HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/NQ-HĐND | Yên Bái, ngày 16 tháng 12 năm 2020 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH YÊN BÁI NĂM 2021
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVIII - KỲ HỌP THỨ 20
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XIX nhiệm kỳ 2020 - 2025; Chương trình hành động số 10-CTr/TU ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Xét Tờ trình số 161/TTr-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái năm 2021; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành với báo cáo kết quả phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái năm 2021, trong đó nhấn mạnh một số mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021, như sau:
Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng phù hợp với định hướng phát triển “xanh, hài hòa, bản sắc và hạnh phúc”. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện ba đột phá chiến lược, trọng tâm là cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử gắn với đô thị thông minh, kinh tế số, xã hội số; tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp; khuyến khích khởi nghiệp, phát triển các thành phần kinh tế. Ưu tiên nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ. Đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nguồn nhân lực, trọng tâm là nguồn nhân lực chất lượng cao; ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, tận dụng và khai thác hiệu quả Cuộc cách mạng Công nghiệp lần thứ tư; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân gắn với thực hiện giảm nghèo nhanh và bền vững. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; đổi mới phương thức sản xuất kinh doanh để ứng phó linh hoạt với tác động của thiên tai, dịch bệnh. Củng cố quốc phòng, an ninh, thực hiện hiệu quả hoạt động đối ngoại. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, cải cách tư pháp, phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
2.1. Chỉ tiêu về kinh tế (14 chỉ tiêu)
(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (giá so sánh 2010) đạt 7,3%.
(2) Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn: Nông, lâm nghiệp, thủy sản 22%; Công nghiệp - Xây dựng 29%; Dịch vụ 44,5%; Thuế sản phẩm, trừ trợ cấp sản phẩm 4,5%.
(3) Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người 45 triệu đồng.
(4) Trồng rừng 15.500 ha.
(5) Số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới 10 xã (lũy kế 86 xã đạt chuẩn); Số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao 10 xã.
(6) Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 9%.
(7) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 21.500 tỷ đồng.
(8) Số lượt khách du lịch 900.000 người, trong đó khách quốc tế 150.000 người. Doanh thu từ hoạt động du lịch đạt trên 620 tỷ đồng.
(9) Giá trị xuất khẩu hàng hóa 220 triệu USD.
(10) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 4.000 tỷ đồng.
(11) Tổng vốn đầu tư phát triển 18.000 tỷ đồng.
(12) Thành lập mới 275 doanh nghiệp; 60 hợp tác xã và 1.000 tổ hợp tác.
(13) Tỷ lệ đô thị hóa 20,28%.
(14) Tốc độ tăng năng suất lao động 5,51%.
2.2. Chỉ tiêu về xã hội (12 chỉ tiêu)
(15) Tuổi thọ trung bình người dân đạt 73,7 tuổi, trong đó số năm sống khỏe là 65,6 năm.
(16) Chỉ số hạnh phúc 57,3%.
(17) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 64,8%, trong đó tỷ lệ có văn bằng, chứng chỉ đạt 33,2%.
(18) Số lao động được tạo việc làm mới 19.500 lao động.
(19) Tỷ lệ hộ nghèo giảm trên 2,05%, riêng 2 huyện Trạm Tấu và huyện Mù Cang Chải giảm trên 6,5%.
(20) Số trường mầm non và phổ thông được công nhận đạt chuẩn quốc gia 19 trường (lũy kế hết năm 2021 là 264 trường); Tỷ lệ trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia 59,3%.
(21) Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin 98,5%.
(22) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế 96,5%.
(23) Có 10,4 bác sỹ/mười nghìn dân; 34,3 giường bệnh/mười nghìn dân.
(24) Số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế 6 đơn vị (lũy kế hết năm 2021 có 136 đơn vị); Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế 78,6%.
(25) Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa 81%.
(26) Tỷ lệ thôn, bản, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa 68%.
2.3. Chỉ tiêu về môi trường (6 chỉ tiêu)
(27) Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung 87%.
(28) Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh trên 92%.
(29) Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý ở khu vực đô thị 85,5%
(30) Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý ở khu vực nông thôn 26,4%.
(31) Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý 33,3%.
(32) Tỷ lệ che phủ rừng 63,1%.
3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
3.1. Tiếp tục cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế
a) Cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng chất lượng, giá trị và hiệu quả, bền vững. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, phấn đấu tăng trưởng ngành nông nghiệp năm 2021 đạt trên 4,53%; trong đó tập trung duy trì và nâng cao chất lượng 10 sản phẩm chủ lực và 10 sản phẩm đặc sản, hữu cơ gắn với việc nâng cao chất lượng và xúc tiến thương mại nhằm giới thiệu, quảng bá, tìm kiếm đầu ra ổn định cho sản phẩm. Hướng dẫn, hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu, xác lập bảo hộ sở hữu trí tuệ đối với 03 sản phẩm chè Shan Phình Hồ, gạo nếp Lào Mu - Khánh Thiện và chè xanh Hán Đà. Duy trì và phát huy hiệu quả các dự án đã có, phát triển mới 17 dự án liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị. Tiêu chuẩn hóa thêm 35 sản phẩm OCOP (trong đó, phát triển mới 32 sản phẩm đạt hạng 3 sao và nâng cấp 3 sản phẩm từ 03 sao lên 4 sao).
Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp, thích ứng với biến đổi khí hậu, phấn đấu tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 313.000 tấn; tổng đàn gia súc chính đạt 752.500 con; sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại đạt 53.000 tấn. Nâng cao hiệu quá quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng, trồng mới trên 15.500 ha rừng các loại; đẩy nhanh tiến độ cấp chứng chỉ rừng theo tiêu chuẩn quốc tế (FSC), phấn đấu năm 2021 có 23.500 ha rừng trồng được cấp chứng chỉ FSC. Khẩn trương báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho chủ trương xây dựng đề án Khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao vùng Tây Bắc tại tỉnh Yên Bái.
Huy động nguồn lực và sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, phát huy vai trò chủ thể của người dân tham gia xây dựng nông thôn mới hiệu quả, bền vững. Lập đề án xây dựng nông thôn mới đối với 06 huyện Yên Bình, Văn Yên, Lục Yên, Văn Chấn, Trạm Tấu, Mù Cang Chải. Lồng ghép các nguồn lực để thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, chú trọng duy trì và nâng cao chất lượng tiêu chí tại các xã đã được công nhận. Ưu tiên nguồn lực đầu tư cho các xã theo kế hoạch đạt chuẩn nông thôn mới và đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trong năm 2021, phấn đấu có thêm 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
b) Cơ cấu lại ngành công nghiệp theo hướng phát triển bền vững, hiệu quả, trở thành động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Xây dựng kế hoạch thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp theo hướng bền vững, hiệu quả và thân thiện với môi trường giai đoạn 2021-2025; tiếp tục hỗ trợ nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án sản xuất công nghiệp, dự án thủy điện, dự án đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp, như: Cụm công nghiệp Bảo Hưng và Cụm công nghiệp Minh Quân... sớm hoàn thành đưa vào hoạt động sản xuất, phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp đạt 14.200 tỷ đồng.
Khuyến khích, thu hút, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư khảo sát, tìm kiếm cơ hội đầu tư; ưu tiên thu hút đầu tư có chọn lọc, lựa chọn những tập đoàn, tổng công ty đầu tư vào các ngành công nghiệp có lợi thế, công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường: Công nghiệp chế biến nông lâm sản, dược liệu, vật liệu xây dựng cao cấp; công nghiệp sản xuất điện, năng lượng tái tạo; không tiếp nhận các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng tài nguyên rừng, nguồn nước, không khí. Triển khai kịp thời các chính sách hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Xây dựng Đề án sắp xếp, điều chỉnh, di dời các cơ sở khai thác, sản xuất, chế biến công nghiệp ảnh hưởng tới môi trường sinh thái, cảnh quan, không gian vùng Quy hoạch khu du lịch quốc gia hồ Thác Bà. Kiên quyết xử lý theo quy định đối với các dự án chưa triển khai thực hiện hoặc triển khai không bảo đảm tiến độ cam kết.
c) Cơ cấu lại ngành dịch vụ theo hướng phát triển nhanh, khai thác và phát huy các tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển ngành dịch vụ giai đoạn 2021-2025. Triển khai chương trình xúc tiến thương mại; tìm kiếm, mở rộng, đa dạng hóa thị thường trong nước và xuất khẩu các sản phẩm chủ lực, có lợi thế của tỉnh, không để phụ thuộc quá lớn vào một thị trường, bảo đảm giá trị xuất khẩu hàng hóa đạt 220 triệu USD. Thu hút, phát triển đa dạng hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại, dịch vụ, kết hợp hài hòa giữa hạ tầng thương mại truyền thông và hạ tầng thương mại hiện đại, phù hợp với tính chất phát triển của từng địa bàn và nhu cầu xã hội; khuyến khích phát triển các mô hình chợ bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, các trung tâm mua sắm, siêu thị, các cửa hàng tiện lợi ở khu vực đô thị... Phấn đấu tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 21.500 tỷ đồng.
Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển du lịch giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ phát triển du lịch giai đoạn 2021-2025; Đề án xây dựng huyện Mù Cang Chải thành huyện du lịch; Đề án xây dựng thị xã Nghĩa Lộ thành thị xã văn hóa, du lịch. Tập trung phát triển mạnh dịch vụ du lịch, ưu tiên phát triển các loại hình du lịch có thế mạnh; các giải pháp kích cầu du lịch nội địa; tăng cường các hoạt động quảng bá, xúc tiến đầu tư, đẩy mạnh hợp tác, xây dựng thương hiệu du lịch tỉnh Yên Bái. Phấn đấu năm 2021 đón khoảng 900.000 lượt du khách (trong đó có khoảng 150.000 lượt khách quốc tế) với doanh thu từ hoạt động du lịch đạt trên 620 tỷ đồng. Tiếp tục đẩy mạnh thu hút các nhà đầu tư chiến lược phát triển các sản phẩm du lịch theo hướng chuyên nghiệp, bản sắc, hấp dẫn, thân thiện với môi trường, phù hợp với nhiều phân khúc khách hàng trong và ngoài nước; hỗ trợ nhà đầu tư hoàn thành các thủ tục đầu tư đối với dự án đã được cấp quyết định chủ trương đầu tư, sớm triển khai đầu tư theo tiến độ.
d) Cơ cấu thu - chi ngân sách theo hướng phù hợp, hiệu quả. Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển, nuôi dưỡng nguồn thu bền vững, nhằm tăng thu ngân sách đáp ứng cho các nhiệm vụ chi; thực hiện hiệu quả Đề án phát triển quỹ đất thu ngân sách, xây dựng kịch bản chi tiết thu ngân sách năm 2021, phấn đấu kế hoạch thu đạt 4.000 tỷ đồng. Cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng giảm tỷ trọng chi thường xuyên, tăng tỷ trọng chi đầu tư; ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện các chính sách, đề án phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025, các nhiệm vụ phòng chống thiên tai, dịch bệnh. Rà soát, đánh giá mức độ tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập để đẩy nhanh lộ trình tự chủ về tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập, nhất là sự nghiệp y tế; đẩy mạnh xã hội hóa đối với một số lĩnh vực có khả năng xã hội hóa cao (dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải sinh hoạt; dịch vụ công trong các lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, y tế, giáo dục, đào tạo nghề...). Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chi ngân sách nhằm siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính. Ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, các định mức kinh tế - kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xác định giá dịch vụ sự nghiệp công; đẩy mạnh cơ chế đặt hàng, khoán sản phẩm đối với các dịch vụ công.
Duy trì tăng trưởng, nâng cao chất lượng tín dụng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay. Mở rộng, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của mạng lưới chi nhánh ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân. Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp và người dân tiếp cận nguồn vốn để phục hồi, phát triển sản xuất kinh doanh. Quan tâm, hỗ trợ tối đa người nghèo tiếp cận với các gói tín dụng chính sách xã hội để phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, thoát nghèo bền vững.
đ) Cơ cấu lại đầu tư công theo hướng trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả, bền vững. Tiếp tục cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư công, kiểm soát chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công. Triển khai nghiêm túc, hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và năm 2021, bảo đảm phù hợp, thống nhất với kế hoạch tài chính 05 năm, dự toán ngân sách nhà nước hàng năm; ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho các công trình, dự án trọng điểm, hạ tầng giao thông, đô thị, đảm bảo phát triển bền vững; đẩy mạnh phân cấp quản lý, tạo thuận lợi, nâng cao trách nhiệm và phát huy tính chủ động của các địa phương trong quản lý đầu tư công. Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, phối hợp hiệu quả giữa các cấp, các ngành và các địa phương; kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc, kịp thời điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm để thúc đẩy giải ngân và nâng cao hiệu quả đầu tư. Tiếp tục điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn đầu tư theo hướng giảm dần tỷ trọng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, tăng dần tỷ trọng vốn đầu tư ngoài ngân sách, phấn đấu tổng vốn đầu tư phát triển đạt 18.000 tỷ đồng.
e) Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, phát triển các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân. Tiếp tuc thực hiện sắp xếp, chuyển đổi mô hình hoạt động của 04 công ty lâm nghiệp, 02 lâm trường; tiếp tục chuyển đổi mô hình hoạt động một số chợ trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố. Thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2020-2025; ban hành và triển khai chính sách phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021-2025. Tăng cường thu hút đầu tư, phát triển mạnh các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân; khuyến khích, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, nhất là hợp tác xã kiểu mới, tổ hợp tác; hỗ trợ hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp; chuyển các đơn vị sự nghiệp đủ điều kiện sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quản trị, sản xuất, kinh doanh, xây dựng thương hiệu, ưu tiên ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường, phục hồi sản xuất kinh doanh sau đại dịch Covid-19. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã, tổ hợp tác hiện có, phấn đấu thành lập mới khoảng 275 doanh nghiệp, 60 hợp tác xã và 1.000 tổ hợp tác.
g) Quan tâm phát triển đô thị, kinh tế - xã hội vùng cao
Triển khai hiệu quả Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Yên Bái đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; xây dựng chương trình phát triển đô thị tỉnh Yên Bái đến năm 2030; từng bước nâng cao chất lượng đô thị; quản lý chặt chẽ quy hoạch đô thị gắn với quy hoạch nông thôn mới; đẩy nhanh tiến trình đô thị hóa. Xây dựng Đề án phát triển thành phố Yên Bái giai đoạn 2021-2025; tập trung nguồn lực đầu tư sớm đưa thành phố Yên Bái trở thành đô thị loại II (đô thị xanh, bản sắc, hạnh phúc) theo kế hoạch, phấn đấu tỷ lệ đô thị hóa đạt 20,28%.
Triển khai thực hiện Đề án phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021 - 2025, phấn đấu năm 2021 kiên cố hóa khoảng 400 km đường giao thông nông thôn. Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; tiếp tục ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, tạo điều kiện để người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
3.2. Triển khai thực hiện hiệu quả ba đột phá chiến lược
a) Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển; cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh
Lập Quy hoạch tỉnh Yên Bái thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành (quy hoạch xây dựng vùng huyện Mù Cang Chải, huyện Văn Yên, huyện Yên Bình...) làm cơ sở thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công, kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước năm 2021 và các năm tiếp theo. Xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, chính sách về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh giai đoạn 2021-2025 thống nhất, đồng bộ, phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển, điều kiện thực tiễn và khả năng đáp ứng nguồn lực thực hiện, bảo đảm khả thi, hiệu quả.
Đẩy mạnh cải cách hành chính toàn diện, đồng bộ, hướng vào cải cách chế độ công vụ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức “chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo, liêm chính”. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, đổi mới quản trị công; phấn đấu Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2021 tăng 02 - 04 bậc, Chỉ số cải cách hành chính (Par Index) và Chỉ số quản trị hành chính công tăng 02 bậc trở lên so với năm 2020. Tiếp tục tổ chức chương trình “Cà phê doanh nhân”, thường xuyên đối thoại với doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp.
b) Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trọng tâm là nâng cao chất lượng nhân lực khu vực nông nghiệp, nông thôn, nhân lực đồng bào dân tộc thiểu số; tạo việc làm gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động
Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả, đồng bộ cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, nhân lực khu vực nông nghiệp, nông thôn, nhân lực đồng bào dân tộc thiểu số, phấn đấu tạo việc làm mới cho 19.500 lao động, đáp ứng nhu cầu lao động trong nước và xuất khẩu. Thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo giai đoạn 2021-2025; một số Đề án phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2021-2025; chính sách thu hút, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp giai đoạn 2021-2025. Tăng cường công tác đào tạo nghề gắn với chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động, nhất là lao động ở nông thôn. Chú trọng công tác đào tạo lại, đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực, tuyển mới và đào tạo nghề cho khoảng 18.000 người. Đa dạng các hình thức kết nối cung cầu lao động, phấn đấu chuyển dịch khoảng 1,6% lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp (tương đương 6.600 lao động); tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 64,8%, trong đó tỷ lệ có văn bằng, chứng chỉ đạt 33,2%.
Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo quản lý các cấp, đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp để lựa chọn, bồi dưỡng, thu hút, trọng dụng nhân tài cho hệ thống chính trị các cấp.
c) Huy động tối đa mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, trọng tâm là hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị, hạ tầng khu, cụm công nghiệp
Tăng cường huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội. Chú trọng phát huy nội lực của nền kinh tế, đồng thời thu hút có chọn lọc các nguồn lực đầu tư từ bên ngoài. Huy động khu vực kinh tế tư nhân tham gia đầu tư các dự án xây dựng hạ tầng giao thông, đô thị, khu, cụm công nghiệp (Cụm công nghiệp Bảo Hưng, Cụm công nghiệp Minh Quân,...)
Tập trung nguồn lực xây dựng các công trình trọng điểm, có tính kết nối vùng, liên vùng, trong đó ưu tiên cho các công trình hoàn thành, công trình chuyển tiếp để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sớm đưa vào khai thác, sử dụng phát huy hiệu quả đầu tư, tạo thêm năng lực cho phát triển kinh tế - xã hội; khởi công mới một số công trình trọng điểm có tính đột phá trong giai đoạn 2021-2025... Thực hiện Đề án phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2021-2025, tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền, vận động mọi tầng lớp nhân dân và doanh nghiệp tích cực tham gia, đóng góp nhân lực, vật lực, hiến đất làm đường, phấn đấu kiên cố hóa khoảng 400 km đường giao thông nông thôn.
3.3. Phát triển văn hóa, xã hội hài hòa với phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân
a) Tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
Thực hiện hiệu quả yêu cầu đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, chú trọng phát triển giáo dục mũi nhọn và ưu tiên giáo dục vùng dân tộc. Xây dựng kế hoạch thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021 - 2025; ban hành và tổ chức thực hiện đồng bộ các chương trình, đề án giai đoạn 2021-2025 (Đề án triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và xây dựng trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia; Đề án phát triển trường Trung học phổ thông chuyên Nguyễn Tất Thành; Đề án phát triển giáo dục mầm non) đáp ứng yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Tiếp tục thực hiện sắp xếp quy mô, mạng lưới trường, lớp học, trọng tâm là sắp xếp các cơ sở giáo dục mầm non theo hướng tăng các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập tại các huyện vùng thấp, thị xã Nghĩa Lộ và thành phố Yên Bái; dự án tăng cường cơ sở vật chất giáo dục. Phát triển, nâng cao chất lượng hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú theo hướng bền vững, chất lượng, hiệu quả; tăng dần các chỉ số về huy động học sinh ra lớp; giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chú trọng giáo dục vùng dân tộc, giáo dục chất lượng cao; thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018, tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên. Làm tốt công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở đi học nghề khoảng 24%; sau trung học phổ thông đi học nghề và cao đẳng chuyên nghiệp trên 44%. Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học ở 173/173 xã, phường, thị trấn và phổ cập giáo dục trung học cơ sở (mức độ 1 ở 173 xã, phường, thị trấn; mức độ 2 ở 170 xã, phường, thị trấn và mức độ 3 ở 82 xã, phường, thị trấn). Thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hóa giáo dục và đào tạo, huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống trường phổ thông dân tộc bán trú. Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm điều kiện công nhận thêm 19 trường đạt chuẩn quốc gia, nâng tổng số trường đạt chuẩn quốc gia toàn tỉnh lên 264 trường.
b) Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
Chủ động, linh hoạt triển khai nghiêm túc, hiệu quả các biện pháp phòng chống dịch bệnh Covid-19 trong tình hình mới và các dịch bệnh khác. Nâng cao hiệu quả y tế dự phòng gắn với đổi mới y tế cơ sở, kết hợp chặt chẽ y học cổ truyền với y học hiện đại. Đẩy mạnh xã hội hóa, thực hiện tự chủ đối với các cơ sở y tế, tạo môi trường cạnh tranh, bình đẳng để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân; phấn đấu: Tỷ lệ tự chủ trong chi hoạt động thường xuyên của các cơ sở khám, chữa bệnh tuyến tỉnh, tuyến huyện đạt khoảng 87%; giao tự chủ, tự chủ một phần cho 19 đơn vị y tế; toàn tỉnh có trên 220 cơ sở y tế ngoài công lập. Thí điểm thực hiện mô hình bệnh viện thông minh, áp dụng công nghệ thông tin, máy móc thiết bị hiện đại từ quản lý bệnh viện, giám định bảo hiểm y tế, bệnh án điện tử tới chuẩn đoán, xét nghiệm, khám, chữa bệnh từ xa..., hướng tới mục tiêu tỷ lệ hài lòng của người bệnh đạt trên 90%. Tiếp tục triển khai hiệu quả chương trình hợp tác với các bệnh viện tuyến Trung ương và tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật từ các bệnh viện trung ương về tỉnh và từ tỉnh cho tuyến huyện.
c) Thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, các chế độ, chính sách đối với các đối tượng chính sách, đối tượng bảo trợ xã hội, người lao động. Tiếp tục rà soát, hỗ trợ làm mới và sửa chữa nhà ở cho hộ nghèo đặc biệt khó khăn và các hộ dân có nhà cửa hư hỏng nặng do thiên tai, bão lũ. Chăm lo nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với người có công; quan tâm đến các đối tượng yếu thế trong xã hội. Bảo đảm thực hiện đầy đủ quyền và lợi ích của người lao động và nhân dân, phấn đấu năm 2021 có khoảng 20% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, 11% tham gia bảo hiểm thất nghiệp và trên 96,5% dân số tham gia bảo hiểm y tế. Xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững năm 2021, thực hiện lồng ghép có hiệu quả các nguồn lực để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, nhất là ở khu vực nông thôn, phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo giảm trên 2,05%, riêng 02 huyện Trạm Tấu và huyện Mù Cang Chải giảm trên 6,5%.
Nâng cao chất lượng thực thi nhiệm vụ của mỗi cán bộ, công chức, đảng viên; đặc biệt quan tâm đến nhu cầu và lợi ích thiết thực của người dân, xem xét giải quyết kịp thời các khó khăn, kiến nghị của nhân dân; nâng cao chất lượng, hiệu quả các chính sách an sinh xã hội (về giáo dục, y tế, môi trường...); gắn nâng cao chất lượng cuộc sống với hạnh phúc của nhân dân cả về mặt vật chất lẫn tinh thần, tạo sự thỏa mãn, hài lòng của người dân, phấn đấu chỉ số hạnh phúc của người dân đạt 57,3%.
d) Tăng cường các hoạt động văn hóa, thể thao, thông tin truyền thông nâng cao đời sống, tinh thần cho nhân dân
Duy trì, tổ chức và nâng cao các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, đặc biệt là các hoạt động văn hóa, lễ hội truyền thống gắn với phát triển dịch vụ du lịch, phấn đấu tỷ lệ hộ dân được nghe xem phát thanh truyền hình đạt 99,2%. Tiếp tục đẩy mạnh và thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, phấn đấu tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa trên 81%; tỷ lệ thôn, bản, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa đạt 68%; tỷ lệ cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn văn hóa 88%. Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân tham gia luyện tập thể dục thể thao theo gương Bác Hồ vĩ đại”, duy trì tỷ lệ dân số tham gia luyện tập thể dục thể thao rèn luyện sức khỏe thường xuyên đạt trên 42%.
Tăng cường quản lý nhà nước về thông tin, báo chí, xuất bản; chủ động, kịp thời cung cấp thông tin đáp ứng yêu cầu, bảo đảm công khai, minh bạch; phản bác thông tin sai trái, xuyên tạc, tạo đồng thuận xã hội; kịp thời xử lý các thông tin, sự cố truyền thông; tăng cường bảo đảm an toàn thông tin mạng và không gian mạng.
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đồng bào các dân tộc thiểu số thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Tạo điều kiện cho các tôn giáo sinh hoạt đúng quy định của pháp luật và tham gia phát triển kinh tế - xã hội góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tích cực vận động, tập hợp các tổ chức tôn giáo, chức sắc, tín đồ đoàn kết, sống “tốt đời đẹp đạo”, tham gia phát triển kinh tế, chăm lo an sinh, phúc lợi xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Năm 2021 có 100% các huyện, thị, thành phố triển khai xây dựng mô hình “Dân vận khéo” trong vùng đồng bào có đạo; 100% các huyện, thị, thành phố phát động thi đua “sống tốt đời đẹp đạo” trong các tổ chức tôn giáo cấp cơ sở; có trên 75% hộ gia đình tín đồ đạt gia đình văn hóa, trên 60% họ giáo đạt giáo họ tiên tiến.
3.4. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, từng bước phát triển nền kinh tế số, xã hội số, thích ứng Cuộc cách mạng Công nghiệp lần thứ tư
Xây dựng và thực hiện chính sách khuyến khích, hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin, trọng tâm là đẩy nhanh tiến độ thực hiện và hoàn thành giai đoạn 01 dự án Đô thị thông minh; vận hành hiệu quả đô thị thông minh gắn với chính quyền điện tử. Mở rộng mạng lưới internet băng thông rộng chất lượng cao trên phạm vi toàn tỉnh. Khuyến khích ứng dụng, chuyển giao công nghệ mới, kỹ thuật tiến bộ vào các ngành nông nghiệp, công nghiệp chế biến, chế tạo, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, thúc đẩy môi trường kinh doanh mới, thích ứng với Cuộc cách mạng Công nghiệp lần thứ tư. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, thu hút đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật có năng lực, trình độ về làm việc trong các lĩnh vực tại tỉnh.
3.5. Tăng cường công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai
Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường, bảo đảm phát triển kinh tế phải gắn với bảo vệ môi trường. Tập trung phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm môi trường, tăng cường quản lý, thường xuyên giám sát việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, phấn đấu tỷ lệ chất thải y tế được xử lý đạt 86%; xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm, phấn đấu năm 2021 xử lý trên 33,3% cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng, kiên quyết không để phát sinh cơ sở gây ô nhiễm mới. Hoàn thành xây dựng Quy hoạch sử dụng đât cấp huyện thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả các cơ chế, chính sách, pháp luật về quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ và phát triển rừng, nâng cao tỷ lệ che phủ, chất lượng rừng, đa dạng sinh học và tăng trưởng kinh tế lâm nghiệp. Nâng cao năng lực, chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình, dự án ứng phó với biến đổi khí hậu và khắc phục hậu quả thiên tai. Rà soát, di dời những hộ dân sinh sống ở các khu vực xung yếu đến các địa điểm an toàn trước mùa lũ.
3.6. Tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác nội chính; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí
Triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ quân sự - quốc phòng, trọng tâm là các nhiệm vụ, giải pháp theo tinh thần Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 16/4/2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược Quốc phòng Việt Nam; Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 25/7/2018 của Bộ Chính trị về “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trên không gian mạng”. Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, sẵn sàng ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu nạn. Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ, ứng phó lụt bão, tìm kiếm cứu nạn. Thực hiện tốt công tác động viên quân đội, quân số tham gia đạt 98% trở lên; hoàn thành tuyển quân đạt 100% kế hoạch. Triển khai thực hiện Đề án Xây dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động lực lượng Quân báo - Trinh sát giai đoạn 2021-2025.
Tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 123-NQ/TU ngày 11/11/2019 của Tỉnh ủy về bảo vệ an ninh Quốc gia trên địa bàn tỉnh Yên Bái; bảo đảm an ninh, an toàn tuyệt đối các mục tiêu quan trọng, các sự kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; tăng cường bảo vệ chính trị nội bộ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026. Đẩy mạnh các biện pháp bảo đảm an ninh trật tự; phát hiện và xử lý kịp thời các hoạt động móc nối giữa đối tượng phản động, cơ hội chính trị với đối tượng khiếu kiện kéo dài, không để phát sinh phức tạp, tập trung đông người gây rối an ninh, trật tự cơ sở. Quản lý chặt chẽ hoạt động xuất nhập cảnh, giảm số người xuất cảnh trái phép so với năm 2020; kiềm chế và giảm tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí (số vụ, số người chết và số người bị thương), trong đó giảm ít nhất 5% số người chết do tai nạn giao thông so với năm 2020.
Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, chủ động phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng, các vụ việc tham nhũng; thực hiện rà soát các cuộc thanh tra kinh tế - xã hội và việc thực hiện kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước. Triển khai đồng bộ, hiệu quả Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và quy định kê khai, kiểm soát kê khai tài sản, thu nhập của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc tiếp công dân, đối thoại trực tiếp với nhân dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị hợp pháp, chính đáng của nhân dân. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nhất là đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
3.7. Triển khai tốt các hoạt động đối ngoại, góp phần thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
Tiếp tục xây dựng và phát huy hiệu quả hợp tác hữu nghị truyền thống với một số địa phương của Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, Cộng hòa Pháp; đẩy mạnh, nâng tầm quan hệ hợp tác hữu nghị với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), thành phố Mimasaka, tỉnh Okayama (Nhật Bản); thiết lập quan hệ với 01 địa phương của Hàn Quốc. Đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại, góp phần tăng cường đoàn kết, củng cố hữu nghị, hợp tác quốc tế, hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh, nhất là các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế, xóa đói giảm nghèo, phát triển và bảo vệ môi trường bền vững. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn viện trợ không hoàn lại phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này theo đúng quy định của pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Yên Bái và các tổ chức thành viên cùng phối hợp tổ chức triển khai, tuyên truyền, động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVIII - Kỳ họp thứ 20 thông qua ngày 16 tháng 12 năm 2020./.
| PHÓ CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 2Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2018 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 3Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Kiên Giang
- 1Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 4Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 5Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2018 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Kiên Giang
Nghị quyết 57/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái năm 2021
- Số hiệu: 57/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 16/12/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Vũ Quỳnh Khánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/12/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực