Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 56/2006/NQ-HĐND | Trà Vinh, ngày 10 tháng 5 năm 2006 |
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006 - 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHOÁ VII - KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ Trà Vinh lần thứ VIII nhiệm kỳ 2005-2010;
Trên cơ sở xem xét báo cáo của UBND tỉnh và các cơ quan hữu quan; ý kiến thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh Khóa VII tại kỳ họp thứ 8,
QUYẾT NGHỊ:
Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí cao với đánh giá tình hình kinh tế - xã hội 5 năm 2001 - 2005 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 -2010 cùng các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được nêu trong báo cáo của UBND tỉnh và báo cáo của các cơ quan hữu quan; đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2001 - 2005
Triển khai thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh khoá VI về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001 - 2005 có những thuận lợi cơ bản là: sự nghiệp đổi mới đất nước tiếp tục đạt được nhiều thành tựu quan trọng; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư xây dựng ở các giai đoạn trước và thành tựu chung của tỉnh trong 5 năm 1996 - 2000 tạo điều kiện tốt cho kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển; nhiều chủ trương, chính sách của Trung ương, của tỉnh có tác dụng thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, đời sống nhân dân từng bước được nâng lên. Bên cạnh đó, 5 năm qua tình hình thế giới tiếp tục diễn biến nhanh chóng và phức tạp; đất nước đứng trước nhiều cơ hội, đồng thời phải đối mặt với những thách thức mới; tỉnh ta còn nhiều mặt khó khăn như: điểm xuất phát về kinh tế - xã hội thấp, chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn nhiều mặt yếu kém; thời tiết diễn biến bất thường, dịch bệnh xảy ra ở nhiều nơi; giá nguyên, nhiên, vật liệu và hàng tiêu dùng tăng cao.., gây tác động bất lợi đến sản xuất và đời sống của nhân dân. Các thế lực thù địch từ bên ngoài tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động chống phá vào địa bàn tỉnh; an ninh chính trị, trật tự xã hội từng lúc, từng nơi diễn biến phức tạp. Được sự quan tâm lãnh chỉ đạo của Trung ương, sự hỗ trợ của các tỉnh - thành bạn..., bằng sự nỗ lực, quyết tâm phấn đấu cao của các cấp, các ngành và nhân dân trong tỉnh, đã triển khai, tổ chức thực hiện Nghị quyết HĐND tỉnh 5 năm 2001 - 2005 đạt nhiều kết quả quan trọng: Kinh tế tỉnh nhà tiếp tục phát triển với tốc độ tăng trưởng khá, GDP bình quân tăng 11,64%/năm, cao hơn mức bình quân 5 năm 1996 - 2000 và theo chiều hướng tích cực, năm sau cao hon năm trước. Cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư, cơ cấu lao động có bước chuyển dịch đáng kể, đúng hướng; tạo được nhiều mô hình tốt, năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất tăng; nuôi trồng, chế biến và dịch vụ thủy sản có sự phát triển đáng kể về số lượng và quy mô; công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tiếp tục phát triển, nhất là các ngành chế biến thủy sản, sản phẩm từ cây dừa...; thương mại - dịch vụ tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ bình quân hàng năm tăng trên 21%, mạng lưới thông tin liên lạc phát triển theo hướng hiện đại, đảm bảo phục vụ nhu cầu trong nước và quốc tế. Thu ngân sách đạt và vượt kế hoạch, bình quân hàng năm tăng trên 18%, năm 2005 tăng 2,32 lần so với năm 2000 (nghị quyết tăng 1,86 lần). Huy động vốn đầu tư toàn xã hội 7.596 tỷ đồng, bình quân hàng năm trên 24%. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư đáng kể, nhất là hệ thống thủy lợi, giao thông, điện, nước sinh hoạt, bưu chính - viễn thông. Sự nghiệp giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, văn hóa - thông tin, thể dục - thể thao, báo chí, phát thanh truyền hình đều có bước phát triển; các chương trình quốc gia về y tế, dân số kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc bảo vệ trẻ em được triển khai thực hiện có hiệu quả; thực hiện tốt các chính sách đối với người có công, chính sách xã hội, chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; quan tâm thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện và nâng lên. An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội cơ bản ổn định. Dân chủ ở cơ sở được mở rộng; đoàn kết toàn dân tộc được phát huy tốt.
Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn còn nhiều khó khăn, yếu kém: đến nay Trà Vinh vẫn còn trong tình trạng kém phát triển và tụt hậu so với các tỉnh trong khu vực. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tuy có bước phát triển nhưng chưa đạt kế hoạch đề ra, chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế thấp. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, tỷ trọng giá trị công nghiệp trong GDP còn thấp. Sản xuất nông nghiệp hiệu quả chưa đạt theo yêu cầu, thiếu tính bền vững; thủy sản phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh; thương mại - dịch vụ chưa đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương. Huy động các nguồn lực đầu tư cho phát triển chưa nhiều; ngân sách cho xây dựng cơ bản còn mất cân đối lớn. Kết cấu hạ tầng còn nhiều mặt yếu kém, một số công trình xây dựng cơ bản triển khai chậm, còn vướng mắc trong khâu giải phóng mặt bằng, nhất là các công trình thuộc dự án Nam Măng Thít, chương trình 135, kể cả một số công trình trọng điểm. Những vấn đề bức xúc trên lĩnh vực xã hội tuy có tập trung giải quyết, nhưng vẫn chưa đạt theo yêu cầu. Công tác xã hội hóa giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao còn hạn chế; thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, kiên cố hoá trường, lớp học còn chậm, tỷ lệ học sinh bỏ học giữa chừng còn cao; cơ sở vật chất y tế còn nhiều yếu kém; phong trào xây dựng đời sống văn hóa một số nơi còn mang tính hình thức; tỷ lệ lao động chưa có việc làm và việc làm không ổn định còn cao; thu nhập và đời sống của một bộ phận dân cư còn thấp, nhất là ở vùng nông thôn, vùng có đông đồng bào Khmer; tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông còn ở mức cao, trật tự trị an ở một số nơi còn diễn biến phức tạp; thực hiện cải cách tư pháp còn chậm, thiếu đồng bộ; giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân còn nhiều bất cập. Chỉ đạo, điều hành, triển khai thực hiện các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư chưa đồng bộ, thiếu kịp thời, hiệu quả chưa cao; chưa có sự chuyển biến mạnh trong cải cách hành chính, tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, vi phạm kỷ luật hành chính còn diễn ra ở một số nơi.
II. VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 5 NĂM 2006 - 2010
1. Phương hướng nhiệm vụ chung:
“Tập trung phát triển kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn giai đoạn 5 năm 2001 - 2005, tạo chuyển biến mạnh về chất lượng phát triển, rút ngắn khoảng cách tụt hậu về kinh tế so với các tỉnh trong khu vực. Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; nâng cao rõ rệt chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực; tăng cường công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ và bảo vệ môi trường. Phát triển văn hóa, xã hội đồng bộ với tăng trưởng kinh tế; tăng cường chăm sóc sức khỏe nhân dân; thực hiện có hiệu quả công tác giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, cải thiện, nâng cao thu nhập, mức sống vật chất và tinh thần của nhân dân; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo, chính sách đối với người có công. Tăng cường quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội; giảm mạnh các tệ nạn xã hội và tai nạn giao thông. Đẩy mạnh cải cách hành chính, phát huy dân chủ ở cơ sở, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước bằng pháp luật, tăng cường đối thoại giữa chính quyền địa phương với nhân dân”.
a) Chỉ tiêu về kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm 14,6%/năm, trong đó nông nghiệp tăng trên 2%, lâm nghiệp tăng trên 5%, thủy sản tăng trên 18%, công nghiệp tăng trên 25%, xây dựng tăng trên 24%, dịch vụ tăng trên 17%.
- Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2010 đạt 200 triệu USD.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 21.455 tỷ đồng.
- Đến năm 2010 sản lượng một số sản phẩm chủ yếu: lúa 900.000 tấn; thủy sản 171.000 tấn, trong đó tôm 31.000 tấn.
- Thu ngân sách bình quân hàng năm tăng 16%, đến năm 2010 tăng trên 2 lần so năm 2005 (đạt 800 tỷ đồng).
b) Chỉ tiêu về xã hội (đến năm 2010):
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,15%.
- Tạo việc làm và giải quyết việc làm mới hàng năm cho người lao động 43.000 lượt, trong đó có 47% lao động nữ, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo bằng các hình thức từ 35 đến 40%.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo 3%/năm, đến năm 2010 còn 20% (theo tiêu chí mới).
- Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi vào lớp một đạt 99%, tỷ lệ học sinh trung học cơ sở đi học trong độ tuổi đạt 95%, tỷ lệ học sinh trung học phổ thông đi học trong độ tuổi đạt 53%. Đạt chuẩn quốc gia phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào cuối năm 2007. Thực hiện phổ cập trung học phổ thông ở một số phường của thị xã, các thị trấn; có trên 12.000 người có trình độ tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng, đại học và trên 100 người trên đại học; có trên 100 trường đạt chuẩn quốc gia.
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn 15%.
- 95% hộ dân được sử dụng nước sạch; 97% hộ dân được sử dụng điện.
- Mỗi huyện, thị xã có thêm trên 2 phường, thị trấn, xã đạt chuẩn văn hoá; huyện Trà Cú đạt chuẩn văn hoá.
- Số người tập luyện thể dục - thể thao thường xuyên đạt trên 20%.
- GDP/người/năm đến năm 2010 đạt 11,821 triệu đồng (giá hiện hành), tương đương 750 USD.
c) Chỉ tiêu về an ninh, quốc phòng:
- Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.
- Xây dựng lực lượng vũ trang trong sạch vững mạnh; xây dựng lực lượng dân quân tự vệ đạt tỷ lệ trên 1,6% dân số; hoàn thành chỉ tiêu gọi công dân nhập ngũ và kế hoạch huấn luyện hàng năm.
3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
a) Về kinh tế
- Phát triển sản xuất nông - ngư - lâm nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá: Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông - ngư - lâm nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tăng hiệu quả và tăng trình độ công nghệ thông qua ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất, bảo quản và chế biến. Gắn sản xuất, nông - ngư - lâm nghiệp với công nghiệp chế biến để nâng cao giá trị nông - thủy sản xuất khẩu. Phát triển đa dạng các ngành nghề ở nông thôn, nhất là những ngành nghề có giá trị gia tăng và giá trị xuất khẩu cao để nâng cao mức sống dân cư. Tiếp tục đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn gắn với đầu tư xoá đói, giảm nghèo. Tăng cường và đa dạng hóa các hình thức khuyến nông, khuyến ngư; chủ động phòng, chống có hiệu quả các loại dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi; xây dựng thương hiệu hàng hóa nông - thủy sản; thực hiện tốt công tác nghiên cứu, dự báo thông tin thị trường cho nông - ngư dân và doanh nghiệp; hỗ trợ phát triển các hình thức liên kết giữa nông - ngư dân với các doanh nghiệp và nhà khoa học trong việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng.
+ Tiếp tục điều chỉnh, bổ sung và thực hiện quy hoạch sản xuất nông nghiệp theo hướng tích cực, vững chắc, hiệu quả. Đối với cây lúa, tập trung đầu tư phát triển các loại giống mới có năng suất, chất lượng, giá trị cao ở những vùng đất phù hợp; hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung, chuyên canh có giá trị cao, phù hợp với lợi thế và tiềm năng của từng vùng, từng địa phương, gắn với chế biến, tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Phát triển mạnh cây dừa trên vùng đất thích hợp, cây điều năng suất cao trên đất giồng cát, vườn cây ăn trái gắn với xây dựng chợ và cơ sở bảo quản trái cây ở tuyến sông Hậu. Phát triển cây màu công nghiệp và thực phẩm, chú ý cây bắp lai, cây mía, cây đậu phộng, nấm rơm... Khuyến khích phát triển chăn nuôi theo hình thức trang trại, hướng chủ yếu là con bò, heo, dê và một số loại gia súc, gia cầm có thị trường tiêu thụ và hiệu quả kinh tế cao gắn với phòng, chống dịch bệnh, ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất, công nghệ sau thu hoạch làm giảm giá thành, tăng chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất và tăng giá trị xuất khẩu. Thực hiện một bước công nghiệp hóa, xã hội hóa về cây, con giống, cung ứng tốt hơn cây, con giống có chất lượng cao phục vụ nhu cầu sản xuất, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm và giá trị kinh tế trên một đơn vị diện tích đất canh tác, nhân rộng mô hình đạt giá trị 50 triệu đồng/ha.
+ Triển khai thực hiện tốt quy hoạch vùng chuyên nuôi thủy sản nước mặn, lợ và ngọt, chú ý phát triển nhanh và vững chắc diện tích nuôi tôm sú theo hình thức công nghiệp, mở rộng diện tích nuôi cua, nghêu, sò.., tiếp tục phát triển mạnh mô hình nuôi tôm càng xanh trong mương vườn, ruộng lúa và nuôi các loại cá có giá trị kinh tế cao, có thị trường tiêu thụ gắn với đầu tư chế biến. Phát triển nhân lực đủ khả năng đánh bắt hải sản xa bờ, phát huy tốt hiệu quả đầu tư. Ưu tiên đầu tư sản xuất con giống, thức ăn; tăng cường sự quản lý của Nhà nước trong nuôi trồng thủy sản, nhất là quản lý tốt con giống và môi trường nuôi. Sớm hoàn thành đưa vào sử dụng có hiệu quả công trình Cảng cá Láng Chim, Ben cá Định An, các khu nuôi tôm công nghiệp, khu neo đậu tàu tránh trú bão; tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng, đặc biệt là các công trình thủy lợi phục vụ cho phát triển ngành thủy sản theo quy hoạch. Đẩy mạnh liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đế phát triển mạnh ngành kinh tế thủy - hải sản, nhất là lĩnh vực nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu. Khẩn trương quy hoạch, xây dựng và triển khai kế hoạch cụ thể về phát triển kinh tế biển, ven biển.
- Phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: Nâng tỷ trọng công nghiệp trong GDP đi đôi với nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, bảo đảm có đủ năng lực cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu thị trường. Khai thác tối đa nguồn nội lực của tỉnh, liên kết với thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, các tỉnh và nước ngoài tạo điều kiện đẩy mạnh tốc độ phát triển công nghiệp của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010. Tăng cường công tác khuyến công, công tác xúc tiến đầu tư phát triển công nghiệp, tiếp tục vận dụng ban hành chính sách hỗ trợ đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo thị trường đầu ra cho sản phẩm công nghiệp..., chính sách khuyến khích phát triển nguồn nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến. Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch phát triển công nghiệp đến năm 2010, Quy hoạch phát triển điện lực đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015, Chương trình khuyên công địa phương giai đoạn 2006 - 2010.
Phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, các ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Hô trợ và tạo điêu kiện thuận lợi cho các đơn vị mới đầu tư vào tỉnh sớm đi vào hoạt động và phát huy hiệu quả đầu tư, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp với nhiều quy mô, trình độ kháo nhau, tập trung các doanh nghiệp có vốn đầu tư lớn, tạo ra sản phẩm có giá trị cao, có sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước, chú trọng các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp phù họp định hướng chung và lơi thế của từng lĩnh vực, từng địa phương. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ tiên tiến, hiện đại đảm bảo tăng năng lực sản xuất kinh doanh và tăng khả năng cạnh tranh. Tập trung phát triển Khu công nghiệp Long Đức, hình thành cụm công nghiệp cổ Chiên (Càng Long), cầu Quan (Tiểu cần), vàm Ben Cát (Cầu Kè), các cụm phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở các huyện, thị xã và các làng nghề truyền thống ở các địa bàn có lợi thế về giao thông, nguồn nguyên liệu... Tiếp tục đầu tư phát triển mạng lưới điện, ưu tiên cho các xã vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng, vùng có đông đồng bào Khmer.
- Tiếp tục phát triển một số ngành dịch vụ có tiềm năng để phát huy ưu thế và khả năng cạnh tranh, các dịch vụ phù hợp với lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, chú trọng phát triển dịch vụ du lịch chất lượng cao. Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển chợ, Chương trình phát triển xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ đến năm 2010, Chương trình hành động quốc gia về du lịch giai đoạn 2006 - 2010 của tỉnh. Phấn đấu tổng mức hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ tăng bình quân 14,7%/năm, đến năm 2010 đạt 8.100 tỷ đồng, tăng 1,98 lần so với năm 2005. Mở rộng thị trường trong nước, ngoài nước gắn với đầu tư sản xuất, chế biến nâng cao chất lượng hàng hóa xuất khẩu, tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu; tăng tỷ trọng nhập khẩu thiết bị, công nghệ hiện đại. Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, thông tin kinh tế, có các giải pháp đồng bộ về chính sách tiêu thụ hàng hóa, bảo hộ sở hữu trí tuệ, kiểu dáng... cho doanh nghiệp, người sản xuất.
Phát triển đa dạng ngành du lịch, tiếp tục đầu tư nâng cấp và xây dựng cơ sở hạ tầng các khu, điểm du lịch theo quy hoạch; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển du lịch, tăng lượng khách du lịch và doanh thu các ngành du lịch 20% năm, năm 2010 tăng 2 lần so năm 2005. Phát triển dịch vụ vận tải, nâng cao chất lượng vận tải thủy, bộ, mở thêm các tuyến xe buýt từ thị xã đến các thị trấn, khu dân cư có mật độ giao thông lớn. Triển khai thực hiện có hiệu quả quy định lộ trình hoạt động của các loại xe lôi máy và xe ba gác máy. Triển khai thực hiện kế hoạch phát triển bưu chính - viễn thông và công nghệ thông tin giai đoạn 2006 - 2010; mở rộng và hiện đại hóa các dịch vụ bưu chính - viễn thông. Khuyến khích phát triển dịch vụ khoa học và công nghệ, tin học hỗ trợ đắc lực cho đổi mới, nâng cao trình độ của các ngành kinh tế. Hiện đại hóa các dịch vụ tài chính, tín dụng ngân hàng. Tạo điều kiện thúc đẩy phát triển thị trường vốn, thị trường bất động sản, thị trường lao động...
- Tiếp tục đẩy mạnh việc sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước, tạo điều kiện để các doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa phát huy tốt hiệu quả hoạt động. Thực hiện tốt chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các loại hình dịch vụ ở nông thôn, nhất là lĩnh vực bảo quản, chế biến, tiêu thụ hàng nông sản. Đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, đa dạng hóa hình thức sở hữu và hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh, tạo động lực phát triển, tăng thêm sức hút của kinh tế tập thể. Khuyến khích phát triển mạnh kinh tế cá thể (bao gồm kinh tế trang trại) và các loại hình doanh nghiệp tư nhân nhằm huy động tốt nguồn lực của các thành phần kinh tế trong, ngoài tỉnh và nước ngoài đầu tư cho phát triển sản xuất, kinh doanh. Tạo môi trường thuận lợi, thông thoáng để phát huy các nguồn lực đầu tư của xã hội cho phát triển, bảo đảm các chủ thể hoạt động kinh doanh bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh, công khai, minh bạch, có trật tự, kỷ cương. Tăng cường công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại.
- Tăng cường công tác quy hoạch, rà soát, bổ sung, cập nhật quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển đô thị, các quy hoạch về kết cấu hạ tầng dân sinh.., xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương phù hợp với nhu cầu nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đi đôi với quy hoạch, sửa đổi, bổ sung, ban hành đồng bộ các chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng; huy động hợp lý sự đóng góp của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Thực hiện tốt chính sách nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu; thu đúng, thu đủ và chống thất thu ngân sách. Sử dụng có hiệu quả đất đai, tạo điều kiện thuận lợi về mặt bằng kinh doanh thông qua quy hoạch sử dụng đất, tạo quỹ đất. Điều hành chi ngân sách đúng mục đích, theo dự toán, triệt để tiết kiệm. Chuyển dần các hoạt động sự nghiệp sang hoạt động theo cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng, ngân sách Nhà nước chỉ cấp cho những đơn vị sự nghiệp thực hiện các nhiệm vụ chính trị và các đơn vị sự nghiệp quan trọng khác theo quy định của Chính phủ.
- Tăng cường công tác đối ngoại, thực hiện tốt chính sách thu hút, mời gọi đầu tư trực tiếp đến các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Chủ động xây dựng các dự án có vốn đầu tư lớn để tranh thủ vốn đầu tư nước ngoài, ngoài tỉnh. Chuẩn bị tốt các điều kiện để tiếp nhận và thực hiện các dự án ODA, nhất là vốn đối ứng và giải phóng mặt bằng.
- Tập trung đầu tư nâng cấp và phát triển cơ sở hạ tầng, nhất là hệ thống giao thông thủy, bộ, đặc biệt là hệ thống đường quốc lộ, tỉnh lộ, đường huyện, bến cảng, đường vào khu công nghiệp, đường ô tô đến trung tâm xã; nâng cấp mạng lưới giao thông đô thị, hệ thống giao thông nông thôn; hệ thống thủy lợi; hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; phát triển mạng lưới điện, trạm cung cấp nước sạch; các công trình trọng điểm có tính chất đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội. Ưu tiên thực hiện hoàn thành các công trình trọng điểm theo Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lân thứ VII đê phát huy hiệu quả đầu tư. Đồng thời quan tâm đâu tư nâng cấp một số công trình: bệnh viện, kiên cố hóa trường, lớp học... Xây dựng thị xã Trà Vinh đến năm 2007 cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại III.
Tăng cường công tác CỊuản lý đầu tư và xây dựng, quản lý quy hoạch, đất đai, đô thị; thường xuyên kiểm tra, giám sát đảm bảo sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn đầu tư, đảm bảo chất lượng công trình, không để xảy ra tình trạng lãng phí, thất thoát trong đầu tư, xây dựng cơ bản.
b) Về văn hoá - xã hội
- Giáo dục - đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Tập trung đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo; tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục và đào tạo phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, phấn đấu đến 2010, mặt bằng dân trí của tỉnh ngang bằng các tỉnh trong khu vực và cả nước. Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo gắn với phân cấp quản lý, nâng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, phát huy, khen thưởng kịp thời gương người tốt, việc tốt; khắc phục những mặt yếu kém và những biểu hiện tiêu cực trong giáo dục - đào tạo. Tăng tỷ lệ đầu tư từ ngân sách cho giáo dục - đào tạo; huy động tốt các nguồn lực trong, ngoài tỉnh cho phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, chú trọng đầu tư cho dạy nghề; ưu tiên phát triển giáo dục - đào tạo ở vùng sâu, vùng có đông đổng bào Khmer. Có chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên gia đình nghèo hiếu học, các đối tượng chính sách xã hội; khuyến khích cán bộ, sinh viên học tập sau đại học. Tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho giáo viên và học sinh. Thực hiện phân luồng đào tạo sau trung học cơ sở và trung học phổ thông. Đẩy mạnh phát triển giáo dục mầm non, chú ý vùng nông thôn sâu, vùng dân tộc; củng cố, nâng cao thành quả xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, tập trung dồn sức hoàn thành việc phổ cập trung học cơ sở, từng bước phổ cập trung học phổ thông ở một số phường của thị xã, các thị trấn. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, phát huy hiệu quả hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng. Đa dạng hóa các loại hình trường, lóp; khuyến khích phát triển các loại hình trường, lớp chất lượng cao và quan tâm xây dựng các mô hình trường điểm ở các huyện, thị. Đa dạng hóa các hình thức dạy nghề cho học sinh phổ thông, trung học cơ sở, người lao động chưa qua đào tạo nghề hoặc trình độ tay nghề thấp. Mở rộng và phát triển các cơ sở dạy ngoại ngữ, tin học trong nhà trường và cộng đồng. Tập trung giải quyết đủ đất cho trường học, đẩy mạnh thực hiện chương trình kiên cố hóa trường, lớp học, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, trường, lớp học 2 buổi/ngày.
- Khoa học và công nghệ: Tập trung nghiên cứu và triển khai ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học - công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng các mô hình thực nghiệm công nghệ mới, ứng dụng rộng rãi các thành tựu công nghệ sinh học phục vụ sản xuất, chế biến sản phẩm. Tăng cường đầu tư trang thiết bị và hỗ trợ kinh phí đê nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm ứng dụng khoa học - kỹ thuật của tỉnh. Xây dựng và phát triển thị trường khoa học và công nghệ, các hoạt động tư vấn, dịch vụ khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật, phát triển mạnh nguồn nhân lực cho khoa học - công nghệ. Có chính sách thu hút tài năng khoa học, khuyến khích và phát huy tính sáng tạo trong nghiên cứu, ứng dụng các đề tài khoa học và cải tiến kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái. Quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý, .có hiệu quả các nguồn tài nguyên của địa phương (đất, nước, môi trường); thường xuyên tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong các tầng lớp nhân dân, đi đôi với kiểm tra, xử lý ô nhiễm môi trường, kiểm soát ô nhiễm và ứng cún kịp thời các sự cố môi trường. Cơ bản hoàn thành việc cải tạo và nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước mưa và nước thải ở đô thị, các khu, cụm công nghiệp... Tổ chức điều tra cơ bản về nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều kiện tự nhiên... phục vụ các yêu cầu khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn và quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Giải quyết việc làm: Xây dựng và đưa trường dạy nghề tỉnh đi vào hoạt động có hiệu quả, mở rộng và nâng cao chất lượng các trung tâm dạy nghề huyện, thị xã, đẩy mạnh hoạt động các Trung tâm giới thiệu việc làm. Đi đôi với tạo nhiều việc làm mới, nhất là trong nông nghiệp và nông thôn; khuyến khích các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân phát triển các ngành nghề, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thu hút nhiều lao động; tăng cường xuất khẩu lao động, đưa lao động đi làm việc ngoài tỉnh. Kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động, nhất là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài giai đoạn 2006 - 2010 và Kế hoạch dạy nghề giai đoạn 2006 - 2010. Phấn đấu đến năm 2010 tỷ lệ thời gian sử dụng lao động ở nông thôn khoảng 89%, tỷ lệ lao động chưa có việc làm ở thành thị chiếm khoảng 4% số lao động trong độ tuổi.
- Tiếp tục thực hiện Chiến lược xóa đói giảm nghèo, triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010. Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội các vùng sâu, vùng đông đồng bào dân tộc, giảm dần sự chênh lệch về phát triển kinh tế và đời sống của nhân dân giữa các vùng. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ người nghèo trong cuộc sống, sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm (khám chữa bệnh, hỗ trợ giáo dục, hỗ trợ nhà ở, cho vay vốn ưu đãi, trợ giá nông sản, bảo hiểm sản xuất...). Phát huy vai trò tự lực vượt khó vươn lên thoát nghèo của bản thân hộ nghèo, làm cho công tác xóa đói giảm nghèo đạt kết quả bền vững.
Thực hiện tốt các chính sách chăm sóc và nâng cao mức sống của người có công, gia đình thương binh - liệt sĩ, bảo trợ xã hội. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động thực hiện chính sách đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn. Chăm sóc, giúp đỡ nạn nhân chất độc da cam/Đi-ô-xin, chăm sóc người già không nơi nương tựa, người tàn tật, trẻ mồ côi... Thực hiện tốt chính sách hậu phương - quân đội.
- Y tế, dân số - gia đình và trẻ em: Nâng cao chất lượng bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tăng cường kiểm soát, giám sát, phòng chống các dịch bệnh đặc biệt là các dịch bệnh nguy hiểm mới phát sinh: Cúm A (H5N1), SARS, viêm phổi ở người do vi rút.. Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế ở cơ sở, xây dựng trạm y tế xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế. Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất cho tuyến y tế cơ sở, y tế dự phòng; đầu tư nâng cấp Bệnh viện đa khoa, Bệnh viện y học dân tộc tỉnh, Bệnh viện đa khoa khu vực, Bệnh viện tuyến huyện để giảm tải cho bệnh viện tuyến trên; phát triển thêm Bệnh viện Lao và bệnh phổi, Bệnh viện phụ sản, Bệnh viện nhi... Triển khai mạnh và có hiệu quả các chương trình hỗ trợ cho người nghèo được tiếp cận và hưởng thụ dịch vụ y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa chăm sóc sức khỏe nhân dân, mở rộng các hình thức chăm sóc sức khỏe tại nhà; phổi kết hợp quân - dân y, đông - tây y trong công tác phòng, chống dịch bệnh, khám chữa bệnh. Phát triển bảo hiểm y tế, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các dịch vụ y tế, tạo điều kiện cho người tham gia bảo hiểm y tế được quyền tự lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh. Tăng cường kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động hành nghề y dược tư nhân; giám sát việc lưu thông, phân phối, sử dụng dược phẩm, các vật tư thiết bị y tế, đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm.
Kiện toàn đội ngũ cán bộ y tế cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu; quy hoạch đào tạo cán bộ y tế theo các chuyên ngành, phân bổ lực lượng cán bộ y tế hợp lý giữa các vùng. Nâng cao tinh thần y đức nghề nghiệp và thái độ phục vụ của cán bộ, nhân viên y tế, nhất là y, bác sĩ trong các cơ sở khám chữa bệnh.
Tiếp tục thực hiện Chiến lược Dân số giai đoạn 2001 - 2010; triển khai toàn diện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, cả về qui mô dân số, cơ cấu dân số và phân bố dân cư, tăng cường công tác truyền thông giáo dục nhận thức về kế hoạch hoá gia đình, đẩy mạnh lồng ghép các chương trình kế hoạch hóa gia đình với các nội dung chăm sóc sức khỏe sinh sản; tiếp tục duy trì vững chắc xu thế giảm sinh, ổn định qui mô dân số vào năm 2010; nâng cao chất lượng dân số cả về thể chất, trí tuệ và tinh thần; nâng cao chỉ số phát triển con người (HDI) ở mức trung bình của cả nước vào năm 2010. Triển khai Chiến lược Gia đình Việt Nam đến năm 2010, xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Xây dựng gia đình theo tiêu chí ít con, khỏe mạnh, ấm no, bình đẳng, tiến bộ, có lối sống văn hóa, hòa thuận, hạnh phúc là tế bào lành mạnh của xã hội, cải thiện, nâng chất lượng cuộc sống của người dân, nâng mức tuổi thọ trung bình 71 tuổi vào năm 2010.
Thực hiện tốt các mục tiêu, chương trình hành động vì trẻ em đến năm 2010. Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, triển khai và thực hiện tốt Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Giảm tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh từ 30%0 năm 2005 xuống còn 25%0 năm 2010, giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến sinh sản ở mức thấp nhất, giảm tỷ lộ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi từ 25% năm 2005 xuống còn 15% năm 2010. Duy trì tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đủ 6 loại vắc xin từ 95% trở lên.
Thực hiện bình đẳng giới trong giáo dục, đào tạo, chăm sóc .sức khỏe, đảm bảo phụ nữ được tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe; tăng tỷ lệ lao động nữ trong tổng số lao động mới được giải quyết việc làm và nâng tỷ lệ nữ được đào tạo trong tổng số lao động nữ đang làm việc. Nâng cao vị thế của phụ nữ trong các hoạt động kinh tế - xã hội, khuyến khích nam giới chia sẻ trách nhiệm trong chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình, nuôi dạy con. Đến năm 2010 phấn đấu huy động 98% phụ nữ đi học tiểu học và 65% ở cấp trung học cơ sở (trong đó phụ nữ dân tộc Khmer lần lượt là 60 và 57%). Tỷ lệ phụ nữ dưới 40 tuổi biết đọc, biết viết đạt 100%. Tỷ lệ đại biểu nữ tham gia ở các cơ quan dân cử đạt 16,4%. Tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên tình nguyện công tác ở những vùng khó khăn, vùng sâu, xứng đáng là lực lượng xung kích trên mọi mặt trận. Mở rộng công tác dạy nghề cho thanh niên, hỗ trợ thanh niên tìm việc làm thông qua nhiều hình thức đa dạng.
- Giảm mạnh các tệ nạn xã hội: Đẩy mạnh công tác xây dựng ấp, khóm, xã, phường, thị trấn trong sạch, vững mạnh, không có tệ nạn xã hội gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Gắn các hoạt động của Đoàn Thanh niên ở cơ sở với công tác tham gia phòng, chống các tệ nạn xã hội ngay tại địa bàn.
- Đẩy mạnh các hoạt động thể dục - thể thao cả về quy mô và chất lượng. Khuyến khích và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia hoạt động, xây dựng và phát triển sự nghiệp thể dục - thể thao, hình thành thói quen rèn luyện thân thể hàng ngày, nhằm tăng cường sức khỏe và phát triển thể chất. Chú trọng phát triển thể thao quần chúng, nhất là đối với thanh niên, thiếu niên. Làm tốt công tác giáo dục thể chất cho học sinh, sinh viên trong nhà trường và lực lượng vũ trang, góp phần đào tạo con người mới phát triển toàn diện, đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc và phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Quy hoạch, đầu tư nâng cấp, xây dựng mới các công trình thể dục - thể thao từ tỉnh đến cơ sở bằng nguồn vốn Nhà nước và nhân dân để có điều kiện phát triển phong trào thể dục, thể thao sâu rộng trong toàn tỉnh. Từng bước thực hiện chuyên nghiệp hóa thể thao thành tích cao, coi trọng công tác đào tạo nguồn vận động viên thể thao.
- Văn hóa thông tin: Phát triển toàn diện các hoạt động văn hóa, tập trung 3 lĩnh vực: xây dựng môi trường văn hóa, lối sống văn hóa, đời sống văn hóa của nhân dân trong cộng đồng dân cư và trong các cơ quan, đơn vị, cơ sở tôn giáo, trường học; gắn kết nhiệm vụ phát triển kinh tế với từng bước nâng cao đời sống văn hóa của nhân dân. Xây dựng hoàn chỉnh quy hoạch phát triển ngành văn hóa - thông tin. Từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất, ưu tiên đầu tư các thiết chế văn hóa phục vụ cộng đồng. Bảo tồn, tôn tạo, phát huy các di tích lịch sử cách mạng, các di tích văn hóa và các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của dân tộc, các giá trị văn học, nghệ thuật, ngôn ngữ và phong tục, tập quán của các dân tộc trong tỉnh. Thực hiện xã hội hóa các hoạt động văn hóa, khuyến khích các cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức, đoản thể nhân dân tham gia các hoạt động văn hóa; phát triển phong trào văn hóa, văn nghệ quần chúng trong các cơ quan, đơn vị, trường học, nhất là trong vùng nông thôn, vùng có đồng đồng bào Khmer. Đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, đưa phong trào này ngày càng có chất lượng, hiệu quả và bền vững. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hóa và dịch vụ văn hóa.
- Phát thanh - truyền hình, báo chí: Tăng cường các hoạt động phát thanh, truyền hình, báo chí, tuyên truyền, phổ biến kịp thời chủ trương chính sách của Đảng, luật pháp của Nhà nước, gương người tốt, việc tốt, những tiến bộ khoa học - kỹ thuật, nhũng mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả để nhân dân học tập, phát huy trong sản xuất và đời sống. Tiếp tục củng cố tổ chức, đầu tư nâng cấp trang thiết bị hiện đại, nâng cao chất lượng hoạt động của cơ quan Báo, Đài đáp ứng nhu cầu phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương, nhu cầu hưởng thụ của nhân dân trong giai đoạn mới. Phấn đấu đến năm 2010, 95% hộ gia đình được nghe Đài Tiếng nói Việt Nam, 85% hộ gia đình được xem Đài Truyền hình Việt Nam.
- Công tác dân tộc, tôn giáo: Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt Quyết định số 105/2003/QĐ-UBT ngày 12/11/2003 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ và của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa IX) về công tác dân tộc, về công tác tôn giáo; Quyết định số 41/2004/QĐ-UBT ngày 15/3/2004 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU của Tỉnh ủy về phát triển toàn diện vùng đồng bào Khmer; Kế hoạch số 06/KH-UBT ngày 18/5/2005 của UBND tỉnh về tuyên truyền, phổ biến Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo và Nghị định 22 hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo.
Tiếp tục thực hiện Chương trình 135 (giai đoạn 2), dự án hỗ trợ nhà ở, nước sạch sinh hoạt, hỗ trợ đất sản xuất, đất ở và giải quyết việc làm cho hộ dân tộc Khmer nghèo theo Quyết định 134 của Thủ tướng Chính phủ, chính sách trợ giá, trợ cước, hỗ trợ chăn nuôi bò, hỗ trợ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn. Động viên đồng bào Khmer phát huy nội lực, ý chí tự lực tự cường, đoàn kết xóm làng, tương thân tương ái vươn lên trong phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo. Từng bước thu hẹp khoảng cách về đời sống vật chất và tinh thần giữa các dân tộc trong tỉnh. Thực hiện tốt chính sách của Đảng và Nhà nước đối với đồng bào Hoa, tạo điều kiện thuận lợi cho đồng bào Hoa phát huy tốt năng lực sản xuất, kinh doanh; tôn trọng và phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của đồng bào Hoa; phát huy truyền thống đoàn kết gắn bó giữa đồng bào Kinh - Khmer - Hoa trong sự nghiệp đổi mới.
Nâng cao nhận thức, chấp hành và thực hiện nghiêm các chủ trương, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn mới; tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng của đồng bào có đạo, đồng thời đấu tranh chống những phần tử xấu lợi dụng tôn giáo, dân tộc để hoạt động trái pháp luật làm ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội, làm phương hại đến lợi ích Tổ quốc và nhân dân.
c) Về quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội.
Tập trung xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững mạnh toàn diện; tiếp tục giữ vững ổn định chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh; ngăn ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm và từng bước đẩy lùi mọi nguy cơ, làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch. Tiếp tục xây dựng, nâng cao chất lượng tổng hợp của lực lượng vũ trang thường trực theo hướng “Cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại”. Tập trung nâng cao chất lượng hoạt động, gắn với thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ, Công an cơ sở; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho cơ quan Quân sự, Công an xã, phường, thị trấn. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và đối ngoại.
Nâng cao chất lượng giáo dục quốc phòng - an ninh trong nhân dân, chất lượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho cán bộ các cấp theo quy định. Đưa nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh vào trường phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục. Nâng cao chất lượng công tác huấn luyện, đào tạo lực lượng vũ trang phù hợp yêu cầu hoạt động và tác chiến trong tình hình mới. Thường xuyên huấn luyện, diễn tập theo phương án, quyết tâm, kế hoạch từ tỉnh đến cơ sở. Quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vùng biển, khu vực phòng thủ; kết hợp quản lý bảo vệ chủ quyền, lợi ích quốc gia, tài nguyên, môi trường sinh thái biển gắn với chiến lược phát triển kinh tế biển đến năm 2010. Xây dựng, tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch, phương án phòng chống thiên tai, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn.
Đảm bảo trật tự an toàn xã hội, phòng chống ma túy, tội phạm và các tệ nạn xã hội, phòng chống cháy nổ, kéo giảm tai nạn giao thông, đưa các nhiệm vụ này trở thành công việc của toàn dân, toàn xã hội.
d) Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới công tác chỉ đạo và điều hành của chính quyền các cấp:
Tiếp tục thực hiện tốt chương trình tổng thể cải cách hành chính của tỉnh trong giai đoạn 2006 - 2010, nâng hiệu quả cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa” một cách toàn diện, đồng bộ, trước hết là thủ tục hành chính. Triển khai thực hiện khoán biên chế, kinh phí ở tất cả các cơ quan nhà nước trong tỉnh theo Nghị định số 130/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ. Đổi mới phương thức điều hành của bộ máy hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước. Đẩy mạnh việc phân cấp, phân công quản lý, tăng quyền chủ động, tự chủ và tự chịu trách nhiệm về hoạt động, về tổ chức, về tài chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương, quy định rõ trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả của bộ máy hành chính, tính trách nhiệm và minh bạch của các cơ quan công quyền. Xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức và uy tín đối với nhân dân, có tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ, nâng cao niềm tin của nhân dân đối với cơ quan công quyền. Đẩy mạnh đấu tranh chổng quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong bộ máy Nhà nước; thực hiện nghiêm túc nguyên tắc công khai hóa hoạt động công vụ, nhất là các công việc có quan hệ trực tiếp đến công dân, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật. Tổ chức tiếp dân theo định kỳ, giải quyết tốt đơn thư khiếu tố của công dân, thực hiện tốt công tác thi hành án dân sự và các quyết định, bản án đã có hiệu lực pháp luật.
Phối hợp với Mặt trận và các đoàn thể trong thực hiện quy chế dân chủ, xây dựng chính quyền, phát triển kinh tế - xã hội. Tạo điều kiện để người dân tiếp cận dễ dàng và thuận lợi các thông tin về cơ chế, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội...
Tiếp tục đổi mới công tác thi đua khen thưởng, tổ chức thực hiện sâu rộng các phong trào thi đua yêu nước ở các ngành, các cấp và nhân dân trong tỉnh, lập thành tích cao hơn trong giai đoạn mới bằng những chương trình, hành động thiết thực nhằm thực hiện thắng lợi chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010.
Ủy ban nhân dân tỉnh, các ngành, các cấp theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết này; cần nâng cao hơn nữa hiệu lực quản lý, chỉ đạo, điều hành, cải tiến phương thức tổ chức thực hiện, đề cao trách nhiệm và vai trò gương mẫu của người đứng đầu cơ quan; quy định rõ trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm của ngành và địa phương trong tổ chức thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 và thực thi pháp luật ở địa phương.
Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện Nghị quyết này.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Trà Vinh và các tổ chức thành viên của Mặt trận tăng cường công tác giám sát và tích cực vận động mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của HĐND tỉnh.
HĐND tỉnh kêu gọi toàn thể đồng bào, cán bộ, chiến sĩ, các cấp, các ngành trong tỉnh phát huy truyền thống yêu nước, tinh thần đoàn kết, ý chí tự lực tự cường, tính năng động sáng tạo, nỗ lực vượt bậc với quyết tâm cao, vượt qua khó khăn thử thách, thực hiện hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 -2010.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh khoá VII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 10 tháng 5 năm 2006./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 280/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục rà soát - hệ thống hóa kỳ đầu văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh tính đến thời điểm 31/12/2013
- 2Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2014 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 3Nghị quyết 04/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng-an ninh 6 tháng cuối năm 2014 của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- 4Nghị quyết 05/2014/NQ-HĐND tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2014 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2014 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 6Nghị quyết 04/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng-an ninh 6 tháng cuối năm 2014 của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- 7Nghị quyết 05/2014/NQ-HĐND tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2014 do tỉnh Hưng Yên ban hành
Nghị quyết 56/2006/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội 05 năm 2006-2010 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- Số hiệu: 56/2006/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 10/05/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
- Người ký: Nguyễn Thái Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra