Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 53/2017/NQ-HĐND | Tây Ninh, ngày 8 tháng 12 năm 2017 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
KHÓA IX KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Xét Báo cáo số 381/BC-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017
Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành những nội dung đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 tại Báo cáo số 381/BC-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội năm 2018
1. Mục tiêu tổng quát
Đảm bảo kinh tế phát triển ổn định và bền vững. Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xác định nông nghiệp và du lịch là hướng phát triển trọng tâm trong thời gian tới. Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng đối với các thành phần kinh tế. Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả các khâu đột phá phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2017 – 2021. Phát triển văn hóa, thực hiện dân chủ và công bằng xã hội. Chủ động phòng, chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tiếp tục củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại.
2. Chỉ tiêu chủ yếu
a) Chỉ tiêu kinh tế
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP – giá so sánh 2010) tăng 8% trở lên;
GRDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt 2.600 USD;
Cơ cấu ngành kinh tế trong GRDP (giá hiện hành): Nông – lâm – thủy sản: 26% - 27%; Công nghiệp – xây dựng: 40% - 41%; Dịch vụ (chưa tính thuế sản phẩm): 30% - 31%;
Phấn đấu giá trị sản xuất nông – lâm – thủy sản 4%;
Giá trị sản xuất công nghiệp tăng từ 14,5% trở lên;
Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng từ 6,5% trở lên;
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 6.907 tỷ đồng;
Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn bằng 35% GRDP;
Kim ngạch xuất khẩu tăng 22%;
Kim ngạch nhập khẩu tăng 20%.
b) Chỉ tiêu về xã hội
Phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo giảm 0,5%;
Số lao động có việc làm tăng thêm là 17.000 lao động;
Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo đạt 66%;
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên duy trì dưới 1%;
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân còn 11,2%;
Đạt 6,5 bác sĩ/vạn dân, 19 giường bệnh/vạn dân;
Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 81,3%.
c) Chỉ tiêu về môi trường
Tỷ lệ hộ dân cư thành thị được sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh: 100%;
Tỷ lệ hộ dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh: 97,8%;
Tỷ lệ che phủ của rừng (bao gồm độ che phủ của cây cao su) đạt 36,8%. Trong đó, tỷ lệ che phủ của rừng (đã loại trừ cây cao su) đạt 16,3%;
Tỷ lệ các cơ sở y tế, khu công nghiệp, khu chế xuất xử lý chất thải rắn, nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: 100%;
Tỷ lệ đô thị xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: Chất thải rắn 100%, nước thải 22,22%;
Tỷ lệ xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đạt 100%.
Điều 3. Nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu
Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành nội dung nhiệm vụ, giải pháp của Ủy ban nhân dân tỉnh nêu trong báo cáo trình tại kỳ họp. Đồng thời, đề nghị UBND tỉnh trong quá trình điều hành quan tâm thực hiện có hiệu quả một số nhiệm vụ, giải pháp sau:
1. Về lĩnh vực kinh tế
- Tập trung thực hiện có hiệu quả các chương trình đột phá của tỉnh gắn với việc triển khai đồng bộ các cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh việc tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh bình đẳng, khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy phát triển sản xuất.
- Tăng cường hoạt động xúc tiến đồng thời với nghiên cứu, xây dựng và triển khai các cơ chế, chính sách, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư phát triển du lịch, nông nghiệp công nghệ cao, ưu tiên dự án quy mô lớn, công nghệ tiên tiến và thân thiện với môi trường; tập trung phát triển Khu du lịch quốc gia Núi Bà Đen;
- Nâng cao chất lượng xây dựng nông thôn mới, chú trọng huy động sự tham gia của cộng đồng vào phong trào xây dựng nông thôn mới; quan tâm xây dựng và phát huy hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã, nhất là hợp tác xã nông nghiệp;
- Xây dựng và triển khai thực hiện các cơ chế phối hợp, phân cấp cụ thể về trách nhiệm, quyền hạn của từng cấp, ngành trong rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch, nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện quy hoạch, kế hoạch;
- Có giải pháp khắc phục, chấn chỉnh những hạn chế, thiếu sót trong quản lý đầu tư xây dựng; quản lý chặt chẽ công tác đầu tư xây dựng, nhất là chuẩn bị đầu tư, giải ngân, quyết toán vốn đầu tư; kịp thời kiểm tra, đánh giá hiệu quả đầu tư, xây dựng đối với các dự án thuộc ngành giáo dục, y tế trước khi tiến hành triển khai các dự án đầu tư, mua sắm mới. Khẩn trương rà soát, đánh giá khả năng cân đối nguồn lực và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội để có định hướng điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 trước khi trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
- Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát chất lượng, giá cả hàng hóa thiết yếu; nâng cao hiệu quả phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả; quản lý chặt chẽ hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhằm kịp thời xử lý các hành vi vi phạm;
- Tăng cường các biện pháp thanh kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý, đất đai, khai thác khoáng sản, bảo vệ môi trường, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm.
2. Về các lĩnh vực văn hóa – xã hội
- Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng dạy và học, đổi mới hoạt động hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau Trung học cơ sở và Trung học phổ thông; chú trọng củng cố kiện toàn tổ chức hoạt động của các trường đào tạo và dạy nghề; đồng thời, tăng cường các hoạt động liên kết, hợp tác đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và giải quyết việc làm;
- Củng cố và nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác cơ sở vật chất, trang thiết bị đã đầu tư cho y tế, giáo dục; đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút nguồn lực có chất lượng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân và xã hội. Nâng cao hiệu quả thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về an toàn thực phẩm;
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức, nâng cao nhận thức của người dân về việc tham gia bảo hiểm y tế, nhất là khi Nghị quyết của Hội đồng nhân dân về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước có hiệu lực thi hành;
- Tăng cường quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị lịch sử truyền thống, các di tích lịch sử văn hóa và di sản; quan tâm nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục truyền thống cho học sinh qua các di tích, sự kiện lịch sử; gắn hoạt động xúc tiến và quảng bá du lịch với các di tích, lễ hội truyền thống.
3. Về lĩnh vực pháp chế
- Tập trung hơn nữa công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho nhân dân, góp phần phòng ngừa, kéo giảm tội phạm và các vi phạm pháp luật khác; đồng thời, tích cực đấu tranh với các loại tội phạm, nhất là các loại tội phạm đặc biệt nguy hiểm; tăng tỷ lệ điều tra phá án; phát huy tốt vai trò, hiệu quả của lực lượng Tuần tra nhân dân, Bảo vệ dân phố, các mô hình tự quản;
- Tập trung thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII). Nâng cao hiệu quả cải cách hành chính, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức; tăng cường kiểm tra công vụ, thực hiện nghiêm túc kỷ luật, kỷ cương hành chính và các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, tài sản, tài nguyên; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan nhà nước. Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân và những vấn đề bức xúc trên địa bàn;
- Thực hiện nghiêm túc các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, nhất là việc công khai, minh bạch hoạt động của cơ quan, đơn vị; về kê khai, tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức…; kịp thời kiểm tra, thanh tra, xử lý các vụ việc liên quan đến tham nhũng;
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Chỉ đạo việc xây dựng chương trình, giải pháp, chỉ tiêu kế hoạch tiết kiệm một cách thiết thực, hiệu quả, khuyến khích các sáng kiến thực hành tiết kiệm.
1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức thực hiện Nghị quyết, định kỳ đánh giá và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Nhà nước, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh vận động nhân dân tham gia thực hiện thắng lợi nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa IX, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 18 tháng 12 năm 2017./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 50/2017/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2Nghị quyết 19/2017/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 3Quyết định 3039/QĐ-UBND năm 2017 về thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4Nghị quyết 12/2019/NQ-HĐND bãi bỏ nghị quyết quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 5Quyết định 47/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2019
- 6Quyết định 384/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Nghị quyết 12/2019/NQ-HĐND bãi bỏ nghị quyết quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 2Quyết định 47/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2019
- 3Quyết định 384/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 50/2017/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 5Nghị quyết 19/2017/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 6Quyết định 3039/QĐ-UBND năm 2017 về thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Nghị quyết 53/2017/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- Số hiệu: 53/2017/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 08/12/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh
- Người ký: Nguyễn Thành Tâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra