Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/2007/NQ-HĐND | Vĩnh Long, ngày 11 tháng 7 năm 2007 |
VỀ VIỆC TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2007
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHOÁ VII, KỲ HỌP LẦN THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 46/2007/NQ-HĐND , ngày 25/01/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2007;
Sau khi xem xét các báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, các ngành bảo vệ pháp luật, thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận và thống nhất,
QUYẾT NGHỊ:
Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí với kết quả và đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm, những biện pháp chủ yếu để tiếp tục thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2007.
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2007
Sáu tháng đầu năm tuy còn gặp nhiều khó khăn, nhưng dưới sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, sự giám sát của Hội đồng nhân dân, sự chỉ đạo điều hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh và phấn đấu của các ngành, các cấp và nhân dân trong tỉnh, kinh tế tỉnh nhà tiếp tục phát triển và đạt mức tăng trưởng cao. Ước tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GDP) tăng 12,98% so cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực nông - lâm - thuỷ sản tăng 6,09%, khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 28,43%, khu vực dịch vụ tăng 13,42%.
Giá trị sản xuất toàn ngành nông - lâm - thuỷ sản tăng 5,87% (riêng ngành thuỷ sản tăng 41,29% so với cùng kỳ). Tổng giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành (giá CĐ 94) đạt 1.459 tỷ đồng, tăng 40,03% so với cùng kỳ năm 2006. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ xã hội vẫn tăng khá cao so với cùng kỳ, tăng 26,97%. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 1.965 tỷ đồng, tăng 10,7% so cùng kỳ và chiếm 32,6% trong GDP; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển biến theo hướng tích cực: Khu vực I chiếm 52,78%, so với cùng kỳ giảm 2,08%; khu vực II chiếm 16,87%, so cùng kỳ tăng 1,71%; khu vực III chiếm 30,35%, so cùng kỳ tăng 0,37%; giảm tỷ lệ thất nghiệp, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện. Thu, chi ngân sách đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đời sống của đại bộ phận nhân dân tương đối ổn định, văn hoá xã hội tiếp tục phát triển, công bằng xã hội ngày càng được củng cố, quốc phòng an ninh ổn định, tai nạn giao thông giảm trên các mặt (số vụ tai nạn, số người chết, số người bị thương và thiệt hại tài sản); công tác bảo vệ pháp luật ngày càng được tăng cường.
Tuy nhiên kinh tế của tỉnh ta còn nhiều khó khăn, một số chỉ tiêu chủ yếu so kế hoạch đạt thấp như: Kim ngạch xuất khẩu, tỷ lệ hộ nghèo; giảm tỷ lệ sinh, tạo việc làm cho người lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng; tỷ trọng nông nghiệp chiếm trong GDP còn cao; tỷ trọng ngành dịch vụ chiếm trong GDP còn thấp làm cho cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm.
Công tác quy hoạch phát triển cụm tuyến công nghiệp, làng nghề; tiến độ xây dựng cơ bản, các công trình phục vụ dân sinh còn vướng mắc ở khâu bồi hoàn giải tỏa, giải quyết khiếu nại giải phóng mặt bằng trong khu, tuyến công nghiệp kéo dài nhiều năm, đến nay vẫn chưa giải quyết dứt điểm; các loại tội phạm, tai nạn giao thông, các tệ nạn xã hội vẫn xảy ra và diễn biến phức tạp.
Để đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu nghị quyết phát triển kinh tế, xã hội cả năm 2007. Những tháng còn lại của năm 2007 phải tập trung cao, cụ thể như sau:
a) Nông nghiệp và kinh tế nông thôn
Phát triển nông nghiệp toàn diện, hiệu quả nhất là phát triển rau, màu, cây ca cao, mô hình chăn nuôi, thuỷ sản gắn với bảo vệ môi trường; phát triển theo vùng quy hoạch. Tiếp tục tăng cường công tác giống. Củng cố và mở rộng quy mô, năng lực sản xuất; đẩy mạnh xã hội hoá về giống, cung ứng giống nông nghiệp trong dân. Xây dựng lịch thời vụ, vận động bà con nông dân bỏ sản xuất lúa vụ 3 ở những nơi không đủ điều kiện.
- Xây dựng và phát triển nhiều mô hình hiệu quả trong nông nghiệp như: Sản xuất giống lúa chất lượng cao; làng mai vàng, hợp tác xã trồng rau an toàn, đưa cây màu xuống ruộng. Tiếp tục triển khai các dự án: Đầu tư phát triển giống heo chất lượng cao, phát triển vùng chuyên canh cây có múi sạch bệnh, cung ứng giống thuỷ sản.
- Tiếp tục cải tạo vườn tạp, trồng mới vườn cây ăn trái. Đẩy mạnh phát triển nuôi trồng thuỷ sản trên ruộng lúa; tăng diện tích nuôi tôm càng xanh, cá trên đất bãi bồi ven sông lớn theo hình thức thâm canh và bán thâm canh.
- Chỉ đạo phòng chống dịch bệnh trên cây trồng và gia súc, gia cầm.
- Rà soát và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, thuỷ lợi phù hợp với chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản.
- Quan tâm triển khai kế hoạch phòng, chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn năm 2007.
- Thường xuyên kiểm tra xử lý nhằm bảo vệ môi trường theo quy định của luật bảo vệ môi trường nhằm bảo vệ môi trường sinh thái tốt. Triển khai các biện pháp xử lý ô nhiễm ở các cụm, tuyến công nghiệp, tuyến dân cư, bãi rác, các bệnh viện và trong nuôi thuỷ sản.
- Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, xây dựng làng nghề.
b) Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
- Hoàn thành các thủ tục chuẩn bị đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giai đoạn II khu công nghiệp Hoà Phú bằng nhiều hình thức thích hợp và hiệu quả.
- Tiếp tục quy hoạch cụm tuyến công nghiệp, trước mắt quy hoạch dọc theo tuyến Cổ Chiên - Vũng Liêm; thị xã Vĩnh Long - Bình Minh, tuyến sông Hậu và kêu gọi đầu tư vào các khu, tuyến, cụm công nghiệp ở các huyện, thị. Hoàn thành cơ bản xây dựng các khu tái định cư; tuyến dân cư vùng ngập lụt.
c) Lĩnh vực dịch vụ
- Tạo mọi điều kiện, nhiều mô hình để thực hiện Quyết định số 80-QĐ/TTg của Thủ tướng Chính phủ về "chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng" đồng thời liên kết với các địa phương có thị trường tiêu thụ nông sản lớn để thực hiện có hiệu quả Quyết định này.
- Tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế để các doanh nghiệp, người sản xuất thích ứng với môi trường hội nhập WTO. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm hàng hoá và du lịch với hình thức và nội dung phong phú nhằm mở rộng thị trường.
- Tiếp tục phát triển mạng lưới chợ bằng nhiều nguồn vốn. Chống buôn lậu, hàng gian, hàng giả, đầu cơ, tăng giá,... và kinh doanh trái pháp luật, bảo đảm bình đẳng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phát triển nhanh và nâng chất lượng các dịch vụ phục vụ cộng đồng, đa dạng hoạt động các ngành dịch vụ như: Bưu chính viễn thông, tài chính, tín dụng, vận tải, du lịch,...
d) Khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế
- Hoàn thành việc bàn giao từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần đối với các doanh nghiệp Nhà nước đã cổ phần hoá. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước. Tổ chức thực hiện Đề án Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 khi được Chính phủ phê duyệt.
- Tiếp tục củng cố, nâng chất các tổ hợp tác và phát triển hợp tác xã mới. Hỗ trợ các hợp tác xã phát triển. Nhân rộng mô hình hợp tác xã chợ.
- Phát huy vai trò của Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa; Hiệp hội Công thương, Hội Nghề gốm trong việc liên kết sản xuất, tạo lập thị trường và huy động vốn.
đ) Xây dựng cơ bản và huy động vốn đầu tư cho phát triển
- Tích cực giải toả bồi hoàn trong tuyến công nghiệp Cổ Chiên, khu công nghiệp Bình Minh, khu dịch vụ thương mại Mỹ Thuận, cầu Thiềng Đức, kè Vũng Liêm,…
- Tạo điều kiện thuận lợi về nguồn nhân lực, quỹ đất sạch, cải cách hành chính, rút ngắn thời gian giải quyết về đăng ký và cấp phép... để thu hút, kêu gọi đầu tư.
- Rà soát và có biện pháp, kiên quyết cưỡng chế đối với các hộ dân chưa chịu di dời để giải phóng mặt bằng làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án.
- Chủ động điều hành thu ngân sách vừa đảm bảo thu đủ và đúng theo luật và thu một cách hợp lý để góp phần khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh. Tăng cường công tác quản lý thu thuế và các khoản thu ngân sách Nhà nước; kiên quyết thu các khoản nợ thuộc các dự án giao đất cho nhà đầu tư đã trúng thầu nhưng chưa thanh toán theo quy định.
- Tập trung nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh; xây dựng các công trình trọng điểm mang tính động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, trước mắt thực hiện thật tốt kế hoạch xây dựng cơ bản đã được bố trí vốn trong năm 2007. Tập trung chỉ đạo những dự án lớn, bức xúc như tuyến dân cư vùng lũ; cầu Thiềng Đức, cầu Trà Ôn, những con đường đang thi công dang dở; Nhà máy Bia Sài Gòn - Vĩnh Long; các dự án xử lý nước thải (khu công nghiệp Hòa Phú, Bệnh viện Đa khoa tỉnh) và triển khai xây dựng hệ thống xử lý nước thải tại các bệnh viện, cơ sở sản xuất kinh doanh khác.
- Lập danh mục đầu tư xây dựng cơ bản năm 2008 theo hướng ưu tiên cho xây dựng hạ tầng đô thị: Thị xã Vĩnh Long lên đô thị loại III, thị trấn Cái Vồn lên đô thị loại IV, khu hành chính tỉnh, khu công nghệ cao,...
- Nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của Trung tâm Xúc tiến thương mại và Đầu tư. Thực hiện tốt liên kết phát triển kinh tế với thành phố Cần Thơ và thành phố Hồ Chí Minh.
Thực hiện có hiệu quả việc xã hội hóa trên các lĩnh vực: Giáo dục, y tế, văn hóa thông tin, thể dục thể thao, thương binh và xã hội,...
a) Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao vai trò và trách nhiệm của giáo viên. Củng cố kết quả, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, trung học cơ sở, triển khai đề án phổ cập bậc trung học, chống tiêu cực trong thi cử. Đầu tư xây dựng các phòng chức năng cho các trường, nhất là vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc. Xây dựng quy chế chính thức về tổ chức và hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng
b) Đánh giá hiệu quả của đầu tư cho nghiên cứu, ứng dụng khoa học vào thực tế ở tỉnh thời gian qua để có hướng hoạt động thiết thực hơn trong thời gian tới.
c) Kiên quyết xử lý và xử lý nặng các trường hợp vi phạm Nghị định số 56/CP của Chính phủ. Thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia về văn hoá. Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả quy chế hoạt động nhà văn hóa xã. Quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà văn hóa xã. Hoàn chỉnh việc phát triển hệ thống truyền thanh khóm ấp, trong đó đầu tư cho đào tạo quản lý, sửa chữa để hệ thống hoạt động.
d) Củng cố mạng lưới y tế, mở rộng bảo hiểm y tế tự nguyện. Tiếp tục thực hiện chương trình đầu tư nâng cấp, đầu tư trang thiết bị cho các bệnh viện; đầu tư nhiều hơn cho trang thiết bị y tế tuyến xã, phường. Tăng cường tuyên truyền, vận động phòng chống HIV/AIDS, các bệnh xã hội, dịch sốt xuất huyết và các tệ nạn xã hội; chăm sóc người già, người tàn tật và phục hồi chức năng cho người khuyết tật. Có kế hoạch tạo nguồn bác sĩ chuyên khoa sâu, kỹ thuật cao. Quan tâm công tác kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm.
đ) Phát triển phong trào luyện tập thể dục thể thao trong quần chúng nhân dân. Tích cực tham gia các giải thi đấu thể thao thành tích cao và phong trào để góp phần nâng cao thành tích thể thao tỉnh nhà. Xây dựng mô hình thí điểm về xã thể thao theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Tích cực vận động xã hội hóa, nhất là tài trợ cho các đội tuyển thể thao thành tích cao. Có kế hoạch, dự án cụ thể để tăng đầu tư cho thể thao thành tích cao.
e) Thực hiện tốt hơn nữa chính sách cho các đối tượng có công với cách mạng, gia đình thương binh, liệt sĩ. Tiếp tục đầu tư vốn ngân sách các cấp và huy động các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết cho các hộ nghèo. Tập trung nhiều hơn cho công tác giảm nghèo. Phấn đấu đạt chỉ tiêu kéo giảm hộ nghèo xuống còn 10%.
- Tiếp tục đầu tư cho Trường Dạy nghề tỉnh. Cải tiến chương trình đào tạo nghề cho người lao động, đào tạo nghề phục vụ được nhu cầu lao động cho các đơn vị kinh tế. Tăng cường đầu tư để nâng cao năng lực dạy nghề đối với các cơ sở dạy nghề trên địa bàn. Thực hiện tốt các chính sách của người lao động.
g) Tiếp tục nâng cao chất lượng các chương trình phát thanh - truyền hình. Xây dựng kế hoạch xã hội hóa trong sản xuất chương trình truyền hình. Duy trì và nâng cao chất lượng của trang Web Đài Phát thanh - Truyền hình nhằm có thêm một kênh quảng bá của địa phương
h) Tập trung giải quyết tốt vấn đề đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp tục hỗ trợ nước sinh hoạt cho vùng đồng bào dân tộc theo tinh thần Quyết định 134 của Thủ tướng Chính phủ. Quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vùng đồng bào dân tộc (các xã ngoài Chương trình 135)
a) Quốc phòng - an ninh và trật tự xã hội
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp chính quyền trong nhiệm vụ quốc phòng và an ninh, quản lý chặt các địa bàn xung yếu. Thực hiện tốt công tác huấn luyện, diễn tập theo kế hoạch và sự chỉ đạo của quân khu, hoàn thành tốt công tác tuyển quân đợt 2/2007.
Đẩy mạnh công tác hoà giải cơ sở, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân góp phần ổn định an ninh trật tự xã hội và tăng cường sự đoàn kết trong nhân dân, kiên quyết không để xảy ra điểm nóng. Ngăn chặn, đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội và giảm thiểu tai nạn giao thông.
b) Công tác tư pháp
Đổi mới và nâng cao chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, đảm bảo tính hợp pháp, hợp hiến nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và phù hợp với các cam kết khi gia nhập WTO. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, tự kiểm tra rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do địa phương ban hành. Bồi dưỡng, nâng chất hoạt động của lực lượng hội thẩm Tòa án nhân dân các cấp. Nâng cao trách nhiệm quản lý, phối hợp có hiệu quả với các cơ quan kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh và thi hành án trong hoạt động cải cách tư pháp. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 49/TW, ngày 26/5/2005 của Bộ Chính trị "về một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong thời gian tới và chiến lược cải cách đến năm 2020".
Đẩy mạnh việc chỉ đạo, tổ chức thi hành án dân sự đạt kế hoạch đề ra, tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình quốc gia phổ biến giáo dục pháp luật giai đoạn 2005 - 2010.
c) Cải cách hành chính
Đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2007 - 2010 với trọng tâm là rà soát lại chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của các ngành, bộ máy tinh gọn và nâng cao trình độ công chức. Rà soát thủ tục hành chính, đơn giản hóa, công khai hóa thủ tục hành chính và quy trình giải quyết công việc trong các lĩnh vực: Cấp phép xây dựng, thẩm định dự án, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà, đăng ký kinh doanh, đăng ký hộ tịch, hộ khẩu,... Thực hiện nghiêm quy chế dân chủ cơ sở. Đề cao trách nhiệm cá nhân, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu, xử lý nghiêm các cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ để móc ngoặc, tham ô gây bất bình trong nhân dân.
Tổng kết việc thực hiện Nghị định số 79/2003/NĐ-CP , ngày 07/7/2003 của Chính phủ về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và triển khai Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 , ngày 20/4/2007 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khoá XI về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; (thay thế Nghị định số: 79/2003/NĐ-CP , của Chính phủ).
Tổng kết Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg, ngày 09/4/2003 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương. Và tổ chức thực hiện Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg , ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về "ban hành qui chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương".
d) Phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ và nhân dân Luật Phòng chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong cán bộ và nhân dân.
- Thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động phòng chống tham nhũng, chống lãng phí của Tỉnh uỷ, của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình tổ chức thực hiện ngay và có hiệu quả một số giải pháp, nhiệm vụ, tạo chuyển biến mạnh mẽ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong năm 2007. Từng thời gian có sơ, tổng kết, rút kinh nghiệm, có kế hoạch thời gian tới.
Để tiếp tục thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh năm 2007:
Uỷ ban nhân dân tỉnh tập trung cho công tác quản lý điều hành, chỉ đạo tốt các Sở, ngành, địa phương đi sâu sát nắm bắt tình hình, kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc. Trong quá trình tổ chức thực hiện nghị quyết có vấn đề phát sinh phức tạp kịp thời báo cáo về Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để bàn biện pháp xử lý và báo cáo cho Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân tỉnh và các ngành, các cấp tổ chức, triển khai thực hiện để nghị quyết sớm đi vào cuộc sống.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tăng cường trách nhiệm trước nhân dân, làm tốt công tác tiếp xúc cử tri, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cử tri và giải quyết kịp thời yêu cầu chính đáng của nhân dân, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VII, kỳ họp lần thứ 11 thông qua ngày 11/7/2007, có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua và được đăng Công báo tỉnh./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 72/2007/NQ-HĐND về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng năm 2007 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 2Nghị quyết 276/2009/NQ-HĐND về một số nhiệm vụ trọng tâm và các giải pháp chủ yếu tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng 6 tháng cuối năm 2009 do tỉnh Sơn La ban hành
- 3Nghị quyết 323/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm và các giải pháp chủ yếu tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng 6 tháng cuối năm 2010 do tỉnh Sơn La ban hành
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 3Nghị định 56/2006/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hoá - thông tin
- 4Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007
- 5Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 6Quyết định 80/1998/QĐ-TTg thành lập Ban chủ nhiệm chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 79/2003/NĐ-CP Quy chế thực hiện dân chủ ở xã
- 8Quyết định 181/2003/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế "một cửa" tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10Nghị quyết 46/2007/NQ-HĐND thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - An ninh năm 2007 của tỉnh Vĩnh Long
- 11Nghị quyết 72/2007/NQ-HĐND về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng năm 2007 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 12Nghị quyết 276/2009/NQ-HĐND về một số nhiệm vụ trọng tâm và các giải pháp chủ yếu tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng 6 tháng cuối năm 2009 do tỉnh Sơn La ban hành
- 13Nghị quyết 323/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm và các giải pháp chủ yếu tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng 6 tháng cuối năm 2010 do tỉnh Sơn La ban hành
Nghị quyết 52/2007/NQ-HĐND về tiếp tục thực hiện nghị quyết kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2007 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- Số hiệu: 52/2007/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 11/07/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Phan Đức Hưởng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra