- 1Nghị quyết 13-NQ/TW năm 2002 tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Chỉ thị 40-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2016 về chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương, đạo đức công vụ trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp của tỉnh Nam Định
- 6Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/NQ-HĐND | Nam Định, ngày 07 tháng 12 năm 2019 |
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
KHOÁ XVIII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI MỘT
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Xét nội dung Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2019 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp;
Sau khi nghe Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
I. ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019
Năm 2019, tỉnh đã thực hiện nghiêm chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và tập trung triển khai quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra ngay từ đầu năm, cùng với sự nỗ lực của nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp nên tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục ổn định và phát triển, 18/18 chỉ tiêu đều đạt và vượt kế hoạch, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 8,8% cao nhất từ đầu nhiệm kỳ; xuất khẩu hàng hóa đạt 2 tỷ USD.
- Chương trình xây dựng nông thôn mới (NTM) được tập trung chỉ đạo quyết liệt từ tỉnh tới các địa phương, với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, của các cấp, các ngành và sự hưởng ứng tích cực của các tầng lớp nhân dân. Kết quả đến ngày 18/10/2019, Thủ tướng Chính phủ đã Quyết định công nhận tỉnh Nam Định hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM năm 2019, về đích sớm hơn 1,5 năm so với mục tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX. Nam Định là 1 trong 2 tỉnh đầu tiên của cả nước hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM và vinh dự được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Ba; 10/10 huyện, thành phố được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba. Với nhiều điểm nhấn nổi bật: Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội khu vực nông thôn, nhất là hạ tầng giao thông được quan tâm đầu tư, nâng cấp hoàn thiện; môi trường, cảnh quan và diện mạo nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp thay đổi rõ nét; đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn được nâng lên; an ninh trật tự nông thôn được giữ vững.
Đã phối hợp tổ chức thành công Hội nghị toàn quốc tổng kết 10 năm thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020, được Thủ tướng Chính phủ, các ban, bộ ngành Trung ương, lãnh đạo các tỉnh, thành phố đánh giá cao.
- Tích cực triển khai các nội dung về công tác quy hoạch như: Điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung xây dựng thành phố Nam Định; Quy hoạch chung đô thị Rạng Đông, huyện Nghĩa Hưng; Quy hoạch chung xây dựng khu chức năng phía Nam đô thị Rạng Đông đến năm 2040; Quy hoạch chung đô thị mới 4 xã huyện Ý Yên,… để kêu gọi đầu tư. Chỉ đạo quyết liệt về công tác xúc tiến và thu hút đầu tư, tập trung kêu gọi các nhà đầu tư lớn vào đầu tư các dự án hạ tầng công nghiệp, dịch vụ thương mại,... trên địa bàn tỉnh. Thu hút đầu tư đạt kết quả khá, trong đó đầu tư trong nước có số vốn đăng ký đầu tư gấp 3,5 lần so với cùng kỳ năm 2018.
- Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai từng bước được nâng lên. Tập trung chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai cho nhà đầu tư được quan tâm chỉ đạo quyết liệt, sát sao góp phần thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đóng góp quan trọng trong cơ cấu nguồn thu ngân sách. Tăng cường đôn đốc, xử lý các dự án chậm tiến độ đầu tư và chậm đưa đất vào sử dụng.
- Các công trình trọng điểm của tỉnh được tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng và thi công: Dự án Xây dựng đường trục phát triển nối vùng kinh tế biển tỉnh Nam Định với đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình; Dự án xây dựng cầu Thịnh Long; Dự án Khu Trung tâm lễ hội thuộc khu di tích lịch sử - văn hóa thời Trần; Dự án cải tạo, nâng cấp một số hạng mục quần thể lưu niệm cố Tổng Bí thư Trường Chinh; Dự án xây dựng Khu đô thị mới phía Nam sông Đào; Tỉnh lộ 487B, 488B, 485B,... các dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn; Khai trương, đưa vào hoạt động Khách sạn Nam Cường.
- Các lĩnh vực văn hóa, xã hội có bước phát triển; ngành Giáo dục và Đào tạo đạt kết quả cao, điểm trung bình kỳ thi THPT quốc gia cao nhất toàn quốc, tiếp tục là một trong những tỉnh dẫn đầu toàn quốc về phong trào giáo dục. Các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thông tin, tuyên truyền diễn ra sôi nổi. Đoàn vận động viên của tỉnh tham gia thi đấu tại các giải thể thao quốc tế, khu vực, quốc gia đạt thành tính cao. An sinh xã hội được thực hiện tốt, đảm bảo giải quyết kịp thời, đầy đủ chính sách cho các đối tượng theo quy định. Công tác đào tạo nghề, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm được quan tâm chỉ đạo.
- Tập trung xây dựng, hoàn thành sớm các đề án sắp xếp, sáp nhập các đơn vị sự nghiệp công theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Hoàn thành sơ kết, tổng kết các Nghị quyết của Trung ương, của tỉnh như: Báo cáo 13 năm thực hiện Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 14/9/2005 của Bộ Chính trị; Tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18/3/2002 của Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa IX; Sơ kết 05 năm thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Tổng kết 10 năm thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020 của tỉnh gắn với sơ kết 05 năm thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp; sơ kết 03 năm thực hiện các Nghị quyết chuyên đề số 05-NQ/TU, 06-NQ/TU, 07-NQ/TU của Tỉnh ủy...
- Cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử tiếp tục được chỉ đạo quyết liệt. Hạ tầng công nghệ thông tin tại các địa phương, đơn vị từng bước được quan tâm đầu tư. Triển khai gửi, nhận văn bản điện tử có ký số trên trục liên thông văn bản quốc gia, góp phần quan trọng thúc đẩy quá trình hiện đại hóa nền hành chính. Thành lập và đưa vào hoạt động có hiệu quả Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh.
- Công tác giải quyết khiếu nại tố cáo, tiếp công dân được coi trọng và chỉ đạo quyết liệt. Nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương hoàn thành toàn diện, chất lượng cao; công tác tuyển quân đạt 100% chỉ tiêu, đảm bảo, công khai, công bằng, đúng luật. Hoàn thành việc bố trí công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã tại 100% xã, thị trấn. Trật tự an toàn giao thông trên địa bàn được đảm bảo, tai nạn giao thông giảm cả 3 tiêu chí so với cùng kỳ. An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Tuy nhiên cũng còn một số tồn tại, hạn chế
- Dịch tả lợn Châu Phi diễn biến phức tạp, lây lan rất nhanh trên địa bàn của 10 huyện, thành phố, gây thiệt hại lớn, ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của nhân dân, doanh nghiệp. Một số địa phương chưa làm tốt công tác phòng, chống dịch, công tác hỗ trợ thiệt hại cho người dân; có địa phương còn để xảy ra vi phạm trong công tác hỗ trợ.
- Tiến độ triển khai một số dự án trọng điểm còn chậm như: Dự án Xử lý cấp bách các công trình đê điều của tỉnh bị sự cố do ảnh hưởng của bão, lũ năm 2017; Xây dựng hạ tầng khu công nghiệp Dệt may Rạng Đông; Khu công nghiệp Mỹ Thuận; Nhà máy nhiệt điện BOT Nam Định I; Khu xử lý rác thải tại xã Mỹ Thành, huyện Mỹ Lộc; Chuyển đổi mô hình quản lý, đầu tư cải tạo, nâng cấp Trạm xử lý nước thải tại Khu công nghiệp Hòa Xá theo hình thức PPP.
- Vi phạm đất đai vẫn còn xảy ra; việc xử lý vi phạm đất đai, thực hiện thủ tục đất đai còn chậm.
- Thu ngân sách trừ tiền sử dụng đất đạt thấp, còn 4 khoản thu không đạt dự toán được giao.
- Cải cách hành chính được chỉ đạo quyết liệt, có chuyển biến nhưng nhìn chung chưa đạt yêu cầu đề ra; chỉ số cải cách hành chính năm 2018 của một số đơn vị đạt thấp như: Huyện Vụ Bản, huyện Giao Thủy, huyện Mỹ Lộc, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ. Chất lượng tham mưu của một số Sở, ngành, địa phương chưa đạt yêu cầu, còn chung chung, đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, chưa chủ động tham mưu cho lãnh đạo tỉnh về lĩnh vực phụ trách.
- Tình hình trật tự xã hội, tội phạm hình sự còn diễn biến phức tạp. Còn hiện tượng khiếu nại, tố cáo đông người chưa được giải quyết dứt điểm như huyện Nghĩa Hưng, Ý Yên.
- Còn xảy ra các vi phạm về bảo hiểm xã hội, an toàn vệ sinh lao động, thu các khoản đóng góp, quản lý tài chính các quỹ trong và ngoài ngân sách nhà nước tại một số đơn vị.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH NĂM 2020
Phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh tế - xã hội Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX đã đề ra. Đẩy mạnh thực hiện đồng bộ các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp. Phát huy thành quả xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2019, tiếp tục tập trung xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu gắn với đổi mới tổ chức sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân. Thực hiện quyết liệt công tác cải cách hành chính; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật và sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các ngành, các cấp. Thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển văn hóa, xã hội; bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Củng cố quốc phòng, ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2020
a) Các chỉ tiêu kinh tế
(1) Tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP (giá so sánh 2010) tăng từ 9,5% trở lên.
(2) Cơ cấu kinh tế (%):
- Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản: | 18,0 |
- Công nghiệp, xây dựng, dịch vụ: | 82,0 |
(3) Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản (giá so sánh 2010) tăng từ 2,5-3,0%.
(4) Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) tăng từ 16% trở lên.
(5) Giá trị các ngành dịch vụ (giá so sánh 2010) tăng từ 9,2% trở lên.
(6) Giá trị xuất khẩu đạt từ 2.200 triệu USD trở lên.
(7) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng từ 16,5% trở lên.
(8) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 5.700 tỷ đồng.
b) Các chỉ tiêu xã hội
(1) Mức giảm tỷ suất sinh 0,1-0,15‰.
(2) Tạo việc làm cho khoảng 32 ngàn lượt người.
(3) Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 72% trở lên.
(4) Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020) giảm 0,7%.
(5) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt từ 91% trở lên.
(6) Công tác xây dựng nông thôn mới: Có 25% số xã, thị trấn trở lên đạt chuẩn NTM nâng cao; Có 10 mô hình NTM kiểu mẫu trở lên ở xã, thôn; Huyện Hải Hậu cơ bản đạt tiêu chí huyện NTM nâng cao.
c) Các chỉ tiêu về môi trường
(1) Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt từ 99,9% trở lên (trong đó được sử dụng nước sạch đạt từ 95% trở lên).
(2) Tỷ lệ chất thải y tế nguy hại được xử lý đạt từ 93,5% trở lên.
(3) Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom: Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom ở đô thị đạt từ 94,5% trở lên; ở nông thôn đạt từ 88,5% trở lên.
III. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Tập trung chỉ đạo thực hiện Đề án xây dựng thí điểm mô hình huyện Hải Hậu NTM kiểu mẫu “Sáng - Xanh - Sạch - Đẹp để phát triển bền vững” giai đoạn 2019-2025; các đơn vị xây dựng NTM nâng cao và NTM kiểu mẫu…Duy trì, nâng cao chất lượng các tiêu chí NTM của các xã, huyện, nhất là các tiêu chí về sản xuất, môi trường, văn hóa, an ninh trật tự để đảm bảo tính bền vững. Đẩy mạnh thực hiện Đề án Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030; trong năm 2020 có ít nhất 100 sản phẩm được đánh giá, xếp hạng công nhận đạt tiêu chuẩn OCOP.
2.1. Phát triển Nông nghiệp, nông thôn
Tiếp tục tập trung thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, phát triển bền vững, hiệu quả, gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu. Khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, quy mô lớn thông qua tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế, trong đó tập trung triển khai thành công các nội dung thỏa thuận hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp giữa tỉnh Nam Định với tỉnh Miyazaki và Trường đại học Minami Kyushu (Nhật Bản); củng cố và phát triển các loại hình hợp tác xã; đẩy mạnh thu hút các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ sạch, chăn nuôi quy mô lớn, an toàn dịch bệnh vào đầu tư sản xuất.
Tiếp tục tập trung chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống, ngăn chặn dịch bệnh đối với gia súc, gia cầm, nhất là bệnh dịch tả lợn Châu phi; hướng dẫn, tổ chức tái đàn lợn khi đảm bảo các điều kiện; đồng thời triển khai thực hiện Kế hoạch vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh đối với lợn đạt yêu cầu xuất khẩu tại tỉnh Nam Định đến năm 2020. Hỗ trợ, khuyến khích mở rộng cơ giới hóa trong sản xuất, tích cực chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Khuyến khích phát triển chăn nuôi trang trại, gia trại theo hướng công nghiệp, bán công nghiệp; phát triển cơ sở sản xuất con giống đảm bảo chất lượng và an toàn dịch bệnh.
Khuyến khích các hộ nuôi trồng thủy sản đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển đa dạng các đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao phù hợp với quy hoạch phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho ngư dân đánh bắt xa bờ nhằm gia tăng sản lượng và để khai thác hợp lý nguồn lợi hải sản, đồng thời góp phần bảo vệ an ninh chủ quyền quốc gia trên biển. Tiếp tục triển khai đồng bộ các biện pháp nhằm ngăn chặn và giảm thiểu khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU).
Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động người dân sử dụng nước sạch tại các xã, thị trấn đã có hệ thống cấp nước sạch tập trung. Đôn đốc, hỗ trợ, tạo điều kiện để nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án cấp nước sạch.
2.2. Tăng cường công tác quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường; Chủ động phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu
Thực hiện tốt công tác quản lý đất đai theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Tập trung hoàn thành kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019; đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án “Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai”. Xác định nhu cầu sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 phục vụ cho công tác lập Quy hoạch tỉnh. Tiếp tục tập trung thực hiện Kết luận số 43-KL/TU ngày 22/8/2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh; đôn đốc xử lý các dự án chậm đưa đất vào sử dụng. Tổ chức đấu giá và quản lý tốt việc khai thác khoáng sản cát theo quy hoạch.
Tập trung xử lý triệt để ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên địa bàn tỉnh. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải lớn, nguồn thải có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; khuyến khích xã hội hóa các công trình xử lý rác thải, nước thải; đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường trong toàn xã hội.
Chủ động phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu; sẵn sàng các phương án phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn theo phương châm “4 tại chỗ”. Duy trì nghiêm chế độ thường trực, kiểm tra phát hiện xử lý kịp thời các sự cố về đê điều trong mùa lũ bão. Thường xuyên kiểm tra, có biện pháp xử lý kiên quyết các vi phạm công trình đê điều, thủy lợi. Thực hiện quy định về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
2.3. Phát triển công nghiệp
Tập trung đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp Rạng Đông đảm bảo tính đồng bộ của hạ tầng kỹ thuật (như: điện, nước, xử lý nước thải, viễn thông…) để thu hút các nhà đầu tư thứ cấp; Khởi công và triển khai xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp Mỹ Thuận; xúc tiến các thủ tục thành lập Khu công nghiệp, đô thị, dịch vụ Hồng Tiến.
Hoàn thành xây dựng hạ tầng CCN Thịnh Lâm, huyện Giao Thủy; CCN Yên Dương, huyện Ý Yên; CCN Xuân Tiến, huyện Xuân Trường để thu hút các nhà đầu tư thứ cấp (lấp đầy tối thiểu 50% diện tích). Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng CCN Đồng Côi, huyện Nam Trực; CCN Thanh Côi, huyện Vụ Bản; CCN làng nghề Hải Vân, huyện Hải Hậu; CCN Yên Bằng, huyện Ý Yên. Tích cực kêu gọi đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp đã được quy hoạch theo hình thức xã hội hóa. Phối hợp với Nhà đầu tư hoàn thành các thủ tục để khởi công xây dựng Nhà máy Nhiệt điện BOT Nam Định I tại huyện Hải Hậu.
2.4. Phát triển dịch vụ, thương mại
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng mới, nâng cấp các cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật thương mại, dịch vụ theo hướng hiện đại, văn minh theo quy hoạch đã được phê duyệt. Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại, thông tin thị trường, xây dựng thương hiệu hàng hoá; đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện lưu thông hàng hóa, tiêu thụ sản phẩm.
- Tập trung khai thác có hiệu quả, bền vững các loại hình và sản phẩm du lịch là thế mạnh của tỉnh. Triển khai các chương trình hợp tác phát triển du lịch giữa Nam Định với các địa phương nhằm góp phần làm phong phú thêm các sản phẩm du lịch và quảng bá văn hóa, con người Thành Nam.
- Tổ chức phục vụ tốt nhu cầu đi lại của nhân dân và vận chuyển hàng hóa, đảm bảo an toàn, hiệu quả. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trật tự an toàn giao thông.
- Đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và nhu cầu của nhân dân. Tập trung nghiên cứu xây dựng Trung tâm điều hành thông minh, trước mắt thực hiện đối với ngành y tế, giáo dục. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực bưu chính, viễn thông, báo chí, xuất bản, các điểm kinh doanh dịch vụ internet.
- Tập trung vốn tín dụng đối với các lĩnh vực ưu tiên, tạo điều kiện thuận lợi tăng khả năng tiếp cận vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia đình, góp phần hạn chế tín dụng đen.
2.5. Tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, hỗ trợ doanh nghiệp và phát triển kinh tế tư nhân
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 09/6/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIX) về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến và thu hút đầu tư giai đoạn 2016-2020; các Chương trình, Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
- Tập trung kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện và có phương án xử lý đối với các dự án được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước triển khai chậm, không triển khai hoặc triển khai không đúng mục đích so với Quyết định chủ trương đầu tư đã được phê duyệt.
2.6. Triển khai thực hiện tốt công tác quy hoạch để phục vụ công tác xúc tiến, thu hút đầu tư và các mục tiêu chung về phát triển kinh tế - xã hội.
Tập trung triển khai các bước lập Quy hoạch tỉnh Nam Định thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 có chất lượng cao, có tính bền vững, có tầm nhìn dài hạn. Hoàn thành phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Nam Định đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 (mở rộng gồm toàn bộ huyện Mỹ Lộc, 03 xã huyện Vụ Bản, 05 xã huyện Nam Trực); Quy hoạch chung xây dựng khu chức năng phía Nam đô thị Rạng Đông đến năm 2040; Quy hoạch chung thị trấn Liễu Đề - huyện Nghĩa Hưng, thị trấn Cồn và thị trấn Yên Định - huyện Hải Hậu, thị trấn Xuân Trường - huyện Xuân Trường, thị trấn Ngô Đồng - huyện Giao Thủy.
2.7. Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình trọng điểm; huy động mọi nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh tạo động lực cho phát triển
Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình trọng điểm, như: Hoàn thành các dự án: Giai đoạn 1 dự án xây dựng đường trục phát triển nối vùng kinh tế biển với đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình; cầu Thịnh Long; giai đoạn 1 các dự án cải tạo, nâng cấp đường tỉnh 487B, 488B... Đẩy nhanh tiến độ dự án Khu Trung tâm lễ hội thuộc khu di tích lịch sử - văn hóa thời Trần, dự án nâng cấp cải tạo đường tỉnh 485B. Khởi công các dự án: Xây dựng tuyến đường ven biển đoạn qua tỉnh Nam Định, Dự án đầu tư xây dựng Bệnh viện Đa khoa 700 giường. Hoàn thành thủ tục đầu tư xây dựng Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong tại địa điểm mới.
Tiếp tục ưu tiên đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng của thành phố Nam Định, từng bước hình thành rõ nét một số chức năng trung tâm vùng Nam đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2016-2020. Đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án của các nhà đầu tư như: khu đô thị Thống Nhất, Mỹ Trung của Công ty cổ phần Tập đoàn Nam Cường; Khu xử lý rác thải tại xã Mỹ Thành, huyện Mỹ Lộc; Khách sạn thông minh và trung tâm thương mại tại phường Bà Triệu, thành phố Nam Định,…
Tập trung thu hút đầu tư vào các lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng công nghiệp, thương mại, giáo dục đào tạo, y tế, nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp,…
2.8. Tăng cường quản lý thu, chi ngân sách
- Thực hiện tốt nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2020, phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách ở mức cao nhất. Thường xuyên tổ chức đối thoại với doanh nghiệp, tháo gỡ kịp thời những khó khăn vướng mắc trong việc thực hiện chính sách thuế, nghĩa vụ nộp thuế.
- Các cấp, các ngành điều hành chi ngân sách theo dự toán được duyệt và các quy định của Nhà nước. Kiểm soát chặt chẽ việc quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định. Hoàn thiện phương án sắp xếp, xử lý cơ sở nhà đất theo quy định.
3. Về phát triển Văn hóa - Xã hội
3.1. Tập trung hoàn thành tốt các nhiệm vụ trọng tâm năm học 2019-2020; Chuẩn bị tốt các điều kiện để triển khai Chương trình giáo dục phổ thông mới từ năm học 2020-2021. Tổ chức thành công Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc lần thứ X tại Nam Định.
3.2. Tích cực triển khai có hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới. Chủ động phòng chống dịch bệnh, không để xảy ra dịch bệnh lớn trên địa bàn. Tập trung chỉ đạo công tác bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, mở rộng các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân, bảo hiểm xã hội cho mọi người lao động.
3.3. Giải quyết kịp thời chế độ chính sách cho các đối tượng là người có công và thân nhân người có công theo quy định, các chính sách trợ giúp xã hội cho các đối tượng bảo trợ xã hội. Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn thực hiện an toàn vệ sinh lao động; chính sách lao động, tiền lương.
3.4. Phát triển văn hóa, thể dục thể thao, thông tin, truyền thông và phát thanh truyền hình: Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 09/6/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao chất lượng thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trong giai đoạn mới và Đề án “Phát triển văn hóa nông thôn” gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao, chuyên nghiệp.
Tăng cường công tác quản lý, định hướng thông tin báo chí, tuyên truyền. Đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng. Tiếp tục nâng cao chất lượng các kênh chương trình, các trang thông tin, tăng thời lượng các chuyên đề, chuyên mục để phục vụ nhiệm vụ chính trị và nhu cầu giải trí của nhân dân.
3.5. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng các sản phẩm chủ lực của tỉnh. Tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện sản xuất theo chuỗi liên kết, thông qua áp dụng các công nghệ mới, tiên tiến trong chế biến, bảo quản nông sản.
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Tiếp tục triển khai các nội dung theo Phương án Tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2019-2021 tỉnh Nam Định.
Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 09/9/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương, đạo đức công vụ trong cơ quan hành chính Nhà nước các cấp.
Thực hiện quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo theo đúng quy định của pháp luật.
5. Cải cách hành chính, xây dựng Chính quyền điện tử phục vụ người dân và doanh nghiệp
Đẩy mạnh xây dựng chính quyền điện tử gắn với việc đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính, phù hợp với tiến trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước. Xây dựng các cơ sở dữ liệu số; bước đầu thực hiện chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, xây dựng đô thị thông minh, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
Duy trì tốt và nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm phục vụ Hành chính công của tỉnh, Trung tâm xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân và doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục hành chính với cơ quan nhà nước. Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, công khai minh bạch thủ tục hành chính tại trụ sở các cơ quan, đơn vị nơi trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy định.
- Duy trì nghiêm chế độ thường trực sẵn sàng chiến đấu, phối hợp với các lực lượng giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng trên địa bàn.
- Chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời đấu tranh ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động; không để bị động, bất ngờ. Bảo vệ vững chắc chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh tư tưởng, an ninh mạng, nhất là trong thời gian diễn ra Đại hội Đảng các cấp, các sự kiện chính trị, ngày lễ lớn, các mục tiêu trọng điểm về an ninh quốc gia. Thực hiện quyết liệt các giải pháp nhằm đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
- Thanh tra, tiếp công dân và giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo; phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí: Tăng cường công tác thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành, thanh tra các kết luận của thanh tra, tập trung vào những lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực. Nâng cao hiệu quả công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nhất là trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước, sử dụng vốn đầu tư công, tài sản công.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu. Tiếp nhận, giải quyết kịp thời và công khai kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp. Tăng cường kiểm tra, rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo ngay từ cơ sở, nhất là các vụ việc đông người, phức tạp.
- Tăng cường kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tập trung xác minh, phân loại án, tổ chức thi hành án dân sự đạt kết quả các vụ việc có điều kiện thi hành; nhất là các vụ án có giá trị thi hành lớn, án tín dụng ngân hàng, án trọng điểm, tham nhũng; nâng cao tỷ lệ thu hồi tiền, tài sản cho nhà nước.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tích cực vận động các tầng lớp nhân dân hưởng ứng và thực hiện tốt Nghị quyết.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi cán bộ, quân và dân trong tỉnh đoàn kết, nỗ lực phấn đấu, vượt qua khó khăn, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định khoá XVIII, kỳ họp thứ mười một thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2019 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 06/CT-UBND về tăng cường chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng năm 2020 trong bối cảnh dịch Covid-19 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2Kế hoạch 58/KH-UBND về phát động phong trào thi đua thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang năm 2020
- 3Chỉ thị 13/CT-UBND về phấn đấu hoàn thành ở mức cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020, thúc đẩy đầu tư công, bảo đảm an sinh xã hội và trật tự an toàn xã hội do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 1Nghị quyết 13-NQ/TW năm 2002 tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Chỉ thị 40-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2016 về chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương, đạo đức công vụ trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp của tỉnh Nam Định
- 7Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Chỉ thị 06/CT-UBND về tăng cường chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng năm 2020 trong bối cảnh dịch Covid-19 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 10Kế hoạch 58/KH-UBND về phát động phong trào thi đua thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang năm 2020
- 11Chỉ thị 13/CT-UBND về phấn đấu hoàn thành ở mức cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020, thúc đẩy đầu tư công, bảo đảm an sinh xã hội và trật tự an toàn xã hội do tỉnh Hưng Yên ban hành
Nghị quyết 50/NQ-HĐND năm 2019 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định năm 2020
- Số hiệu: 50/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 07/12/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định
- Người ký: Trần Văn Chung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/12/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực