Hệ thống pháp luật

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------

Số: 4a/NQ-TLĐ

Hà Nội, ngày 14 tháng 3 năm 2000

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ TRONG CÔNG TÁC TÀI CHÍNH VÀ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CÔNG ĐOÀN.

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

Sau khi thảo luận báo cáo của ĐCT TLĐ về công tác tài chính và hoạt động kinh tế công đoàn, BCH TLĐ quyết nghị những vấn đề sau:

Phần I

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TÀI CHÍNH VÀ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CÔNG ĐOÀN TỪ 1994 - 1999.

I. VỀ CÔNG TÁC TÀI CHÍNH:

1- Kết quả đã đạt được:

Công đoàn Việt nam là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và những người lao động. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam, tổ chức công đoàn luôn được Nhà nước Việt Nam tạo nguồn tài chính để thực hiện nhiệm vụ chính trị của mình.

Công tác tài chính công đoàn có vị trí hết sức quan trọng, nó tạo ra điều kiện vật chất để đảm bảo cho hoạt động của công đoàn.

Trong những năm qua (1994 - 1999), cùng với sự đổi mới về cơ chế quản lý kinh tế - tài chính của đất nước, sự đổi mới về tổ chức và hoạt động công đoàn, công tác Tài chính công đoàn cũng có sự đổi mới cả về cơ chế thu, phân phối và quản lý. Các cấp công đoàn đã cố gắng phấn đấu khai thác các nguồn thu, đảm bảo đạt và vượt kế hoạch hàng năm, tổ chức chi tiêu đúng mục đích, có hiệu quả và tiết kiệm, tập trung kinh phí chi cho các phong trào thi đua lao động, sản xuất và hoạt động xã hội của công đoàn, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội của đất nước.

Các cấp công đoàn còn chú trọng đầu tư kinh phí chi cho công tác tuyên truyền giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công tác phát triển đoàn viên, xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh. Đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, các cấp công đoàn đã giành phần kinh phí lớn để hỗ trợ cho việc thành lập và hoạt động của các công đoàn cơ sở, nên đã thu hút được gần nửa triệu CNVCLĐ vào tổ chức công đoàn, làm cho tổ chức công đoàn ngày càng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng. Các kết quả hoạt động của tổ chức công đoàn đã thật sự góp phần giữ vững sự ổn định chính trị - xã hội, phát triển đất nước.

Có được những kết quả trên là nhờ có sự quan tâm lãnh đạo và chỉ đạo của các cấp công đoàn; sự năng động, nỗ lực của đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính công đoàn; Nhờ có sự hỗ trợ tích cực của cơ quan chính quyền và cơ quan tài chính Nhà nước các cấp, sự cộng tác của các cơ quan, doanh nghiệp.

2. Thiếu sót, tồn tại:

Tuy nhiên công tác Tài chính công đoàn cũng còn những thiếu sót tồn tại:

- Khoản thu kinh phí công đoàn (2% quỹ lương) có nơi thu chưa được triệt để, khoản thu đoàn phí và các khoản thu khác chưa được quan tâm đúng mức, nhất là đối với công đoàn các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh, nên còn thất thu.

- Chế độ phân phối Tài chính công đoàn theo đề án 709 ban hành từ năm 1988 quy định một tỷ lệ % kinh phí thống nhất cho từng cấp công đoàn đến nay không còn phù hợp, nhưng chưa được sửa đổi kịp thời.

- Công tác quản lý còn yếu, tình trạng lập kế hoạch thu hàng năm thấp hơn thực tế chậm được khắc phục dẫn đến số nộp về cấp trên giảm sút.

- Cơ chế thu nộp kinh phí công đoàn ở các đơn vị kinh tế TW còn chồng chéo, bất hợp lý; phạm vi, nội dung chi tiêu chưa được bổ sung, sửa đổi kịp thời; kỷ cương, kỷ luật Tài chính ở một số nơi chưa được thực hiện nghiêm túc; việc nộp kinh phí lên cấp trên nhiều nơi chưa thực hiện đúng quy định; báo cáo tài chính, thanh quyết toán còn chậm, chất lượng chưa cao. Việc quản lý tài sản, kiểm kê, báo cáo có nơi làm chưa tốt, không đầy đủ, kịp thời.

- Tình trạng lãng phí, chi sai nguyên tắc vẫn còn, thậm chí có nơi vi phạm pháp luật đã bị xử lý.

Nguyên nhân của các tồn tại:

- Kiến thức về quản lý tài chính của 1 số đ/c lãnh đạo còn yếu; một số cấp công đoàn chưa quan tâm đúng mức đến việc lãnh đạo và chỉ đạo công tác tài chính công đoàn.

- Việc lập kế hoạch thu hàng năm còn chưa chính xác, thường thấp hơn thực tế; việc duyệt và thực hiện kế hoạch đó chưa chặt chẽ, nghiêm túc.

- Hiện tượng cục bộ, địa phương chủ nghĩa, hoặc ỷ lại vào cấp trên còn tồn tại trong một số đơn vị công đoàn, một số cán bộ công đoàn.

- Một bộ phận cán bộ nghiệp vụ năng lực còn yếu, kết quả công tác bị hạn chế.

- Công tác kiểm tra, giám sát làm chưa được thường xuyên, nhất là cấp trên kiểm tra cấp dưới còn ít.

II- VỀ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CÔNG ĐOÀN:

1. Một số kết quả đã đạt được:

 Việc Công đoàn làm kinh tế đã được các cấp công đoàn quan tâm và tổ chức thực hiện từ nhiều năm nay với các hình thức tổ chức kinh doanh khác nhau. Tuy những điều kiện cơ bản của SX-KD như vốn, lao động, công nghệ, thị trường, cơ sở pháp lý để bảo đảm cho hoạt động kinh tế công đoàn còn gặp nhiều khó khăn, nhưng nhiều đơn vị kinh tế CĐ đã có nhiều cố gắng để tồn tại được trong cơ chế thị trường, đã có một số đơn vị làm ăn có hiệu quả, có ý nghĩa về kinh tế xã hội, góp phần làm tăng thêm nguồn thu cho ngân sách CĐ, giải quyết được hàng ngàn chỗ làm việc, giúp người lao động tạm ổn định được đời sống của mình.

2. Thiếu sót, tồn tại chủ yếu:

Hiệu quả của hoạt động kinh tế CĐ trong những năm qua còn rất thấp, chưa khai thác được tiềm năng thế mạnh thực có, phần thu về cho ngân sách công đoàn chưa tương xứng với tài sản và công sức đã đầu tư. Nếu tính đúng, tính đủ các chi phí thì còn có nhiều đơn vị làm ăn thua lỗ, không bảo toàn được vốn, không bù đắp được chi phí, cơ sở vật chất xuống cấp nghiêm trọng.

Trong quá trình tổ chức chỉ đạo và quản lý hoạt động SX-KD đã bộc lộ những yếu kém và khuyết điểm cả về phương hướng cơ cấu SX-KD, cả về cơ chế quản lý và khả năng tổ chức điều hành từ TLĐ đến ngành, địa phương và các đơn vị kinh tế CĐ.

Về kỷ cương, kỷ luật quản lý tài chính, tài sản hoạt động kinh tế không được thực hiện một cách nghiêm túc, còn có trường hợp để mất mát tài sản, tiền bạc, vi phạm pháp luật, bị xử lý.

Nguyên nhân của thiếu sót, tồn tại:

Quan điểm, nhận thức của các cấp CĐ về việc CĐ làm kinh tế chưa đầy đủ, còn có nhiều ý kiến khác nhau; còn lúng túng, trì trệ trong tổ chức, quản lý, chỉ đạo thực hiện; không tạo ra được sức mạnh tổng hợp trong hoạt động kinh tế công đoàn.

Các cơ sở kinh tế của CĐ còn thiếu kinh nghiệm sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường. Hầu hết các đơn vị kinh tế CĐ không có đủ cơ sở vật chất kỹ thuật để hoạt động SX-KD; một số tài sản, nhà cửa, thiết bị, phương tiện đã xuống cấp, không phù hợp nhu cầu SX-KD trong điều kiện mới. Nhiều đơn vị kinh tế CĐ do không có dự án kinh doanh khả thi nên không ký được hợp đồng vay vốn tín dụng với ngân hàng. Các cơ cở kinh tế CĐ chậm được tổ chức sắp xếp lại, không đổi mới phương thức tổ chức SX-KD.

Cho đến nay chưa có một văn bản pháp luật quy định đầy đủ để tạo điều kiện cho các đoàn thể hoạt động kinh tế. Bản thân công đoàn cũng còn thiếu những quy định hợp lý về tổ chức, về cơ chế quản lý và thiếu một đội ngũ cán bộ có đủ trình độ và kinh nghiệm để quản lý và chỉ đạo hoạt động kinh tế công đoàn.

Phần II

MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU , PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP CỦA CÔNG TÁC TÀI CHÍNH VÀ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CÔNG ĐOÀN TRONG THỜI GIAN TỚI.

I- MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:

Mục đích, yêu cầu của công tác tài chính và hoạt động kinh tế công đoàn trong thời gian tới là:

1. Về tài chính: Các cấp công đoàn cần khai thác triệt để các nguồn thu, coi trọng hơn nữa nguồn thu đoàn phí; bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời. Phân phối công bằng, hợp lý; Chi tiêu đúng mục đích, có hiệu quả và tiết kiệm; Quản lý chặt chẽ theo nguyên tắc tập trung thống nhất đi đôi với phân cấp, bảo đảm quyền chủ động cho mỗi cấp công đoàn; chống lãng phí, thất thoát tài chính, tài sản của CĐ.

2. Về hoạt động kinh tế: Phải đảm bảo tính hiệu quả, bảo toàn và phát triển được vốn và tài sản đã đầu tư vào hoạt động kinh tế; từng bước tạo nguồn thu cho ngân sách công đoàn.

3. Các cấp công đoàn cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát của cấp trên và đồng cấp, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính - kinh tế theo đúng quy định của pháp luật và của Tổng Liên đoàn. Thực hiện tốt việc khen thưởng, kỷ luật về công tác tài chính - kinh tế công đoàn.

II- PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP:

1. Về công tác Tài chính:

Để thực hiện mục đích, yêu cầu trên, công tác tài chính CĐ phải được tiếp tục đổi mới trên cả 3 mặt: Thu, chi và quản lý.

Về lâu dài, BCH TLĐ giao cho ĐCT TLĐ nghiên cứu cải cách toàn diện về phương thức thu, phân phối, chi tiêu và quản lý tài chính của công đoàn. Trước mắt, trong nhiệm kỳ này, cần thực hiện tốt những phương hướng và biện pháp sau:

1.1- Về thu:

Nguồn thu Tài chính công đoàn gồm có: Kinh phí công đoàn, đoàn phí, thu từ hoạt động kinh tế, văn hoá, thể thao, hoạt động xã hội, hoạt động các dự án trong và ngoài nước của công đoàn, sự hỗ trợ của các cơ quan, doanh nghiệp và chính quyền Nhà nước các cấp. Trong đó, thu kinh phí công đoàn và đoàn phí là 2 khoản thu chủ yếu của Tài chính công đoàn. Việc tổ chức thu phải được xác định là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong công tác Tài chính CĐ.

a. Về kinh phí công đoàn:

Kinh phí công đoàn (KPCĐ) là khoản thu lớn nhất trong cơ cấu thu tài chính công đoàn. Vì vậy, các cấp công đoàn phải đề cao trách nhiệm của mình và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng Nhà nước để đảm bảo thu được triệt để. Có thể áp dụng các biện pháp thu như sau:

- Ở khu vực HCSN: Thu tập trung qua các cơ quan Tài chính Nhà nước các cấp.

- Đối với khu vực SXKD: Thu trực tiếp ở từng cơ sở. Công đoàn cơ sở phải đôn đốc, thuyết phục chuyên môn trích nộp cho kịp thời, đầy đủ. Công đoàn cấp trên quản lý trực tiếp phải tăng cường kiểm tra tình hình trích nộp ở cơ sở. Nơi nào xét thấy cần thiết (nhất là doanh nghiệp ngoài quốc doanh) thì có thể phối hợp với cơ quan Tài chính và cơ quan Thuế để thu. Các cơ sở chỉ nộp KPCĐ cho 1 cấp công đoàn.

b. Về đoàn phí công đoàn:

Đoàn phí là khoản thu lớn thứ 2 trong cơ cấu thu tài chính công đoàn. Đặc điểm của thu đoàn phí là do từng đoàn viên đóng góp, vì vậy, việc tổ chức thu đoàn phí phải được đặc biệt quan tâm, các cấp công đoàn phải chú trọng đến việc giáo dục, nhắc nhở cán bộ, đoàn viên đề cao ý thức trách nhiệm hơn nữa đối với tổ chức công đoàn và cần áp dụng nhiều biện pháp để thu cho đầy đủ, kịp thời, chống thất thu.

c. Các khoản thu khác như: Thu về hoạt động kinh tế, văn hoá thể thao, hoạt động xã hội, hoạt động các dự án trong và ngoài nước, sự hỗ trợ của các cơ quan, doanh nghiệp và chính quyền Nhà nước các cấp cần được khai thác triệt để, nhằm tăng thu cho ngân sách công đoàn.

1.2- Về phân phối và chi tài chính:

a- Về phân phối:

- Thu tài chính công đoàn gồm nhiều khoản. Song, khi phân phối chỉ dựa trên 2 khoản thu chủ yếu là KPCĐ và đoàn phí, còn các khoản thu khác, nơi nào có thu thì được để tăng chi, công đoàn cấp trên chỉ điều tiết những trường hợp đặc biệt.

- Chế độ phân phối cho từng cấp công đoàn như sau:

1. Cấp công đoàn cơ sở được sử dụng bình quân 50% số thực thu KPCĐ và 70% số thực thu đoàn phí. Công đoàn cấp trên, căn cứ vào tình hình cụ thể để phân phối cho từng công đoàn cơ sở thuộc mình quản lý.

2. Phần còn lại 50% số thực thu KPCĐ và 30% số thực thu đoàn phí sẽ phân phối cho các cấp trên cơ sở theo nguyên tắc sau:

- Đối với các LĐLĐ tỉnh, TP, Công đoàn ngành TW, Công đoàn TCty trực thuộc TLĐ (sau đây gọi chung là đơn vị) phân làm 3 loại:

+ Những đơn vị có số thu ít: Được sử dụng toàn bộ 50% số thực thu KPCĐ và 30% số thực thu đoàn phí của đơn vị mình và còn được TLĐ cấp thêm.

+ Những đơn vị có số thu đủ trang trải: Được tự cân đối thu - chi.

+ Những đơn vị có số thu lớn: Phải nộp về TLĐ theo tỷ lệ % số thực thu KPCĐ và đoàn phí.

Đối với những đơn vị tuy có số lao động không lớn, nhưng có nguồn thu cao thì nộp về TLĐ tỷ lệ cao hơn. Các đơn vị miền núi, có khó khăn sẽ được ưu tiên hơn các đơn vị khác.

Việc phân định tỷ lệ % KPCĐ và đoàn phí cho mỗi loại trên, cũng như việc điều chỉnh tỷ lệ nộp cao hơn hoặc xem xét ưu tiên sẽ do ĐCT TLĐ quyết định.

- Đối với công đoàn cấp trên cơ sở (quận, huyện, TCty, CĐ ngành địa phương, CĐ giáo dục huyện, CĐ cơ quan 1 số Bộ, CĐ khu công nghiệp, khu chế xuất...): Do các Liên đoàn Lao động tỉnh, TP, Công đoàn ngành TW, CĐTCty trực thuộc TLĐ phân phối cụ thể cho các đơn vị thuộc mình quản lý.

- Đối với kinh phí chi cho hoạt động chỉ đạo phối hợp thì cấp quản lý trực tiếp thu KPCĐ và chuyển cho cấp chỉ đạo phối hợp một tỷ lệ % theo quy định của ĐCT TLĐ.

- Đối với TLĐ: Số KPCĐ và đoàn phí do các Liên đoàn Lao động địa phương, Công đoàn ngành TW, CĐTCty trực thuộc nộp về TLĐ theo quy định được sử dụng để cấp bổ sung cho các đơn vị, cấp kinh phí cho các đơn vị chi theo dự toán, chi cho hoạt động chung của TLĐ, của BCH, ĐCT TLĐ, cơ quan TLĐ và đơn vị trực thuộc TLĐ.

b- Về chi tài chính:

- Chi tài chính phải đảm bảo đúng mục đích, có hiệu quả và tiết kiệm. Phải tập trung kinh phí cho việc thực hiện mục tiêu nhiệm vụ chủ yếu của tổ chức công đoàn trong giai đoạn (1998 - 2003) do Đại hội VIII Công đoàn Việt Nam đề ra.

- Nội dung chi chủ yếu của tài chính công đoàn gồm: Chi trả lương và phụ cấp cho cán bộ chuyên trách; chi cho các hoạt động của công đoàn; chi thi đua khen thưởng; chi cho phát triển đoàn viên, xây dựng tổ chức, đào tạo bồi dưỡng cán bộ; chi hành chính, chi hoạt động Quốc tế; chi thăm hỏi cán bộ, đoàn viên và các khoản chi khác.

- Đoàn Chủ tịch Tổng liên đoàn nghiên cứu để sớm bổ sung, sửa đổi quy định cụ thể về nội dung, phạm vi và tiêu chuẩn chi tiêu của từng cấp công đoàn cho phù hợp với hoạt động công đoàn trong cơ chế thị trường của thời kỳ thực hiện CNH, HĐH đất nước.

1.3- Về công tác quản lý:

- Tài chính công đoàn quản lý theo nguyên tắc tập trung, thống nhất. Các cấp công đoàn, các đơn vị dự toán chi quỹ công đoàn phải thực hiện chế độ báo cáo dự toán, quyết toán và công khai tài chính theo đúng quy định của Nhà nước và hướng dẫn của TLĐ.

- Hàng năm các cấp công đoàn căn cứ vào số lao động, đoàn viên, quỹ tiền lương để xây dựng kế hoạch thu chi ngân sách, phần kinh phí và đoàn phí nộp lên cấp trên tính theo số thực thu, được thanh toán vào cuối năm. Nếu thu vượt kế hoạch sẽ được thưởng khuyến khích theo quy định của Tổng Liên đoàn.

- Quản lý tài chính là trách nhiệm của Ban chấp hành mà trực tiếp là Ban thường vụ mỗi cấp công đoàn. Các cấp công đoàn cần có bộ máy và bố trí cán bộ giúp quản lý tài chính và có kế hoạch thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ tài chính công đoàn và chú trọng áp dụng kỹ thuật tin học và thiết bị mới cho công tác thống kê, kế toán nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý tài chính công đoàn.

- Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn nghiên cứu ban hành Quy chế quản lý Tài chính Công đoàn và chế độ khen thưởng, xử phạt đối với những tập thể và cá nhân làm tốt hoặc vi phạm công tác tài chính công đoàn.

- Công tác kiểm tra tài chính của các cấp phải được tăng cường. Trong đó cần đặc biệt quan tâm việc cấp trên kiểm tra cấp dưới để chấn chỉnh công tác quản lý, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, chống lãng phí, chống tham nhũng trong hệ thống công đoàn.

- Tài sản là 1 bộ phận của tài chính công đoàn. Vì vậy, cần tăng cường công tác quản lý tài sản, thực hiện đúng chế độ quản lý tài sản của Nhà nước và hướng dẫn của TLĐ.

- Hàng năm thực hiện tốt việc sơ tổng kết, tuyên dương khen thưởng những tập thể, cá nhân làm tốt công tác tài chính công đoàn.

2- Về công tác kinh tế công đoàn:

2.1/ Về phương hướng SX-KD:

Mục tiêu của hoạt động kinh tế CĐ là từng bước tăng thêm nguồn thu cho ngân sách CĐ, góp phần tạo điều kiện cho hoạt động công đoàn phát triển phù hợp với xu thế chung, đồng thời góp phần tạo việc làm và cải thiện đời sống cho CBCNV.  

Phương huớng hoạt động kinh tế CĐ tập trung vào các lĩnh vực kinh doanh ổn định, an toàn, có hiệu quả, phù hợp với nhu cầu, khả năng điều kiện mức sống của nhiều người lao động, phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất hiện có của ngành, địa phương. Trong các ngành nghề kinh doanh, chú ý xây dựng ngành khách sạn và du lịch CĐ trở thành ngành kinh tế chính trong hoạt động kinh tế CĐ. Có kế hoạch phát triển các cơ sở dịch vụ việc làm, đào tạo nghề cho người lao động và công ty xuất khẩu lao động Công đoàn.

2.2/ Về tổ chức sắp xếp lại các đơn vị kinh tế công đoàn:

Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp và các Nghị định, hướng dẫn liên quan đến hoạt động kinh tế của tổ chức Đảng, đoàn thể; trên cơ sở kiểm kê, đánh giá lại tài sản của công đoàn đưa vào làm kinh tế, rút kinh nghiệm từ những ưu điểm, thành công và những khuyết điểm, thất bại, các LĐLĐ tỉnh, thành phố, các Công đoàn ngành TW, cần xây dựng đề án tiến hành phân loại, sắp xếp lại các đơn vị kinh tế công đoàn theo các hướng:

- Đối với những doanh nghiệp, những khách sạn, nhà nghỉ CĐ kinh doanh có hiệu quả, duy trì 100% vốn của công đoàn, có khả năng phát triển thì phải duy trì và củng cố. Căn cứ theo Luật Doanh nghiệp và điều kiện cụ thể của từng đơn vị mà chọn loại hình tổ chức thích hợp (Cty TNHH một thành viên tức một chủ sở hữu là công đoàn; Cty Cổ phần mà trong đó công đoàn duy trì cổ phần chi phối v.v...)

- Đối với những doanh nghiệp, những khách sạn, nhà nghỉ CĐ kinh doanh hiệu quả thấp, không đủ cơ sở vật chất tiền vốn để phát triển kinh doanh, không duy trì 100% vốn của CĐ thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà xem xét có thể chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc Cty TNHH hoạt động theo luật doanh nghiệp trong đó công đoàn là một thành viên.

- Đối với những đơn vị kinh tế quá nhỏ, đang bị thua lỗ kéo dài, không trả được nợ đến hạn, không trích đủ BHXH và các trích nộp khác theo quy định, có thể thực hiện cơ chế khoán, cho thuê, sáp nhập với đơn vị khác hoặc giải thể theo quy định của pháp luật. Đối với những đơn vị kinh tế do CĐ thành lập nhưng vốn, tài sản không thuộc sở hữu CĐ cần chuyển đổi ngay chủ sở hữu, không mang tên doanh nghiệp CĐ, hoặc giải thể theo pháp luật.

Những nơi có điều kiện, để khắc phục yếu kém về cơ sở vật chất, tiền vốn, nhân lực, hiệu quả kinh doanh, cần nghiên cứu tổ chức lại các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế có cùng tính chất ngành nghề trên cùng địa bàn, xây dựng một số khu vực trở thành trung tâm văn hoá, du lịch, khách sạn và thương mại, phục vụ cho CNLĐ và CĐ.

2.3/ Xây dựng cơ chế và phân cấp quản lý hoạt động kinh tế Công đoàn:

Xây dựng cơ chế và phân cấp quản lý các hoạt động kinh tế CĐ phải phù hợp với luật pháp của Nhà nước, phù hợp với quy định của Điều lệ công đoàn VN. Đảm bảo hoạt động kinh tế phải có hiệu quả, đúng pháp luật và quy định của TLĐ, phát huy được quyền chủ động sáng tạo trong SX-KD của doanh nghiệp, các cấp công đoàn không can thiệp quá sâu vào hoạt động SX-KD của doanh nghiệp.

Đối với TLĐ:

Tổng liên đoàn là chủ sở hữu mọi tài sản CĐ đưa vào hoạt động kinh tế trong tổ chức CĐ, có trách nhiệm cụ thể hoá các văn bản của Nhà nước phù hợp với tổ chức CĐ để hướng dẫn hoạt động kinh tế của cả hệ thống CĐ. TLĐ trực tiếp tổ chức quản lý và chỉ đạo các đơn vị kinh tế trực thuộc do mình sáng lập và được hưởng lợi nhuận theo cổ phần đầu tư hoặc góp vốn vào doanh nghiệp và các lợi ích khác theo quy định của TLĐ phù hợp với pháp luật.

Đối với Công đoàn ngành TW và LĐLĐ tỉnh, TP trực thuộc TW:

Trực tiếp tổ chức quản lý chỉ đạo mọi hoạt động kinh tế của các công ty khách sạn, du lịch, các nhà nghỉ CĐ và các doanh nghiệp trực thuộc do mình sáng lập, được hưởng lợi nhuận sau thuế theo cổ phần đầu tư hoặc góp vốn vào doanh nghiệp và các lợi ích khác phù hợp với pháp luật và quy định của TLĐ.

Đối với các đơn vị kinh tế:

Được quyền kinh doanh theo pháp luật và hoạt động theo điều lệ của doanh nghiệp; được quyết định và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình như: định hướng kinh doanh, thay đổi cơ cấu vốn và tài sản cho phù hợp với yêu cầu đổi mới công nghệ nâng cao năng lực SX-KD, huy động vốn, đầu tư vào doanh nghiệp...; Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước TLĐ và cơ quan sáng lập về kết quả SX-KD của doanh nghiệp. Thực hiện mọi nghĩa vụ với Nhà nước và Công đoàn theo quy định của TLĐ.

2.4/ Những biện pháp chủ yếu:

- Tiến hành tổng kiểm kê và xác định lại giá trị tài sản của các đơn vị kinh tế, nghiên cứu phân loại các đơn vị kinh tế CĐ, xây dựng đề án tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp theo các hướng đã nêu trong nghị quyết.

- Kiện toàn lại cơ quan theo dõi chỉ đạo và quản lý hoạt động kinh tế CĐ từ TLĐ xuống ngành, địa phương; có kế hoạch đào tạo tuyển chọn một đội ngũ cán bộ CĐ biết làm kinh tế để tăng cường cho các doanh nghiệp và cơ quan quản lý. Từng bước thực hiện cơ chế tuyển dụng giám đốc; mạnh dạn thay đổi giám đốc khi điều hành quản lý kinh doanh không có hiệu quả.

- Xoá bỏ, sửa đổi bổ sung những quy định không còn phù hợp; xây dựng những qui chế mới phù hợp với loại hình doanh nghiệp đã được tổ chức lại, vừa bảo đảm sự quản lý chặt chẽ của cơ quan quản lý cấp trên và phát huy được tính chủ động sáng tạo của doanh nghiệp để đạt hiệu quả kinh tế cao.

- Nghiên cứu để tìm những nguồn vốn cho các doanh nghiệp công đoàn vay dưới dạng tín dụng ưu đãi để đầu tư vào những dự án có hiệu quả kinh tế cao.

- Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát các hoạt động SX-KD, bảo đảm làm ăn đúng pháp luật; thực hiện nghiêm túc chế độ thống kê, báo cáo theo pháp lệnh kế toán thống kê và các quy định của TLĐ.

III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Để thực hiện tốt Nghị quyết này, các cấp công đoàn cần làm tốt những việc dưới đây:

1. Tổ chức nghiên cứu quán triệt nội dung Nghị quyết. Trên cơ sở đó, đánh giá tình hình công tác tài chính và hoạt động kinh tế của cấp mình, đơn vị mình trong những năm qua, định ra nội dung, biện pháp công tác trong thời gian tới theo tinh thần Nghị quyết này, nhằm khắc phục những mặt yếu kém, trì trệ, đưa công tác tài chính và hoạt động kinh tế công đoàn có bước phát triển mới.

2. Đoàn chủ tịch Tổng Liên đoàn cần cụ thể hoá từng nội dung của Nghị quyết bằng những quy định và văn bản hướng dẫn cho các cấp công đoàn thực hiện thống nhất.

Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau khi ký 15 ngày./.

 

 

TM/ĐOÀN CHỦ TỊCH TLĐLĐVN
CHỦ TỊCH




Cù Thị Hậu

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 4a/NQ-TLĐ về công tác tài chính và hoạt động kinh tế công đoàn do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành

  • Số hiệu: 4a/NQ-TLĐ
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 14/03/2000
  • Nơi ban hành: Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam
  • Người ký: Cù Thị Hậu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 29/03/2000
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản