- 1Nghị định 118/2005/NĐ-CP về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu chung
- 2Nghị định 119/2005/NĐ-CP điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định 130/CP năm 1975, Quyết định 111/HĐBT năm 1981
- 3Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
- 4Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 5Quyết định 84/QĐ-TW năm 2003 quy định chế độ chi hoạt động công tác đảng của tổ chức đảng các cấp do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 1Chỉ thị 19/2006/CT-TTg về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2007 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 151/2006/QĐ-TTg về Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2007 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 đến ngày 31 tháng 12 năm 2010
- 2Quyết định 27/QĐ-HĐND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 đến ngày 31 tháng 12 năm 2010 hết hiệu lực
- 3Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4a/2006/NQCĐ-HĐND | Huế, ngày 04 tháng 11 năm 2006 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2007
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
KHOÁ V, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước năm 2002; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Chỉ thị số 19/CT - TTg ngày 12 tháng 6 năm 2006 về lập kế hoạch kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2007, Quyết định số 151/2006/QĐ-TTg ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên năm 2007;
Sau khi xem xét Tờ trình số 3963/TTr-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về định mức phân bổ ngân sách địa phương năm 2007; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành và thông qua định mức phân bổ ngân sách địa phương năm 2007 với các nội dung sau:
1. Nguyên tắc phân bổ:
- Kế thừa kết quả đạt được của định mức ngân sách địa phương 2004; ưu tiên nhiều hơn đối với vùng miền núi, vùng cao, vùng có tình hình an ninh trật tự phức tạp và kiến thiết thị chính đô thị Huế;
- Đối với ngân sách huyện, xã, tiếp tục lấy các tiêu chí biên chế - tiền lương làm tiêu chí chủ yếu; đồng thời tiếp tục sử dụng các tiêu chí dân số, đặc điểm địa bàn, điều kiện kinh tế - xã hội... làm tiêu chí xem xét phân bổ ngân sách cho phù hợp với đặc thù của từng huyện, đảm bảo bao quát hết các nhiệm vụ chi;
- Bố trí đủ kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ của nhà nước, nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP; số 118/2005/NĐ-CP và số 119/2005/NĐ-CP của Chính phủ;
- Khi thực hiện định mức phân bổ mới thì dự toán ngân sách từng huyện, xã và dự toán chi của các đơn vị hành chính sự nghiệp có tăng hợp lý so với dự toán năm 2006 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
- Định mức phân bổ ngân sách về chi quản lý hành chính của các cơ quan Đảng, quản lý nhà nước và đoàn thể cấp tỉnh đồng thời là định mức cho tổng hợp để giao dự toán chi quản lý hành chính cho các cơ quan cấp tỉnh;
- Định mức phân bổ ngân sách cho cấp huyện và cấp xã theo phương án này là mức bình quân để phân bổ ngân sách địa phương giữa ngân sách tỉnh với ngân sách huyện (đã bao gồm 10% tiết kiệm chi thường xuyên). Căn cứ tình hình thực tế, khả năng cân đối ngân sách hàng năm, Uỷ ban nhân dân huyện xây dựng phương án phân bổ ngân sách phù hợp để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các ngành y tế, khoa học công nghệ, văn hóa thông tin… do tính chất đặc thù của từng ngành, từng đơn vị có nhiều điểm khác nhau nên mức chi giao từng sự nghiệp, từng đơn vị sẽ được xem xét bố trí theo nhiệm vụ, tính chất xã hội hóa và khả năng cân đối ngân sách hàng năm do Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. Riêng dự toán chi thường xuyên cho bộ máy của các đơn vị sự nghiệp tính theo định mức chi quản lý hành chính;
- Định mức chi ngân sách địa phương, nhất là chi quản lý hành chính được xây dựng trên tinh thần tiết kiệm chống lãng phí, chỉ đảm bảo kinh phí họat động cho bộ máy của các cơ quan, đơn vị theo chế độ chính sách hiện hành của nhà nước, không gồm các khoản chi tiếp khách, hội nghị, mua sắm trang thiết bị vượt tiêu chuẩn, định mức và không đúng chính sách chế độ, các khoản chi không thuộc nhiệm vụ chi của đơn vị;
- Đối với các nhiệm vụ chi chưa có định mức phân bổ cụ thể hoặc chỉ ban hành khung mức chi, UBND tỉnh căn cứ vào dự tóan chi Chính phủ giao và khả năng cân đối của ngân sách địa phương hàng năm để trình Hội đồng nhân dân tỉnh mức chi cụ thể.
2. Định mức phân bổ từng lĩnh vực:
2.1 Chi quản lý hành chính các cơ quan Đảng, quản lý nhà nước, đoàn thể các cấp :
a1/ Phân bổ theo biên chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
STT | Chỉ tiêu | Định mức (triệu đồng/ người/ năm) |
I | Cấp tỉnh (tính lũy tiến theo từng cơ quan) |
|
1 | Biên chế dưới 20 người | 32 |
2 | Từ biên chế 20 đến 40 người | 31 |
3 | Từ biên chế 41 người trở lên | 30 |
II | Cấp huyện : |
|
1 | Các huyện đồng bằng | 28 |
2 | Thành phố Huế (Đô thị loại I) | 30 |
3 | Huyện Nam Đông | 31 |
4 | Huyện A Lưới | 32 |
III | Cấp xã |
|
1 | Cán bộ chuyên trách và công chức xã theo Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ |
|
a | - Xã đồng bằng, thành phố | 15 |
b | - Xã miền núi, bãi ngang | 16 |
2 | Cán bộ không chuyên trách xã | 3,5 |
a2/ Đối với các cơ quan Đảng, nhà nước, Đoàn thể cấp tỉnh và cấp huyện có cơ cấu chi lương và các khoản có tính chất lương lớn hơn 65% thì được bổ sung thêm để đảm bảo chi cho con người tối đa bằng 65%.
Định mức trên áp dụng cho cả chi thường xuyên cho hoạt động bộ máy hành chính của các đơn vị văn hóa thông tin, thể dục thể thao, phát thanh truyền hình do huyện quản lý. Riêng kinh phí sự nghiệp có định mức riêng theo quy định dưới đây.
Định mức chi hành chính đã bao gồm:
- Tiền lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, Nghị định số 118/2005/NĐ- CP, Nghị định số 119/2005/NĐ-CP của Chính phủ và các chế độ phụ cấp theo quy định hiện hành.
- Kinh phí thực hiện chế độ sinh họat Đảng cơ sở theo Quyết định số 84/QĐ-TW.
Định mức chi hành chính chưa bao gồm kinh phí mua sắm tài sản cố định có giá trị lớn; sửa chữa lớn, nâng cấp trụ sở theo các dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b/ Phân bổ thêm ngoài định mức:
- Hoạt động của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và một số cơ quan, đơn vị có họat động đặc thù; chi thực hiện một số nhiệm vụ đặc thù được cấp có thẩm quyền giao, chi tổ chức đại hội theo nhiệm kỳ của UBMTTQ, các cơ quan đoàn thể cấp tỉnh…
- Hoạt động của Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện, xã; đại hội UBMTTQ, các đoàn thể… cấp huyện, xã theo nhiệm kỳ :
+ Cấp huyện: 500- 700 triệu đồng/huyện/năm; tùy theo quy mô, tính chất đặc thù của từng huyện để phân bổ cụ thể.
+ Cấp xã: 30 triệu đồng/xã/năm. Đối với các xã có số Đảng viên lớn được tính toán phân bổ thêm.
- Kinh phí họat động của Ban thanh tra nhân dân xã 2 triệu đồng/xã;
2.2. Chi sự nghiệp giáo dục :
a/ Phân bổ theo quỹ lương:
- Chi sự nghiệp giáo dục thuộc tỉnh quản lý và các huyện vùng đồng bằng được đảm bảo cơ cấu quỹ lương (lương ngạch bậc, các khoản phụ cấp theo chế độ hiện hành, các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đòan của cán bộ biên chế là 83 % và chi phục vụ các họat động dạy và học 17 % (chưa kể chi từ nguồn thu học phí và nguồn đóng góp xây dựng trường).
- Chi sự nghiệp giáo dục thuộc các huyện miền núi Nam Đông và huyện A Lưới được đảm bảo cơ cấu quỹ lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ngạch bậc, các khoản phụ cấp theo chế độ hiện hành, các khoản đóng góp , kinh phí công đòan của cán bộ biên chế là 80% và chi phục vụ các hoạt động dạy và học 20 % (chưa kể chi từ nguồn thu học phí và nguồn đóng góp xây dựng trường).
Định mức đã gồm kinh phí chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên. Định mức chưa gồm :
- Kinh phí thay sách giáo khoa và thiết bị thuộc chương trình đổi mới sách giáo khoa.
- Kinh phí tăng cường cơ sở vật chất đối với các trường mầm non công lập, bán công thuộc xã quản lý.
b/ Phân bổ thêm:
- Kinh phí phụ cấp ưu đãi đối với giáo viên, cán bộ quản lý ở những trường chuyên biệt và vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn.
- Hỗ trợ mức lương bằng mức lương tối thiểu và 17% phụ cấp đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho giáo viên mầm non ở vùng nông thôn và các xã vùng ven thành phố Huế theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
c/ Chi theo mục tiêu hàng năm:
Chi thực hiện chế độ cấp không thu tiền sách giáo khoa, giấy vở cho học sinh đối với các xã 135 (kể cả các xã đã hoàn thành chương trình 135 giai đoạn 1 theo quy định).
Chi sự nghiệp giáo dục thuộc tỉnh quản lý được tính thêm chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho giáo viên toàn ngành do Sở Giáo dục và Đào tạo trực tiếp tổ chức, chi phổ cập trung học cơ sở, trung học phổ thông… theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Kinh phí từ nguồn chương trình mục tiêu quốc gia hỗ trợ cho sự nghiệp giáo dục như thay sách, mua thiết bị, hỗ trợ phổ cập giáo dục…
2.3.Chi sự nghiệp đào tạo :
a/ Kinh phí đào tạo lại cán bộ công chức được phân bổ theo chỉ tiêu biên chế
cán bộ Đảng, đoàn thể, chính quyền, cán bộ xã của mỗi huyện:
- Huyện thuộc vùng đồng bằng, thành phố: 0,5 triệu đồng/biên chế/ năm; các huyện Nam Đông, A Lưới : 0,6 triệu đồng/biên chế/ năm;
- Cấp xã: 0,4 triệu đồng/biên chế/năm (theo định biên cán bộ chuyên trách và công chức xã theo Nghị định 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ).
b/ Phân bổ theo kế họach đào tạo của tỉnh :
Đào tạo các lớp trung và cao cấp chính trị, quản lý hành chính nhà nước… do cấp có thẩm quyền quyết định mở hàng năm nhằm đào tạo cán bộ cho một số huyện, xã; hỗ trợ kinh phí đào tạo đại học, hoạt động đào tạo nghề nông thôn và phục vụ xuất khẩu lao động...
2.4. Chi sự nghiệp Y tế xã:
Định mức chi sự nghiệp y tế xã: 10 triệu đồng/xã. Riêng chi lương và kinh phí hoạt động thường xuyên của trạm y tế xã do ngành y tế đảm bảo.
2.5. Định mức chi sự nghiệp văn hoá thông tin:
a/ Kinh phí họat động sự nghiệp văn hóa thông tin:
- Cấp huyện: 200-300 triệu đồng/huyện; thành phố Huế 800 triệu đồng;
- Cấp xã: 8 triệu đồng/xã/năm.
b/ Kinh phí họat động của Ban vận động xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư 1 triệu đồng/Ban/năm.
c/ Kinh phí đội thông tin lưu động của các huyện miền núi: huyện Nam Đông 40 triệu đồng/năm, huyện A Lưới 60 triệu đồng.
Định mức phân bổ chưa bao gồm kinh phí cho các họat động văn hóa đặc thù, họat động về bảo tồn, bảo tàng di sản văn hoá vật thể, phi vật thể; các hoạt động văn hóa dân gian; Festival chuyên đề… được xem xét hỗ trợ riêng theo quy mô, tính chất đặc thù về hoạt động văn hóa của từng huyện.
2.6. Định mức chi các sự nghiệp phát thanh, truyền hình:
- Đài truyền thanh cấp huyện: 60-100 triệu đồng/năm; Đài truyền thanh thành phố Huế 200 triệu đồng; Đài phát sóng cho vùng lõm 130 triệu đồng/năm.
- Đài truyền thanh xã: 6 triệu đồng/xã/năm.
2.7. Định mức chi các sự nghiệp thể dục thể thao:
- Cấp huyện: 50-100 triệu đồng/huyện/năm.
- Cấp xã: định mức chi bình quân 6 triệu đồng/xã/năm.
2.8. Định mức chi đảm bảo xã hội:
2.8.1. Định mức chi đảm bảo xã hội cấp huyện :
a/ Phân bổ theo số đối tượng chính sách; trợ cấp người cao tuổi; trẻ em mồ côi, trẻ bị bỏ rơi và các đối tượng chính sách xã hội.
b/ Kinh phí hoạt động cứu trợ xã hội: 150 - 220 triệu đồng/huyện/năm; thành phố Huế: 600 triệu đồng/năm.
Định mức đã bao gồm:
- Duy tu, sửa chữa nghĩa trang Liệt sĩ các huyện;
- Các họat động về đền ơn đáp nghĩa;
- Hỗ trợ cộng đồng dân cư khắc phục lũ lụt, thiên tai, phòng cháy, chữa cháy, cứu trợ xã hội …
Định mức chưa bao gồm chi hỗ trợ cơ sở vật chất cho các Trung tâm bảo trợ trẻ em tàn tật, trẻ em khuyết tật, trẻ mồ côi; chi hỗ trợ thiên tai lũ lụt lớn vượt quá khả năng cân đối ngân sách huyện, thành phố.
c/ Chi động viên, thăm hỏi, chúc tết… nhân ngày thương binh liệt sỹ; lễ, tết đối với các gia đình và đối tượng chính sách trên địa bàn các huyện, thành phố Huế là 120.000 đồng/đối tượng/năm (những đối tượng quy định trên đây nếu đồng thời thuộc nhiều đối tượng được hưởng trợ cấp lễ, tết thì chỉ được hưởng một suất trợ cấp cao nhất).
2.8.2. Định mức chi đảm bảo xã hội của cấp xã:
a/ Chi trợ cấp cho cán bộ hưu trí xã được phân bổ theo mức trợ cấp thực tế.
b/ Kinh phí họat động cứu trợ xã hội :
- Xã có dân số từ 7.000 dân trở lên: 17 triệu đồng/năm.
- Xã có dân số dưới 7.000 dân: 15 triệu đồng/năm.
2.9. định mức phân bổ chi quốc phòng, an ninh:
a/ Chi hoạt động quốc phòng, an ninh từ 220 - 400 triệu đồng/huyện.
b/ Chi quốc phòng, an ninh xã (chưa gồm chi từ quỹ quốc phòng, an ninh):
Xã biên giới: 30 triệu đồng/năm; các xã thuộc huyện Nam Đông và A Lưới: 25 triệu đồng/xã (trừ xã biên giới); các xã còn lại: 22 triệu đồng/năm;
Định mức đã bao gồm kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi theo Pháp lệnh dân quân tự vệ (trừ kinh phí trang phục).
Các địa phương có tình hình an ninh phức tạp được xem xét bổ sung riêng.
Ngoài ra, cần phải đẩy mạnh việc thu quỹ quốc phòng, an ninh để tăng nguồn chi cho lĩnh vực này.
2.10. Về chi thường xuyên khác:
Tính tỉ lệ từ 0,3-0,5 % tổng chi các khoản chi thường xuyên đã được tính theo định mức phân bổ dự toán chi ngân sách nêu trên (từ mục 2.1-2.9).
2.11. Chi sự nghiệp kinh tế:
Các nhiệm vụ chi sự nghiệp kinh tế như sự nghiệp giao thông, nông lâm thủy lợi, địa chính, thủy sản, kiến thiết thị chính, khoa học công nghệ, các họat động phòng chống dịch bệnh, sự nghiệp bảo vệ môi trường… căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách hàng năm để bố trí và các chỉ tiêu kinh tế như diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp; giá trị sản xuất công nghiệp, số km đường giao thông, số km đê do địa phương quản lý, huyện xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.... để bố trí cho phù hợp. Ngoài ra, cần đẩy mạnh xã hội hóa một số sự nghiệp kinh tế nhằm huy động tối đa nguồn lực xã hội cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhất là lĩnh vực môi trường.
Ưu tiên hỗ trợ vốn từ nguồn kiến thiết thị chính của tỉnh và từ các nguồn vốn khác cho các huyện có nguồn thu tiền sử dụng đất thấp.
Bổ sung thêm chi sự nghiệp kinh tế cho thành phố Huế (đô thị loại I thuộc tỉnh) 30 tỉ đồng.
2.12. Định mức dự phòng ngân sách:
Tỷ lệ dự phòng ngân sách huyện, xã bằng 3% tổng chi cân đối ngân sách huyện, xã. Trường hợp xảy ra thiên tai, bệnh dịch; chia tách phường, xã… phát sinh kinh phí lớn vượt khả năng cân đối ngân sách huyện, ngân sách tỉnh sẽ xem xét bổ sung.
Điều 2. Định mức phân bổ ngân sách địa phương năm 2007 được áp dụng để lập, phân bổ dự toán ngân sách địa phương hàng năm trong thời kỳ ổn định ngân sách từ năm 2007 đến năm 2010.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức lập, phân bổ dự toán theo định mức nêu trên và các quy định của Luật ngân sách nhà nước, phù hợp với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các ngành, các địa phương, đảm bảo quốc phòng, an ninh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có những vấn đề lớn phát sinh, Ủy ban nhân dân tỉnh cùng Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giải quyết và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 4. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phổ biến, kiểm tra, giám sát và đôn đốc việc thực hiện nghị quyết theo nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khoá V, kỳ họp chuyên đề lần thứ 4 thông qua.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 119/2007/QĐ-UBND ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2008 và ổn định đến năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Nghị quyết 54/2006/NQ-HĐND về định mức phân bổ ngân sách địa phương năm 2007 và ổn định đến năm 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XV, kỳ họp thứ 7 ban hành
- 3Quyết định 41/2007/QĐ-UBND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2008 - 2010 của thành phố Cần Thơ
- 4Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 đến ngày 31 tháng 12 năm 2010
- 5Quyết định 27/QĐ-HĐND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 đến ngày 31 tháng 12 năm 2010 hết hiệu lực
- 6Nghị quyết 72/2006/NQ-HĐND phê chuẩn dự toán và phân bổ ngân sách địa phương năm 2007 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 7Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
- 1Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 đến ngày 31 tháng 12 năm 2010
- 2Quyết định 27/QĐ-HĐND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 đến ngày 31 tháng 12 năm 2010 hết hiệu lực
- 3Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
- 1Nghị định 118/2005/NĐ-CP về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu chung
- 2Chỉ thị 19/2006/CT-TTg về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2007 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 151/2006/QĐ-TTg về Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2007 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 119/2005/NĐ-CP điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định 130/CP năm 1975, Quyết định 111/HĐBT năm 1981
- 5Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 6Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 7Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 10Quyết định 119/2007/QĐ-UBND ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2008 và ổn định đến năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 11Nghị quyết 54/2006/NQ-HĐND về định mức phân bổ ngân sách địa phương năm 2007 và ổn định đến năm 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XV, kỳ họp thứ 7 ban hành
- 12Quyết định 84/QĐ-TW năm 2003 quy định chế độ chi hoạt động công tác đảng của tổ chức đảng các cấp do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 13Quyết định 41/2007/QĐ-UBND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2008 - 2010 của thành phố Cần Thơ
- 14Nghị quyết 72/2006/NQ-HĐND phê chuẩn dự toán và phân bổ ngân sách địa phương năm 2007 do tỉnh Điện Biên ban hành
Nghị quyết 4a/2006/NQCĐ-HĐND về định mức phân bổ ngân sách địa phương năm 2007 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- Số hiệu: 4a/2006/NQCĐ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 04/11/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Văn Mễ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/11/2006
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực