Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 48/NQ-HĐND

Vĩnh Phúc, ngày 12 tháng 12 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 23/2016/QH14 ngày 07 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017;

Căn cứ Chỉ thị số 21/CT-TTg, ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính Phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2017;

Trên cơ sở xem xét các báo cáo của UBND tỉnh, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, các cơ quan của HĐND tỉnh, cơ quan hữu quan và thảo luận,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, cụ thể như sau:

1. Mục tiêu tổng quát

Nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của sản xuất, kinh doanh; tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế, khuyến khích khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp. Thực hiện có hiệu quả kế hoạch tài chính trung hạn và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020. Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI. Thực hiện tinh giản biên chế, đẩy mạnh cải cách hành chính, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Phát triển văn hóa, xã hội toàn diện. Thực hiện tốt các mục tiêu an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường và từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân. Giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

a) Các chỉ tiêu về kinh tế:

- Tốc độ tăng trưởng GRDP: 7,5-8%

Trong đó:

+ Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3-3,6%;

+Ngành công nghiệp và xây dựng tăng 7-7,5%;

+ Ngành dịch vụ tăng 6,5-7%;

+Thuế sản phẩm tăng 10%.

- Cơ cấu kinh tế: ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 10,0%; ngành công nghiệp, xây dựng chiếm 61,9% và dịch vụ chiếm 28,1%.

- GRDP bình quân đầu người (theo giá hiện hành) tăng 7-7,5% so với năm 2016, đạt 78 triệu đồng/người/năm.

- Tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn đạt 2 tỷ USD.

- Huy động vốn đầu tư toàn xã hội đạt 25,7 ngàn tỷ đồng, chiếm 31% GRDP (theo giá hiện hành).

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn phấn đấu 33.810 tỷ đồng, trong đó: thu nội địa đạt 30.718 tỷ đồng. Chi ngân sách địa phương 19.142 tỷ đồng.

- Thu hút 25 dự án FDI, với tổng vốn đầu tư cấp mới 250 triệu USD; 30 - 35 dự án DDI với tổng vốn đầu tư 4.000 tỷ đồng.

- Đăng ký thành lập mới 860 doanh nghiệp dân doanh.

b) Các chỉ tiêu về xã hội:

- Quy mô dân số đến năm 2017 đạt 1.078 nghìn người.

- Duy trì mức giảm tỷ suất sinh hàng năm 0,2%o/năm.

- Giải quyết việc làm mới cho 20 - 22 nghìn lao động.

- Tỷ lệ hộ nghèo nghèo (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều) phấn đấu giảm 1% so với năm 2016, còn 2,89%.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 69 - 70%.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng: cân nặng theo tuổi còn 9,7%.

- Số bác sỹ/vạn dân: 10,5 bác sỹ/vạn dân.

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế: 79,3%.

c) Các chỉ tiêu về môi trường:

- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 24,5%.

- Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt khu vực đô thị đạt 90%.

- Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt khu vực nông thôn đạt 70%.

- Tỷ lệ dân cư đô thị được cấp nước sạch đạt 75%.

- Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 91%.

3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

HĐND tỉnh cơ bản tán thành các nhiệm vụ, giải pháp do UBND tỉnh trình; đồng thời nhấn mạnh tập trung thực hiện tốt một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:

a) Tập trung triển khai các chương trình phát triển kinh tế- xã hội theo Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nghị quyết của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2016-2020, Chương trình hành động số 614/Ctr-UBND ngày 17/2/2014 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020. Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho sản xuất, kinh doanh. Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển.

b) Tiếp tục triển khai, thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với chuyển đổi lao động nông thôn và Nghị quyết số 201/2015/NQ-HĐND ngày 22 tháng 12 năm 2015 của HĐND tỉnh về một số cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2020. Thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả, sử dụng công nghệ cao, bảo đảm an toàn thực phẩm. Hoàn thành thí điểm công tác dồn thửa đổi ruộng trong năm 2017.

c) Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU của Tỉnh ủy về phát triển dịch vụ du lịch đến năm 2020. Tập trung phát triển một số ngành dịch vụ có lợi thế, có giá trị gia tăng cao. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả. Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất, nhập khẩu. Tiếp tục triển khai thực hiện quy hoạch khu du lịch Tam Đảo I; tích cực hoàn thành và vận động tốt các nhà đầu tư vào khu du lịch Tam Đảo II. Thực hiện nghiêm các quy định của Chính phủ và Ngân hàng nhà nước về tiền tệ, lãi suất, đồng thời triển khai tốt các chính sách tín dụng đối với các lĩnh vực ưu tiên.

d) Tiếp tục triển khai, thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 14/01/2013 của Tỉnh ủy về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa đến năm 2020 và Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. Xây dựng chính quyền đồng hành cùng doanh nghiệp, tạo chuyển biến rõ rệt về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, loại bỏ rào cản cho doanh nghiệp, đơn giản hóa các thủ tục hành chính; tập trung chỉ đạo quyết liệt cải thiện môi trường đầu tư, xúc tiến và thu hút đầu tư vào các dự án sản xuất có quy mô lớn, công nghệ cao, đóng góp lớn cho tăng trưởng và thu ngân sách của tỉnh. Chủ động theo dõi, nắm bắt tình hình hình để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ yếu, có đóng góp lớn cho tăng trưởng của tỉnh; khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ. Đẩy mạnh đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch được duyệt.

đ) Thực hiện có hiệu quả kế hoạch đầu tư công năm 2017 và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình theo kế hoạch. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định của Luật đầu tư công và các văn bản pháp luật khác đối với các dự án, công trình ngay từ khi triển khai. Tập trung chỉ đạo, đẩy nhanh tiến độ thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, nhất là giải phóng mặt bằng các khu công nghiệp, các dự án lớn, các công trình, dự án trọng điểm của tỉnh. Tạo quỹ đất sạch thu hút các dự án đầu tư vào lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa thể thao.

e) Đẩy mạnh các biện pháp tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước trên tất cả các lĩnh vực. Thường xuyên bám sát tình hình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, để có các giải pháp chỉ đạo, đôn đốc thu hiệu quả. Kiên quyết thu hồi nợ thuế; đẩy mạnh đấu giá đất, thu tiền sử dụng đất để tăng thu. Quản lý chặt chẽ các khoản chi, đảm bảo trong phạm vi dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo đúng chế độ quy định.

g) Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững theo chuẩn nghèo đa chiều và các chính sách đối với người có công, các chương trình mục tiêu về an sinh xã hội. Tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đổi mới công tác đào tạo nghề theo hướng tăng thời gian thực hành, đẩy mạnh việc liên kết giữa các cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp; chú trọng hợp tác quốc tế trong công tác đào tạo nghề; mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Thực hiện các giải pháp, chính sách hỗ trợ mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế. Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế tốt về y đức, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ và quản lý. Đẩy nhanh tiến độ thi công xây dựng Bệnh viện Đa khoa tỉnh và Bệnh viện Sản - Nhi; nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng, xã hội hóa, phát triển y tế ngoài công lập và hợp tác công tư trong khám chữa bệnh. Tăng cường quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm. Quan tâm công tác người cao tuổi, người khuyết tật, gia đình, trẻ em, thanh thiếu niên, bình đẳng giới. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh; tăng cường quản lý các lễ hội, đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao.

h) Tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý tài nguyên, bảo vệ và phát triển rừng. Cải thiện chất lượng môi trường, tập trung xử lý ô nhiễm môi trường nhất là môi trường nông thôn, các làng nghề, cụm công nghiệp.

i) Xây dựng nền hành chính hiệu lực, hiệu quả, kỷ luật, kỷ cương, công khai minh bạch. Nâng cao năng lực, kỷ luật, đạo đức, thái độ thực thi pháp luật, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ; xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, gây khó khăn cho doanh nghiệp, người dân. Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, bảo đảm rút ngắn tối đa thời gian cho doanh nghiệp và công dân trong giải quyết các thủ tục hành chính. Thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, đổi mới cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. Nâng cao hiệu quả phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo.

k) Đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh. Khắc phục những tồn tại, hạn chế, nâng cao hơn nữa chất lượng công tác điều tra, truy tố xét xử, thi hành án, kiểm soát hoạt động tư pháp. Xử lý hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc; đẩy mạnh phòng, chống vi phạm pháp luật, tội phạm, đặc biệt là tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm giết người; tăng cường công tác phòng, chống cháy nổ.

l) Chủ động cung cấp thông tin kịp thời, đúng đắn về tình hình kinh tế - xã hội, về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, những vấn đề dư luận xã hội quan tâm trên các phương tiện thông tin truyền thông, tạo đồng thuận xã hội. Thường xuyên tiếp xúc, đối thoại về cơ chế, chính sách gắn với sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân. Khai thác tốt trang thông tin điện tử của các cấp, các ngành để cung cấp thông tin và thu thập ý kiến phản ánh của người dân và doanh nghiệp, làm căn cứ nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện cơ chế chính sách và điều hành của bộ máy chính quyền các cấp.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. UBND tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ quy định của pháp luật tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết của HĐND tỉnh.

2. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, các Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

3. HĐND tỉnh kêu gọi các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân trong tỉnh đoàn kết, phấn đấu thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2017.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Vĩnh Phúc khóa XVI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày ký./.

 

 

CHỦ TỊCH




Trần Văn Vinh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 48/NQ-HĐND năm 2016 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành

  • Số hiệu: 48/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 12/12/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
  • Người ký: Trần Văn Vinh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 12/12/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản