Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/2006/NQ-HĐND | Bạc Liêu, ngày 14 tháng 12 năm 2006 |
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2007
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐND ngày 22 tháng 7 năm 2005 của HĐND tỉnh Bạc Liêu về điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu thời kỳ đến năm 2010 và tầm nhìn 2020;
Xét Tờ trình số 89/TTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2006 về việc thông qua Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2007 và Báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch năm 2006, mục tiêu, chỉ tiêu và các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2007 của UBND tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các Ban của HĐND và ý kiến Đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. HĐND tỉnh thống nhất thông qua Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2007 như sau:
A. Đánh giá chung về tình hình thực hiện kế hoạch năm 2006:
Với quyết tâm thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2006 của HĐND tỉnh giao, UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch, tổ chức họp định kỳ hàng tháng, giao ban hàng tuần và tăng cường làm việc với cơ sở để kịp thời nắm bắt tình hình; ban hành nhiều quyết định về cơ chế, chính sách và giải pháp tháo gỡ những khó khăn trong sản xuất, kinh doanh, nền kinh tế tỉnh nhà tiếp tục trên đà phát triển cao, tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng 11,43% so với năm 2005; nhiều chỉ tiêu cơ bản về kinh tế - xã hội thực hiện đạt và vượt kế hoạch năm. Tình hình an ninh chính trị ổn định, quốc phòng được giữ vững, đời sống của đại bộ phận nhân dân tiếp tục được cải thiện.
Tuy nhiên, từ kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2006 cho thấy, nền kinh tế tỉnh nhà tuy phát triển, nhưng đang có dấu hiệu chậm lại, do tiềm năng đất đai phần lớn đã khai thác trong thời kỳ chuyển đổi cơ cấu sản xuất, do đó cần phải được đầu tư thỏa đáng để tái tạo nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững; một số vấn đề xã hội vẫn còn bức xúc, trong đó đáng quan tâm là vấn đề khiếu nại, tranh chấp trong dân, vấn đề bồi thường, giải tỏa, tái định cư vẫn còn nhiều bất cập, đòi hỏi các cấp, các ngành có sự phối hợp chặt chẽ, huy động mọi nguồn lực của toàn xã hội để tiếp tục giải quyết trong năm 2007 và những năm tiếp theo.
B. Mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2007
Tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội với tốc độ cao và bền vững, tạo bước chuyển biến mạnh về chất lượng tăng trưởng. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng nhanh giá trị sản xuất công nghiệp và dịch vụ trong GDP, ứng dụng mạnh mẽ các thành tựu khoa học công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh của các thành phần kinh tế trong quá trình tham gia hội nhập kinh tế quốc tế và tìm thị trường tiêu thụ ổn định một số sản phẩm chủ yếu. Phát triển kinh tế đi đôi với tăng cường hiệu quả hoạt động trong các lĩnh vực văn hóa - xã hội, đảm bảo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của các tầng lớp nhân dân, góp phần tích cực giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường thông thoáng cho phát triển kinh tế.
1. Tổng sản phẩm trong tỉnh GDP:
+ Theo giá cố định 1994 đạt 6.317 tỷ đồng, tăng 11,7% đến 12% so năm 2006.
+ Theo giá hiện hành đạt 10.120 tỷ đồng, tăng 14% so với năm 2006.
+ Thu nhập bình quân đầu người: 12.216.000 đồng.
2. Cơ cấu GDP (theo giá hiện hành):
+ Nông - ngư - lâm nghiệp: 50,6 %
+ Công nghiệp - xây dựng: 27 %
+ Dịch vụ: 22,4 %
3. Giá trị sản xuất nông - ngư - lâm nghiệp (giá 94) đạt: 6.923 tỷ đồng, tăng 5,53% so với năm 2006. Trong đó thủy sản: 5.243 tỷ đồng, tăng 4,07%.
4. Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng (giá 94) đạt : 5.343 tỷ đồng, tăng
21,5% so với năm 2006. Trong đó giá trị sản xuất công nghiệp: 2.780 tỷ đồng, tăng 27,2%.
5. Giá trị dịch vụ (giá 94) đạt: 2.833 tỷ đồng, tăng 16%.
6. Giá trị hàng hóa xuất khẩu: 215 triệu USD, tăng 16,21 %.
Trong đó: Kim ngạch xuất khẩu: 185 triệu USD.
7. Tổng thu ngân sách trên địa bàn: 520,7 tỷ đồng, tăng 13%
8. Tổng chi ngân sách địa phương: 1.125,6 tỷ đồng, tăng 6,9%.
9. Huy động vốn đầu tư phát triển: 3.585 tỷ đồng, chiếm 35%/GDP.
10. Sản lượng lương thực: 680.000 tấn.
11. Sản lượng thủy sản: 192.000 tấn, trong đó tôm 73.000 tấn.
12. Dân số trung bình 828.400 người.
13. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 1,245%.
14. Lao động có việc làm mới: 15.000 người.
15. Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 27%
16. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi: 20,5%.
17. Tỷ lệ thu gom rác thải đô thị: 80%.
18. Giảm Tỷ lệ hộ nghèo: từ 2 - 2,5%.
19. Số xã có đường ô tô đạt chuẩn đến trung tâm: 36/48 xã.
20. Tỷ lệ sử dụng nước sạch (đã qua xử lý): 40%.
21. Học sinh mầm non và phổ thông có mặt đầu năm học: 166.500 học sinh.
22. Tỷ lệ trẻ đi học mẫu giáo (3-5 tuổi): 62%.
23. Số giường bệnh/vạn dân: 18 giường.
24. Số bác sỹ trên vạn dân: 4,1 bác sỹ
25. Số xã có trạm y tế đạt chuẩn quốc gia: 40 trạm
26. Số xã có thiết chế văn hóa cơ sở: 06 xã
III. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
- Tiếp tục giữ vững tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành thủy sản. Quy hoạch lại mạng lưới thủy lợi phù hợp với chuyển đổi cơ cấu sản xuất. Nhanh chóng đầu tư kết
cấu hạ tầng cho vùng nuôi trồng thủy sản Nam Quốc lộ IA; tập trung nghiên cứu tìm giải pháp phục hồi môi trường cho nuôi trồng thủy sản; triển khai, nhân rộng các mô hình nuôi thủy sản kết hợp; phát triển nuôi nhuyễn thể ven biển, quan tâm sở gỡ những khó khăn vướng mắc, giúp đỡ các hợp tác xã nuôi thủy sản bãi bồi ven biển đi vào hoạt động ổn định, hiệu quả, gắn với bảo vệ rừng phòng hộ. Đẩy mạnh hơn nữa công tác khuyến ngư, bảo vệ nguồn lợi thủy sản; tăng cường quản lý chặt chẽ chất lượng và giá các loại thuốc, hóa chất, thức ăn phục vụ cho nuôi trồng thủy sản; Đẩy mạnh các hoạt động kiểm dịch nguồn tôm giống và tôm nguyên liệu, nâng cao kiến thức sản xuất, ý thức cộng đồng về bảo vệ môi trường, quản lý dịch bệnh.
- Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng thâm canh, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả trên một ha; triển khai ứng dụng kỹ thuật mới theo hướng đưa cơ giới hóa vào sản xuất, các loại giống mới có năng suất, chất lượng cao, áp dụng các mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; chỉ đạo thay đổi cơ cấu mùa vụ theo hướng hợp lý và phòng ngừa hiệu quả các loại dịch bệnh gây hại; tổ chức thực hiện Đề án phát triển và tổ chức lại sản xuất chăn nuôi gia súc, gia cầm đến năm 2010. Lồng ghép nguồn vốn các chương trình mục tiêu với các nguồn vốn khác để đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ dân sinh nhằm phát triển nông thôn toàn diện; khẩn trương hoàn chỉnh và ban hành quy hoạch các khu dân cư và cụm tuyến dân cư trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tăng giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng bằng 21,5% so năm 2006, riêng công nghiệp tăng 27,2%. Triển khai thực hiện tốt chương trình của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng các khu, cụm công nghiệp; nhanh chóng giải phóng mặt bằng và xây dựng xong cơ bản Khu Công nghiệp Trà Kha và triển khai từng bước mặt bằng một số cụm công nghiệp ở các huyện; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo lập môi trường thông thoáng thu hút đầu tư phát triển; phát huy tối đa công suất của các nhà máy hiện có, tăng chất lượng hàng chế biến xuất khẩu; đẩy mạnh phát triển các ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và khôi phục, phát triển các làng nghề truyền thống ở một số vùng trong tỉnh.
- Đẩy mạnh huy động các nguồn lực cho phát triển đi đôi với giám sát chặt chẽ các công trình xây dựng cơ bản, tránh thất thoát, lãng phí, tuyên truyền vận động, tạo phong trào toàn dân thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để đầu tư; phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, đẩy mạnh cải cách hành chính, loại bỏ những thủ tục không cần thiết để tạo môi trường đầu tư thông thoáng nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài tỉnh, đẩy mạnh hơn nữa công tác vận động các nguồn vốn ODA, NGO cho tỉnh; làm tốt công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư, nâng cao chất lượng thẩm định dự án, thiết kế, tổng dự toán; củng cố, sắp xếp lại các Ban quản lý Dự án xây dựng cơ bản
theo quy định của Nhà nước và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm hợp đồng xây dựng, cố gắng tạo ra sự chuyển biến rõ nét về tiến độ giải ngân vốn xây dựng cơ bản.
- Nâng cao hiệu quả của hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư, tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp tìm kiếm thị trường, tham gia hội thảo, triển lãm, hội chợ, đẩy mạnh quảng bá thương hiệu, tìm thị trường mới tiêu thụ sản phẩm, tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng đội ngũ các doanh nghiệp và doanh nhân trong tỉnh ngang tầm với xu thế hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế; tăng cường vận động các nhà tài trợ nước ngoài, các tổ chức phi chính phủ để huy động thêm nguồn vốn và công nghệ; phát huy hiệu quả và tuân thủ các cam kết đã ký hợp tác với Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Cần Thơ, khẩn trương mở rộng quan hệ hợp tác với các tỉnh phía Bắc, Tây Nguyên, và các tỉnh biên giới Tây Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường và quy mô sản xuất kinh doanh; tổ chức tập huấn, tuyên truyền sâu rộng đến đội ngũ công chức và nhân dân trong tỉnh hiểu về tổ chức thương mại thế giới (WTO), những cơ hội và thách thức khi nước ta tham gia đầy đủ vào tổ chức này; tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng cho thương mại, dịch vụ, du lịch, nhất là đầu tư các chợ đầu mối trung tâm.
- Thực hiện đồng bộ hai nhiệm vụ khai thác và bồi dưỡng nguồn thu; tăng cường đội ngũ cán bộ, có phẩm chất năng lực cho công tác thu thuế để giảm thất thu; quản lý chặt chẽ các nguồn thu, nhất là các loại phí, lệ phí và các nguồn thu khác; thường xuyên giám sát kiểm tra, kiểm toán hoạt động của các doanh nghiệp; thực hiện chặt chẽ chế độ giám sát chi, thanh quyết toán theo quy định, tránh thất thoát lãng phí.
- Đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng theo hướng gắn liền với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và nỗ lực huy động vốn bằng nhiều hình thức; tiếp tục thực hiện các biện pháp thu hồi nợ xấu, giảm nợ xấu còn dưới 5%; chỉ đạo Ngân hàng chính sách tích cực tìm giải pháp đưa vốn về nông thôn, vùng sâu, vùng xa, cho vay các đối tượng chính sách, góp phần giải quyết việc làm và giảm tỷ lệ hộ nghèo theo mục tiêu của tỉnh đề ra.
- Triển khai thực hiện chiến lược bảo vệ môi trường tỉnh Bạc Liêu thời kỳ 2010 và tầm nhìn 2020, khẩn trương hoàn chỉnh quy hoạch bảo vệ môi trường đến năm 2020; tiếp tục triển khai lập quy hoạch đất chi tiết cấp xã, đo đạc địa chính chính quy, lập hồ sơ địa chính; đẩy nhanh công tác giao đất, cho thuê đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, rút ngắn thời gian; đẩy mạnh tiến độ xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng; tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước ngầm, thực hiện nghiêm các quy định của Nhà nước về xử lý chất thải rắn và nước thải, kiểm soát chặt chẽ, kiên quyết xử lý các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường.
- Đầu tư thỏa đáng cho công tác nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ sinh học cho sản xuất và bảo quản sản phẩm sau thu hoạch; tổng kết công tác thí điểm đưa tin học đến cơ sở để nhân rộng, tăng cường đào tạo tin học cho cán bộ cơ sở, thí điểm mô hình đào tạo tại chỗ chứng chỉ "A" tin học cho cán bộ xã .
- Tiếp tục tạo điều kiện phát triển các thành phần kinh tế; hoàn thành lộ trình sắp xếp Doanh nghiệp Nhà nước; khẩn trương thành lập đưa vào hoạt động Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh, trên cơ sở vốn đóng góp của ngân sách, ngân hàng và các doanh nghiệp; có chính sách thỏa đáng về ưu đãi tín dụng, trợ giúp xây dựng tổ chức chuyển giao công nghệ và đào tạo lao động để thành lập các tổ hợp tác, Hợp tác xã ở tất cả các lĩnh vực và các địa phương có nhu cầu, tạo điều kiện cho kinh tế hợp tác và hợp tác xã phát triển mạnh trong những năm tiếp theo.
- Hoàn thành quy hoạch phát triển giáo dục - đào tạo đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020; tiếp tục triển khai và tổ chức thực hiện Nghị quyết 05 của Chính phủ về xã hội hóa giáo dục; Xây dựng cơ chế chính sách riêng để thu hút nguồn lực xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo, đặc biệt đầu tư các trường mẫu giáo, dạy nghề. Củng cố, nâng cao chất lượng công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học; hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở; nâng cao chất lượng và hiệu quả thực hiện công tác đổi mới chương trình, phương pháp giảng dạy ở các cấp học, ngành học; thực hiện tốt cuộc vận động "nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục". Chuẩn bị các điều kiện để năm 2007 đưa trường Đại học Bạc Liêu vào hoạt động. Khẩn trương đổi mới nội dung, phương thức và chuyển hướng đào tạo Đại học, Cao đẳng phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; Củng cố các cơ sở dạy nghề hiện có, đảm bảo dạy nghề theo kế hoạch, đồng thời xúc tiến đầu tư xây dựng trường dạy nghề của tỉnh đáp ứng yêu cầu đào tạo nghề giai đoạn 2006 - 2010 và giai đoạn tiếp theo.
- Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho nhân dân; tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ, mục tiêu chương trình y tế quốc gia; đảm bảo mọi người dân được cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản; Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án của ngành từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước; phát triển mạng y tế ngoài công lập, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư hoạt động chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng. Tiếp tục rà soát đầu tư nâng cấp, củng cố mạng lưới y tế cơ sở, đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ nhân viên y tế. Đảm bảo việc khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo và trẻ em dưới 6 tuổi; thực hiện các giải pháp hạn chế sự lây nhiễm của HIV/AIDS.
- Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển dân số gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản và trẻ em, nâng cao chất lượng dân số; tiếp tục thực hiện cuộc vận động không sinh con thứ ba, nhất là trong đội ngũ cán bộ, công chức; củng cố và nâng cao trình độ cộng tác viên cơ sở và chất lượng công tác truyền thông dân số. Tăng cường công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em, đảm bảo cho trẻ em được hưởng các dịch vụ y tế cơ bản.
- Tổ chức tốt công tác giảm nghèo, tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định 134 của Thủ tướng Chính phủ, giúp đồng bào Khmer nghèo nhanh chóng thoát nghèo ổn định cuộc sống. Huy động nhiều nguồn lực từ Nhà nước, cộng đồng và chính bản thân người nghèo để đầu tư phát triển sản xuất, hạn chế bao cấp, chống tư tưởng ỷ lại, tập trung có trọng tâm, trọng điểm cho vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao. Tăng cường phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp tạo thêm việc làm, nhất là khu vực nông thôn. Thực hiện tốt chính sách người có công với cách mạng; tăng cường kiểm tra, và phòng chống có hiệu quả các tệ nạn xã hội.
- Tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch phát triển văn hóa thông tin đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020; Đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật; xây dựng mới các công trình hạ tầng bức xúc của ngành văn hóa thông tin, nhất là thiết chế văn hóa cơ sở, góp phần củng cố, nâng cao chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia bảo tồn, tôn tạo di tích lịch sử, đầu tư phát triển các cơ sở vui chơi, giải trí phục vụ nhân dân.
- Cải tiến nâng cao chất lượng chương trình phát thanh, truyền hình, tăng cường thiết bị cho hệ thống truyền thanh toàn tỉnh. Hoàn thành quy hoạch phát triển thể dục thể thao đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020; phát triển các loại hình luyện tập thể dục, thể thao quần chúng; nâng cao chất lượng thể dục, thể thao trong học đường. Tăng cường đào tạo huấn luyện viên, trọng tài, nhất là các môn thể thao thành tích cao. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư sân vận động, nhà thi đấu, các cơ sở thể dục thể thao trung tâm các huyện.
3. Về Quốc phòng, An ninh, Thanh tra và Tư pháp:
- Thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục quốc phòng toàn dân, chủ động đề cao cảnh giác, thực hiện nghiêm công tác sẵn sàng chiến đấu, kịp thời phát hiện ngăn chặn dập tắt mọi hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, không để tình huống xấu xảy ra; xây dựng và triển khai kế hoạch công tác quân sự địa phương, trong đó chú ý làm tốt công tác xây dựng kế hoạch huấn luyện, giáo dục chính trị cho các đơn vị và cán bộ, chiến sĩ; phát huy thành tích, đảm bảo số lượng, chất lượng tuyển quân theo yêu cầu
và chỉ tiêu trên giao; tăng cường, củng cố và tiếp tục duy trì tỷ lệ lực lượng dân quân tự vệ từ 1,4 - 1,5% so tổng dân số.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện phương án "phòng chống gây rối, bạo loạn, khủng bố"; chú trọng làm tốt công tác bảo vệ an ninh văn hóa tư tưởng, làm thất bại âm mưu "diễn biến hòa bình" của các thế lực thù địch; tăng cường sự phối hợp của các cấp, các ngành, mặt trận và các đoàn thể để đấu tranh có hiệu quả các hành vi lợi dụng tôn giáo, dân tộc dễ gây phức tạp về an ninh trật tự; tập trung bố trí lực lượng và tăng cường các biện pháp đấu tranh phòng chống tội phạm, nhất là các khu vực trọng điểm về tệ nạn xã hội trong tỉnh; chỉ đạo chấn chỉnh, cải tiến công tác quản lý địa bàn gắn với thường xuyên củng cố, nâng chất lượng công an cơ sở và tiếp tục nhân rộng mô hình khóm, ấp an toàn, không có tội phạm và tệ nạn xã hội.
- Tập trung xây dựng và thực hiện có kết quả kế hoạch thanh, kiểm tra kinh tế - xã hội và thanh tra chuyên đề, xử lý kịp thời các hành vi tiêu cực, lãng phí, tham nhũng; chỉ đạo giải quyết dứt điểm các vụ, việc khiếu nại tố cáo của công dân, hạn chế đến mức thấp nhất đơn thư vượt cấp và các hình thức khiếu kiện đông người tại các cơ quan công quyền. Tiếp tục củng cố, kiện toàn bộ máy thanh tra các cấp theo hướng nâng dần số lượng và chất lượng, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra trong tình hình mới.
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có kết quả Nghị quyết 49 của Bộ Chính trị về cải cách tư pháp đến năm 2020, từng bước nâng cao chất lượng công tác soạn thảo, thẩm định rà soát và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan quản lý Nhà nước; chỉ đạo ngành chức năng làm tốt công tác phối hợp tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; tiếp tục phát triển mạng lưới cộng tác viên trợ giúp pháp lý, tạo điều kiện cho người dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc được tư vấn nhiều hơn về pháp luật; nâng cao chất lượng công tác thi hành án dân sự và các hoạt động bổ trợ tư pháp khác.
Triển khai kế hoạch tiếp tục thực hiện chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2 (2006 - 2010) theo chương trình cải cách hành chính của Chính phủ; kiểm tra, chấn chỉnh và cải tiến hơn nữa thủ tục giải quyết các yêu cầu của tổ chức và công dân ở bộ phận "một cửa" các ngành, huyện, thị; tiếp tục triển khai thực hiện Đề án tin học hóa quản lý Nhà nước; đảm bảo công tác thi tuyển, xét duyệt, thi nâng ngạch cán bộ, công chức gắn với triển khai và tổ chức thường xuyên các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính từ tỉnh đến cơ sở, nâng cao trình độ nghiệp vụ và ý thức phục vụ nhân dân; ý thức chấp hành pháp luật; triển khai thực hiện Chương
trình phòng, chống tham nhũng, Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phát huy hiệu quả hoạt động của Mặt trận, các đoàn thể quần chúng trong tham gia điều hành và thực hiện kế hoạch; huy động lực lượng quần chúng, dấy lên phong trào thi đua sôi nổi, tạo thành sức mạnh tổng hợp, toàn diện, phấn đấu hoàn thành thắng lợi kế hoạch năm 2007.
Điều 2. Giao UBND tỉnh, tổ chức triển khai thực hiện đến các cấp, các ngành và các tầng lớp dân cư trong tỉnh.
Điều 3. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND, Đại biểu Hội đồng tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Bạc Liêu khóa VII, kỳ họp thứ chín thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2007 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Nghị quyết 14/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2011 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3Nghị quyết 18/2013/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 của thành phố Hà Nội
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2007 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 3Nghị quyết 14/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2011 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 4Nghị quyết 18/2013/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 của thành phố Hà Nội
Nghị quyết 45/2006/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2007 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- Số hiệu: 45/2006/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 14/12/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
- Người ký: Nguyễn Văn Út
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra