Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 44/2016/NQ-HĐND

Yên Bái, ngày 23 tháng 12 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVIII - KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Thực hiện Nghị quyết số 08/2016/NQ-HĐND ngày 22 tháng 4 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;

Xét Tờ trình số 232/TTr-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái năm 2017, Báo cáo số 173/BC-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phương án dự kiến phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020; Báo cáo thẩm tra của các ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành với báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, trong đó nhấn mạnh một số mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 như sau:

1. Mục tiêu tổng quát:

Tiếp tục phát triển kinh tế, bảo đảm tăng trưởng hợp lý và bền vững. Phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, tập trung phát triển công nghiệp, đẩy mạnh phát triển các ngành thương mại, du lịch. Cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội và chăm lo đời sống nhân dân. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Mở rộng, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu:

a) Các chỉ tiêu về kinh tế:

- Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (giá so sánh 2010) 7,4%.

- Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn: Nông, lâm nghiệp 23,3%; Công nghiệp - Xây dựng 29,2%; Dịch vụ 47,5%.

- Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người 34 triệu đồng.

- Tổng sản lượng lương thực có hạt 290.000 tấn.

- Sản lượng chè búp tươi 80.000 tấn.

- Tổng đàn gia súc chính 685.000 con.

- Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại 41.500 tấn, trong đó: Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đàn gia súc chính 38.000 tấn.

- Trồng rừng 15.000 ha.

- Số xã công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới 12 xã. Lũy kế số xã công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới 30 xã.

- Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) trên 9.000 tỷ đồng.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa 12.300 tỷ đồng.

- Giá trị xuất khẩu hàng hóa 100 triệu USD.

- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 2.050 tỷ đồng.

- Tổng vốn đầu tư phát triển 10.000 tỷ đồng.

b) Các chỉ tiêu về xã hội:

- Số lao động được tạo việc làm mới 17.700 lao động.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 50,5% (trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề 34,8%).

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 4% so với năm 2016, riêng 2 huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải giảm 6,5% so với năm 2016.

- Tổng số trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia 135 trường; duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tại 180 xã, phường, thị trấn đối với giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, giáo dục trung học cơ sở.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc-xin 98,5%.

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,07%.

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế 88,8%.

- Tổng số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế 89.

- Tỷ lệ hộ dân được nghe, xem phát thanh truyền hình 97%.

- Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa 74%.

- Tỷ lệ làng, bản, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa 54%.

- Tỷ lệ cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn văn hóa 79%.

c) Các chỉ tiêu về môi trường:

- Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý 70%.

- Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh 87%.

- Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch 77%.

- Tỷ lệ hộ dân cư nông thôn có hố xí hợp vệ sinh 62%.

- Tỷ lệ che phủ rừng 62,8%.

3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:

a) Tiếp tục thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với triển khai các chính sách, mô hình sản xuất nông lâm nghiệp bền vững. Huy động mọi nguồn lực thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới năm 2017, phấn đấu thực hiện mục tiêu xây dựng một huyện đạt tiêu chí nông thôn mới. Phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, góp phần tạo việc làm và chuyển đổi cơ cấu lao động nông nghiệp, nâng cao đời sống nông dân.

b) Tập trung sản xuất những sản phẩm có lợi thế của tỉnh, có ý nghĩa góp phần tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Phát triển công nghiệp chế biến, khuyến khích phát triển công nghiệp phụ trợ, sản xuất linh kiện, cụm linh kiện. Khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đổi mới sáng tạo, áp dụng công nghệ mới nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm.

c) Xây dựng kế hoạch thu hút đầu tư của tỉnh năm 2017, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư để triển khai các dự án trên địa bàn tỉnh. Tập trung cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút mạnh nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, của các tập đoàn kinh tế lớn. Tập trung nguồn lực đầu tư trọng tâm, trọng điểm vào các dự án có tính chất quyết định trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

d) Phát triển các ngành dịch vụ theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao. Triển khai hỗ trợ xúc tiến thương mại, làm tốt công tác dự báo thông tin thị trường và định hướng phát triển. Thực hiện các chính sách hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tạo quỹ đất, giải phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục hành chính để thúc đẩy phát triển sản xuất.

đ) Tăng cường quản lý thu ngân sách, đáp ứng về nguồn lực thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát, chống thất thu và gian lận thuế. Thực hiện kiểm soát tốt chi ngân sách theo dự toán được giao, tiết kiệm chi thường xuyên, giảm bổ sung chi ngân sách ngoài dự toán. Nâng cao năng lực quản trị của các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật. Triển khai thực hiện chính sách tín dụng đảm bảo an toàn, hiệu quả, bền vững.

e) Thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các chính sách phát triển văn hóa, xã hội, khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường, cải thiện đời sống nhân dân.

Thực hiện tốt các chính sách về xóa đói, giảm nghèo, việc làm, đào tạo nghề, bảo trợ xã hội, các cơ chế, chính sách về hỗ trợ sản xuất, nâng cao đời sống đồng bào dân tộc thiểu số. Chú trọng công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm tại chỗ cho lao động địa phương, đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ.

Nâng cao chất lượng dạy và học ở các bậc học, tiếp tục đầu tư cơ sở trường, lớp học đạt chuẩn quốc gia; củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Chủ động phòng chống dịch bệnh, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, công tác kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm. Triển khai có hiệu quả Luật Bảo hiểm y tế, thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân.

Nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ. Tập trung định hướng hoạt động nghiên cứu khoa học phục vụ các mục tiêu, chiến lược phát triển của tỉnh như: Nghiên cứu, ứng dụng khoa học trong sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, y tế, giáo dục; ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính, xây dựng chính phủ điện tử.

Chăm lo đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân, thông tin đầy đủ kịp thời về chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của trung ương và của tỉnh. Đổi mới chất lượng phát thanh, truyền hình nhất là các chương trình bằng tiếng dân tộc. Đầu tư phát triển phong trào thể dục, thể thao quần chúng và các môn thể thao thành tích cao trọng điểm, mũi nhọn của tỉnh, tham gia các giải thể thao trong và ngoài nước. Thực hiện bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình, đảm bảo quyền được tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ pháp lý của phụ nữ.

Tăng cường quản lý khai thác tài nguyên, khoáng sản và công tác bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng trong công tác bảo vệ môi trường, giảm thiểu các tác động tiêu cực của hoạt động kinh tế đến môi trường. Phòng ngừa, kiểm soát và khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường, cải thiện chất lượng môi trường, bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học.

g) Triển khai có hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020; Chương trình hành động "Cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI)" tỉnh Yên Bái giai đoạn 2015 - 2020 và Bộ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa phương tỉnh Yên Bái. Tiếp tục cải thiện chất lượng điều hành của bộ máy chính quyền, đẩy mạnh cải cách tổ chức, bộ máy, cải cách chế độ công vụ và thực hiện tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, tạo sự chuyển biến căn bản trong bộ máy hành chính.

h) Tiếp tục thực hiện Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Phát huy tinh thần yêu nước và sức mạnh của toàn dân tộc trong bảo vệ chủ quyền quốc gia. Đẩy mạnh phòng, chống diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch; đảm bảo an ninh vùng dân tộc, an ninh tôn giáo, an ninh nội bộ; phòng, chống tham nhũng, phòng chống tội phạm; tăng cường quản lý nhà nước về an ninh, trật tự an toàn xã hội. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm kiềm chế tai nạn giao thông trên toàn địa bàn. Quản lý chặt chẽ công tác cấp visa cho người lao động nước ngoài.

Điều 2. Thống nhất thông qua phương án dự kiến phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.

Điều 3. Tổ chức thực hiện:

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.

2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

3. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Yên Bái và các tổ chức thành viên cùng phối hợp tổ chức triển khai, tuyên truyền, động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái Khóa XVIII, Kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 23 tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh (đăng công báo);
- Chánh, Phó VP HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, KTNS.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Triệu Tiến Thịnh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 44/2016/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2017 do tỉnh Yên Bái ban hành

  • Số hiệu: 44/2016/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 23/12/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Người ký: Triệu Tiến Thịnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản