Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 42/NQ-HĐND

Hải Dương, ngày 12 tháng 7 năm 2024

 

NGHỊ QUYẾT

KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM VÀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM 6 THÁNG CUỐI NĂM 2024

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHOÁ XVII, KỲ HỌP THỨ 23

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Xét Báo cáo số 122/BC-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và một số nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2024; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2024 của tỉnh, với nội dung chủ yếu sau:

1. Sáu tháng đầu năm 2024, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh đạt được nhiều kết quả tích cực và toàn diện; kinh tế tăng trưởng bứt phá, tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh tăng trên 10% so với cùng kỳ năm trước. Kết quả đạt được của các ngành, lĩnh vực như sau:

1.1. Giá trị sản xuất một số ngành, lĩnh vực đạt một số kết quả khả quan. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,5%; Giá trị sản xuất ngành công nghiệp - xây dựng tăng 13,4%; giá trị sản xuất ngành dịch vụ tăng 7,5% so với cùng kỳ năm 2023.

1.2. Thu ngân sách nhà nước đạt kết quả cao, đã hoàn thành 73,6% dự toán năm (đạt 14.464,6 tỷ đồng), tăng 38,6% so với cùng kỳ năm 2023.

1.3. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ước đạt 26.529 tỷ đồng, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm trước. Nguồn vốn huy động tăng 11,1%, dư nợ tín dụng tăng 10,8%.

Tập trung đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp; bảo đảm tiến độ thực hiện dự án Đường dây 500kV Nhà máy nhiệt điện Nam Định I - Phố Nối.

1.4. Tích cực triển khai công tác việc làm, giới thiệu tạo việc làm mới. Ban hành kịp thời và thực hiện đầy đủ chính sách an sinh xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, ưu đãi người có công, người nghèo và các đối tượng bảo trợ xã hội.

Hoàn thành nhiệm vụ năm học 2023-2024 tại các cấp học. Hoạt động đầu tư xây dựng phòng học thiếu tại các cơ sở giáo dục và công nhận trường đạt chuẩn quốc gia tiếp tục được quan tâm thực hiện. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa trong giáo dục (6 tháng đầu năm đã thành lập mới 04 trường trung học phổ thông tư thục).

Công tác khám chữa bệnh được đảm bảo; dịch bệnh được kiểm soát, không xuất hiện các ổ dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.

Các hoạt động thông tin truyền thông, văn hóa, thể thao và xây dựng đời sống văn hoá cơ sở được duy trì; công tác bảo tồn di sản văn hoá được quan tâm thực hiện.

1.5. Công tác rà soát, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật được chú trọng triển khai thực hiện.

Cải cách hành chính được đẩy mạnh thực hiện trên tất cả các lĩnh vực. Kịp thời ban hành quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, vị trí việc làm của tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.

1.6. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về quốc phòng, quân sự địa phương. Hoàn thành công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, đảm bảo chỉ tiêu và chất lượng tốt. Tổ chức tư vấn giới thiệu việc làm và đăng ký ngạch dự bị động viên theo quy định.

Công tác phòng ngừa, đấu tranh, trấn áp, truy nã tội phạm thu được nhiều kết quả quan trọng. Thành lập Tổ bảo vệ an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh và ban hành quy định mức hỗ trợ đối với lực lượng tham gia bảo vệ An ninh trật tự ở cơ sở.

2. Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số hạn chế đó là:

2.1. Tốc độ tăng trưởng Quý II năm 2024 có dấu hiệu chững lại, chủ yếu ở lĩnh vực nông nghiệp và công nghiệp - xây dựng. Thị trường bất động sản trầm lắng; thu tiền sử dụng đất gặp nhiều khó khăn.

2.2. Thu hút đầu tư một số dự án tạo động lực, có tính lan tỏa (như các dự án lớn về du lịch - dịch vụ - thương mại, khu dân cư - đô thị, phát triển nhà ở xã hội...) còn gặp nhiều khó khăn; nhiều dự án chậm triển khai chưa được tháo gỡ vướng mắc hoặc chưa kiên quyết xử lý... Thu hút đầu tư nước ngoài chỉ đạt 80% so cùng kỳ 2023; số doanh nghiệp thành lập mới tăng chậm, doanh nghiệp quay trở lại thị trường chỉ bằng 2/3 so với cùng kỳ năm trước.

2.3. Tiến độ lập quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu, phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất chưa đạt yêu cầu đề ra; công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đền bù giải phóng mặt bằng... còn chậm; việc xử lý rác thải sinh hoạt, ô nhiễm môi trường khu vực nông thôn chưa hiệu quả.

2.4. Việc lập kế hoạch đầu tư công chưa khoa học, chưa bám sát thực tiễn nên phải điều chỉnh nhiều lần; tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công thấp hơn nhiều so với bình quân cả nước (6 tháng mới đạt tỷ lệ 12,9%).

2.5. Việc triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu và giải quyết nợ đọng xây dựng cơ bản ở cấp xã trong xây dựng nông thôn mới còn gặp nhiều khó khăn.

2.6. Một số tiêu chí xây dựng trường chuẩn Quốc gia khó đảm bảo theo quy định. Hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao từ tỉnh đến cơ sở còn thiếu và chưa đồng bộ. Công tác tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động hiệu quả chưa cao.

2.7. Tai nạn giao thông còn diễn biến phức tạp.

3. Một số nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2024

Sáu tháng cuối năm 2024 xác định là thời điểm tăng tốc, làm tiền đề bứt phá và về đích cho kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 và 5 năm 2021-2025. Theo đó, các cấp, các ngành, các địa phương triển khai đồng bộ, quyết liệt, khẩn trương hơn nữa trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các chương trình hành động, nghị quyết, đề án, kế hoạch của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành, phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch năm 2024. Trong đó, tập trung thực hiện:

3.1. Triển khai hiệu quả các chương trình, đề án ngành nông nghiệp.

Thực hiện tốt Kế hoạch sản xuất vụ mùa năm 2024 và vụ đông năm 2024-2025.

Theo dõi, giám sát chặt chẽ dịch bệnh, tổ chức tiêm vắc xin phòng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên đàn vật nuôi. Mở rộng diện tích nuôi các loài cá giống chủ lực có giá trị kinh tế.

Thường xuyên nắm bắt tình hình diễn biến mưa lũ, bão để kịp thời phòng tránh, cứu hộ, cứu nạn và khắc phục hậu quả do lũ, bão gây ra.

3.2. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, Chương trình khuyến công giai đoạn 2023-2025. Chủ động mời gọi, thu hút đầu tư các dự án có quy mô lớn, công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn.

3.3. Chủ động thực hiện xúc tiến thương mại và thương mại điện tử tỉnh Hải Dương theo kế hoạch. Theo dõi sát tình hình thị trường; quản lý chặt chẽ giá cả hàng hóa, dịch vụ công, nhất là các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân. Thông tin kịp thời cho doanh nghiệp về việc điều chỉnh các chính sách, quy định của các nước về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa. Đảm bảo đủ nguồn cung xăng dầu và cung ứng đủ điện ổn định.

Sớm ban hành quy định hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2024-2030.

3.4. Theo dõi chặt chẽ tiến độ thu ngân sách nhà nước, đánh giá, phân tích cụ thể từng địa bàn, từng khu vực, từng sắc thuế, thường xuyên dự báo những tác động ảnh hưởng đến tình hình thu ngân sách trên địa bàn. Chủ động có phương án phân bổ tăng thu ngân sách để nâng cao hiệu quả điều hành, sử dụng kinh phí. Tích cực đôn đốc, kịp thời nộp các khoản thu vào ngân sách nhà nước theo kết luận, kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm toán; tập trung xử lý, thu hồi nợ đọng thuế; tăng cường quản lý các nguồn thu từ bất động sản, tài nguyên, khoáng sản, thương mại điện tử, triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền.

Siết chặt kỷ luật kỷ cương tài chính; chủ động kiểm soát, bảo đảm cân đối ngân sách; tiết kiệm, chống lãng phí, tiêu cực trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, triệt để cắt giảm các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết. Nâng cao năng lực dự báo, bảo đảmtính kịp thời trong thực hiện các chính sách an sinh xã hội.

Triển khai các giải pháp tăng trưởng tín dụng hiệu quả. Đẩy mạnh thực hiện gói tín dụng 120 nghìn tỷ đồng cho vay nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo chung cư cũ. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định.

3.5. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc về đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng, nguồn cung vật liệu xây dựng...; tập trung giải quyết những khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư, doanh nghiệp và các ý kiến kiến nghị của cử tri, Nhân dân thông qua các cuộc tiếp xúc, đối thoại, tiếp dân, giải quyết đơn thư của lãnh đạo tỉnh.

Tập trung khắc phục những hạn chế, yếu kém trong công tác chỉ đạo, điều hành để đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài, thu hút các dự án lớn tạo động lực, có tính lan tỏa trong lĩnh vực du lịch - thương mại, đô thị, y tế, giáo dục - dạy nghề; thúc đẩy phát triển doanh nghiệp.

3.6. Có giải pháp quyết liệt đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công, phấn đấu đến hết năm 2024 giải ngân đạt 95% kế hoạch vốn giao; trong đó, tập trung cao độ thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, các dự án trọng điểm theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh; tập trung chỉ đạo quyết liệt, khẩn trương hoàn thiện công tác chuẩn bị đầu tư, đẩy nhanh tiến độ triển khai các công trình, nhất là công trình hạ tầng giao thông trọng điểm, công trình văn hóa, y tế, giáo dục.

Rà soát, cân đối nguồn lực để đảm bảo đáp ứng tối đa Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025 đã đề ra. Rà soát nguồn thu để nghiên cứu phương án hỗ trợ cho cấp huyện; đảm bảo giữ vai trò chủ đạo của ngân sách cấp tỉnh, đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển ở cả 3 cấp ngân sách và giải quyết nợ xây dựng cơ bản ở cấp xã. Trong đó, ưu tiên bố trí nguồn vốn hỗ trợ cấp huyện giải quyết những tồn đọng trong xây dựng nông thôn mới và hoàn thành các công trình chuyển tiếp để đưa vào sử dụng tránh gây lãng phí.

3.8. Chủ động rà soát, đánh giá các cơ chế, chính sách của tỉnh đã ban hành để chỉ ra những bất cập, hạn chế nhằm đề nghị điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung kịp thời. Đồng thời, nghiên cứu, đề xuất những chính sách đặc thù mới của tỉnh để triển khai thực hiện một số chủ trương về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hỗ trợ lao động nông thôn bị thu hồi đất, hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động (trong đó có bộ đội xuất ngũ); hỗ trợ nhân viên ngành y tế, sinh viên ngành sư phạm, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, các đối tượng nghèo, khó có khả năng thoát nghèo...; các chính sách về đất đai, bồi thường - hỗ trợ giải phóng mặt bằng, giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường... Tập trung giải pháp xây dựng trường chuẩn quốc gia các cấp học, quan tâm tổ chức, hoạt động của các cơ sở giáo dục sau sáp nhập xã; đảm bảo đủ thiết chế văn hoá, thể thao cơ sở, nhất là ở thôn, khu dân cư.

3.9. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện Đề án thành lập Khu kinh tế chuyên biệt, Dự án khu du lịch sinh thái Hồ Thanh Long.

Tập trung rà soát và khẩn trương lập điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch chung đô thị, các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, kế hoạch sử dụng đất và Chương trình phát triển đô thị, Đề án phân loại đô thị cấp huyện theo đún g lộ trình, bảo đảm thống nhất với quy hoạch tỉnh đã phê duyệt. Nâng cao chất lượng hạ tầng giao thông hiện có. Tích cực kêu gọi đầu tư công trình giao thông bằng nguồn vốn ngoài ngân sách.

Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch chuyển đổi số năm 2024; phấn đấu đưa Trung tâm IOC và SOC vào hoạt động trong tháng 9/2024. Thực hiện tốt công tác quản lý về tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước. Đẩy nhanh tiến độ cấp mới, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; có giải pháp xử lý dứt điểm các tồn tại về xử lý rác thải, nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.

3.10. Tiếp tục triển khai Đề án “Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh, góp phần xây dựng Hải Dương trở thành tỉnh công nghiệp hiện đại vào năm 2030” và các chương trình, kế hoạch thuộc lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. Nghiên cứu ban hành chính sách hỗ trợ học phí đối với học sinh tốt nghiệp THPT khi doanh nghiệp đặt hàng đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Xây dựng Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 09/5/2024 của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới; Kế hoạch thực hiện hỗ trợ việc làm bền vững; Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 31-CT/TW ngày 19/3/2024 của Ban Bí thư về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác An toàn vệ sinh lao động trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh. Triển khai Đề án cho vay giải quyết việc làm giai đoạn 2024-2030.

Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác cải cách bảo hiểm xã hội, phát triển người tham gia bảo hiểm xã hội năm 2024. Ban hành Đề án “Phát triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh Hải Dương đến năm 2025 và giai đoạn 2026-2030”.

Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với người có công, người cao tuổi, người nghèo, cận nghèo, trẻ em và các đối tượng bảo trợ xã hội.

3.11. Chuẩn bị tốt các điều kiện thực hiện chương trình mới năm học 2024-2025. Triển khai công tác sắp xếp các cơ sở giáo dục công lập giai đoạn 2024-2026. Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện đổi mới, phát triển giáo dục mầm non đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh.

Triển khai các nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ năm 2024 theo kế hoạch và xây dựng Kế hoạch Khoa học và Công nghệ năm 2025.

3.12. Tăng cường công tác dự báo; chủ động phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời các dịch bệnh truyền nhiễm. Đảm bảo an toàn thực phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin cho người dân tiếp cận các dịch vụ y tế. Nghiên cứu xây dựng chính sách thu hút, đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ y bác sĩ; thu hút đầu tư đối với bệnh viện tiêu chuẩn quốc tế.

Xây dựng Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia về phòng, chống kháng thuốc tại Việt Nam giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2045; Kế hoạch phát triển các loại hình dịch vụ, sản phẩm y dược cổ truyền phục vụ khách du lịch.

3.13. Triển khai các nhiệm vụ theo kế hoạch năm 2024 về “Phát huy giá trị văn hóa Xứ Đông giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”. Khảo sát, đánh giá hiện trạng lập hồ sơ xếp hạng di tích; đẩy nhanh tiến độ trùng tu, tôn tạo các di tích cấp thiết.

Nâng cao chất lượng toàn diện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”. Hoàn thiện Kế hoạch tổ chức Đại hội Thể dục Thể thao các cấp lần thứ X năm 2026; Đề án chuẩn bị lực lượng huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao tham dự Đại hội thể thao toàn quốc lần thứ X năm 2026.

3.14. Hoàn thiện hồ sơ Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2023-2025 để trình Chính phủ phê duyệt. Xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; xây dựng lộ trình tự chủ nhằm giảm chi từ ngân sách đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.

3.15. Tiếp tục thực hiện tốt công tác thanh tra, tư pháp và công tác quốc phòng, quân sự địa phương; đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh. Tăng cường kiểm tra an toàn phòng cháy chữa cháy; các kế hoạch, phương án cứu nạn, cứu hộ.

3.16. Tập trung, quyết liệt, linh hoạt và đổi mới trong lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành. Các cấp, các ngành phải thực sự nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động phối kết hợp trong triển khai thực hiện; thường xuyên theo dõi, kiểm tra đôn đốc và giám sát tiến độ, kết quả thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao; kịp thời bổ sung các giải pháp chỉ đạo, điều hành cho phù hợp với diễn biến tình hình thực tế tại địa phương, đơn vị.

Sớm ban hành các văn bản triển khai theo thẩm quyền và thực hiện có hiệu quả các Luật Đất đai, Luật nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Các Tổ chức tín dụng có hiệu lực từ 01/8/2024.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Giao ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết được Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương khóa XVII, kỳ họp thứ 23 thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2024./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban TV Quốc hội; (để báo cáo)
- Chính phủ; (để báo cáo)
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư; (để báo cáo)
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy; (để báo cáo)
- Thường trực HĐND và UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Lãnh đạo và CV Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Thường trực HĐND và UBND các huyện, TX, TP;
- Báo Hải Dương, Trang TTĐT Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Trung tâm CNTT - VP UBND tỉnh;
- Lưu VT.

CHỦ TỊCH




Lê Văn Hiệu

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 42/NQ-HĐND về Kết quả thực hiện nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2024 do tỉnh Hải Dương ban hành

  • Số hiệu: 42/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 12/07/2024
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
  • Người ký: Lê Văn Hiệu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/07/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản