Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
| HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Số: 41/NQ-HĐND | Quảng Trị, ngày 28 tháng 10 năm 2025 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Thanh niên số 57/2020/QH14;
Căn cứ Quyết định số 1331/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Xét Tờ trình số 1574/TTr-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Nghị quyết về phát triển thanh niên tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021 - 2030; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua nội dung phát triển thanh niên tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021 - 2030, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Xây dựng thế hệ thanh niên tỉnh Quảng Trị phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có ý chí tự cường, tự hào dân tộc; có lý tưởng cách mạng, hoài bão, khát vọng vươn lên xây dựng quê hương, đất nước; có đạo đức, ý thức công dân, chấp hành pháp luật; có sức khỏe và lối sống lành mạnh; có văn hóa, kiến thức, trình độ học vấn, kỹ năng sống, nghề nghiệp và việc làm; có ý chí lập thân, lập nghiệp, năng động, sáng tạo, làm chủ khoa học, công nghệ. Phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh, bền vững của đất nước và hội nhập quốc tế. Phát huy tinh thần cống hiến, xung kích, tình nguyện, nâng cao vai trò, trách nhiệm của thanh niên Quảng Trị trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của đất nước và sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- 100% thanh niên trong lực lượng vũ trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức được phổ biến, quán triệt chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các nghị quyết, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. 100% thanh niên là học sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiến thức pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm.
- Trên 70% thanh niên được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật thông qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng.
- Phấn đấu 85% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương; 100% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt trình độ trung học cơ sở.
- Tăng ít nhất 15% số thanh niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và đời sống; tăng ít nhất 15% số công trình khoa học và công nghệ do thanh niên chủ trì; tăng ít nhất 10% số thanh niên làm việc trong các tổ chức khoa học, công nghệ (so với năm 2020).
- Phấn đấu 80% thanh niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm; 60% thanh niên được đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm. Phấn đấu tạo việc làm ổn định cho trên 50% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế khó khăn; 20% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo.
- Giảm tỷ lệ thanh niên thất nghiệp ở đô thị dưới 7%; tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn dưới 6%.
- Ít nhất 70% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh niên là nạn nhân của tội phạm buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng.
- Ít nhất 50% thanh niên sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật số phục vụ mục đích giao tiếp, truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số.
- Phấn đấu có ít nhất 20% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào quy hoạch lãnh đạo cấp sở, phòng và tương đương; 15% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Phấn đấu trên 80% thanh niên trên địa bàn tỉnh được trang bị kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất; 100% thanh niên được tiếp cận khám sức khỏe định kỳ miễn phí ít nhất 1 lần/năm, lập hồ sơ sức khỏe điện tử cá nhân và được miễn viện phí cơ bản trong phạm vi bảo hiểm y tế theo lộ trình quốc gia; 90% cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; 100% nữ thanh niên được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
a) Hoàn thiện cơ chế, chính sách về thanh niên
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách về thanh niên trên cơ sở Luật Thanh niên năm 2020 và pháp luật có liên quan.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy, đảm bảo số lượng và chất lượng đội ngũ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên theo quy định của trung ương. Bồi dưỡng, nâng cao năng lực, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên.
- Tổ chức thực hiện tốt các chính sách tín dụng, an sinh xã hội cho thanh niên; đặc biệt chú trọng các chính sách đặc thù hỗ trợ nhóm thanh niên dễ bị tổn thương, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số, khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo.
- Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi, khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo; đào tạo kỹ năng cho thanh niên; tạo việc làm và phát triển kinh tế thanh niên; y tế, chăm sóc sức khỏe; thiết chế văn hóa, thể dục thể thao; hoạt động tình nguyện; phát hiện, bồi dưỡng tài năng trẻ.
b) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
- Đổi mới nội dung, đa dạng hình thức tuyên truyền pháp luật cho thanh niên thông qua các ứng dụng trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng. Chú trọng tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, miền núi, nhóm thanh niên yếu thế.
- Tổ chức các lớp tập huấn, cuộc thi tìm hiểu về pháp luật, lịch sử dân tộc và các giá trị văn hóa, lịch sử, con người tỉnh Quảng Trị.
- Hàng năm, tổ chức đối thoại giữa Chủ tịch UBND các cấp với thanh niên để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, giải quyết những khó khăn, vướng mắc của thanh niên.
c) Tăng cường cung cấp dịch vụ, hoạt động hỗ trợ thanh niên
- Đổi mới hình thức hỗ trợ thanh niên học tập, sáng tạo, nghiên cứu khoa học; tăng cường chuyển đổi số trong giáo dục đào tạo, trang bị kiến thức, kỹ năng cần thiết cho thanh niên; xây dựng chương trình học ngoại ngữ trực tuyến miễn phí cho thanh niên.
- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục hướng nghiệp; xây dựng cơ chế phối hợp giữa trường phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp để khai thác cơ sở vật chất; khuyến khích tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp hợp tác với ngành giáo dục để hỗ trợ cơ sở vật chất và tổ chức hoạt động hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên.
- Hỗ trợ thanh niên xuất khẩu lao động, vay vốn ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm và nguồn tín dụng hợp pháp khác để tự tạo việc làm, kinh doanh. Thành lập Hội đồng Tư vấn hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp tỉnh Quảng Trị. Hỗ trợ vốn vay ưu đãi, tạo môi trường thuận lợi để thanh niên sáng tạo, khởi nghiệp.
- Thường xuyên tổ chức cuộc thi tìm kiếm ý tưởng, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Giới thiệu gương thanh niên, mô hình khởi nghiệp tiêu biểu tham gia các giải thưởng do các cấp, các ngành tổ chức.
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn tâm lý cho thanh niên; đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa, thể dục thể thao và công trình phúc lợi xã hội dành cho thanh niên, ưu tiên thanh niên công nhân tại khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu chức năng trong khu kinh tế.
d) Tham gia phát triển kinh tế - xã hội; bảo vệ môi trường, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, dịch bệnh
- Phát huy vai trò Đoàn thanh niên trong tuyên truyền, vận động thanh niên thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương; khuyến khích tham gia hoạt động kinh tế, giải quyết vấn đề an sinh xã hội, góp phần đưa tỉnh Quảng Trị đạt mục tiêu phát triển bền vững.
- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của Đoàn thanh niên, thanh niên trong công tác bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu; thành lập đội hình tuyên truyền, vận động người dân thay đổi hành vi gây hại cho môi trường; xây dựng và nhân rộng các mô hình, công trình thanh niên bảo vệ môi trường; giám sát, tố giác vi phạm môi trường và an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Thành lập và duy trì hoạt động của các đội thanh niên tình nguyện tham gia phòng chống thiên tai và dịch bệnh; khuyến khích đề xuất, triển khai sáng kiến sáng tạo thực tiễn tại địa phương.
đ) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về phát triển thanh niên
- Đẩy mạnh đối ngoại thanh niên: triển khai chương trình hợp tác quốc tế về khởi nghiệp, phát triển kỹ năng, đổi mới sáng tạo, tình nguyện cộng đồng, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững; thường xuyên cung cấp thông tin cập nhật về tình hình khu vực, thế giới cho đoàn viên, thanh niên toàn tỉnh; tích cực quảng bá văn hóa Việt Nam và Quảng Trị ra quốc tế.
- Tạo điều kiện cho Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Quảng Trị và Đoàn Thanh niên Nhân dân Cách mạng Lào tỉnh Khăm Muồn, tỉnh Savannakhet, Salavan tổ chức các hoạt động tình nguyện, giao lưu và học tập kinh nghiệm giữa các đơn vị. Vận động, kết nối tri thức trẻ Quảng Trị cùng với cộng đồng người Việt ở nước ngoài tổ chức các hoạt động hướng về Tổ quốc.
h) Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức đoàn thể và thanh niên
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh phối hợp chặt chẽ với chính quyền các cấp, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể chính trị - xã hội nhằm đa dạng tuyên truyền giáo dục vận động thanh niên; chủ động tham mưu, đề xuất cơ chế, chính sách; tăng cường giám sát, phản biện xã hội việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên.
- Phát huy vai trò nòng cốt chính trị của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam. Tổ chức tập hợp, hỗ trợ, chăm lo thanh niên dân tộc thiểu số, tôn giáo, khuyết tật, thanh niên trong các khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế, thanh niên Quảng Trị ở nước ngoài; xây dựng lực lượng cốt cán; nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở Đoàn, công tác cán bộ và các chương trình đồng hành với thanh niên trong học tập, khởi nghiệp, rèn luyện kỹ năng, thể chất, văn hóa tinh thần.
- Khuyến khích thanh niên tham gia quản lý nhà nước - xã hội, chuyển đổi số, xây dựng nông thôn mới/đô thị văn minh; tham gia xây dựng, thực hiện, giám sát và phản biện chính sách, pháp luật về thanh niên.
3. Các chương trình, đề án, dự án
a) Triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án sau khi các Bộ, ban, ngành Trung ương ban hành theo Quyết định số 1331/QĐ-TTg ngày 24/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Các chương trình, đề án, nhiệm vụ của tỉnh ban hành:
- Chương trình hỗ trợ nâng cao năng lực cho thanh niên khuyết tật, thanh niên tái hòa nhập cộng đồng, thanh niên đồng bào dân tộc thiểu số;
- Đề án phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội trong thanh thiếu niên tỉnh Quảng Trị;
- Đề án tư vấn hướng nghiệp, khởi nghiệp cho thanh niên gắn với định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Trị;
- Bố trí ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh để các đối tượng thanh niên vay vốn khởi nghiệp, lập nghiệp.
4. Nguồn lực thực hiện
a) Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí để tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, dự án, các chính sách do Trung ương và của tỉnh ban hành phù hợp với tình hình thực tế và trong khả năng cân đối của ngân sách địa phương. Kinh phí thực hiện được bố trí từ ngân sách nhà nước trong dự toán chi thường xuyên hằng năm và lồng ghép trong các chương trình, dự án.
b) Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực hợp pháp khác để triển khai thực hiện công tác phát triển thanh niên, khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm, vốn từ Ngân hàng chính sách xã hội và vận động nguồn vốn xã hội hóa để hỗ trợ thanh niên vay vốn phát triển kinh tế.
c) Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách tỉnh bố trí từ 1-3 tỷ đồng/năm và ủy thác ngân sách địa phương qua Ngân hàng Chính sách xã hội từ 4 - 6 tỷ đồng/năm để thực hiện các chương trình, đề án, dự án về phát triển thanh niên. Tổng ngân sách tỉnh bố trí giai đoạn 2026 - 2030: dự kiến 30 - 45 tỷ đồng.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch hàng năm và giai đoạn, bố trí nguồn lực đảm bảo để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 28 tháng 10 năm 2025 và có hiệu lực từ ngày được thông qua.
Bãi bỏ Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 29 tháng 10 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình về phát triển thanh niên tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021 - 2030 và Nghị quyết số 103/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị (cũ) về phát triển thanh niên tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2022 - 2030./.
|
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2021 về phát triển thanh niên tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2030
- 2Nghị quyết 103/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển Thanh niên tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2022-2030
- 3Kế hoạch 149/KH-UBND thực hiện Chương trình phát triển thanh niên năm 2025 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 4Kế hoạch 958/KH-UBND triển khai Chương trình phát triển thanh niên năm 2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Nghị quyết 41/NQ-HĐND năm 2025 về phát triển thanh niên tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2030
- Số hiệu: 41/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 28/10/2025
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
- Người ký: Nguyễn Đăng Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/10/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
