Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 40/2014/NQ-HĐND

Phan Rang - Tháp Chàm, ngày 25 tháng 12 năm 2014

 

NGHỊ QUYẾT

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NHÂN RỘNG CÁC MÔ HÌNH SẢN XUẤT CÓ HIỆU QUẢ, GẮN VỚI CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHOÁ IX KỲ HỌP THỨ 12

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước và Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;

Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

Thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Ninh Thuận lần thứ XII về tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới đến năm 2020;

Thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020; Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg ngày 04 tháng 9 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015 - 2020; Quyết định số 1049/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn; Quyết định số 54/QĐ-BNN-KHCN ngày 09 tháng 01 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành các định mức tạm thời áp dụng cho các Chương trình, dự án khuyến nông thuộc lĩnh vực chăn nuôi;

Sau khi xem xét Tờ trình số 94/TTr-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả, gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phê duyệt Đề án về Chính sách hỗ trợ nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, với những nội dung chính như sau:

I. Mục tiêu

1. Về tăng trưởng sản xuất: phấn đấu thời kỳ 2011 - 2020 tăng trưởng giá trị sản xuất toàn ngành đạt 6,5%/năm, giai đoạn 2011 - 2015 là 6,5%/năm, giai đoạn 2016 - 2020 là 6,4%/năm.

2. Về nông nghiệp: đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, đa dạng hoá cây trồng, nâng cao giá trị sử dụng đất. Tốc độ tăng trưởng thời kỳ 2011 - 2020 là 5,2%/năm, giai đoạn 2011 - 2015 là 6,0%/năm, giai đoạn 2016 - 2020 là 4,4%/năm. Trong đó:

- Lĩnh vực trồng trọt: đến năm 2020 ổn định 18,2 nghìn ha đất trồng lúa; 23 nghìn ha cây bắp; 2,5 nghìn ha cây nho; 01 nghìn ha cây táo;

- Phát triển chăn nuôi nông hộ: khuyến khích phát triển theo hướng trang trại, công nghiệp, bán công nghiệp gắn với công nghiệp chế biến; nâng cao chất lượng đàn gia súc, gia cầm; đến năm 2020 quy mô đàn gia súc đạt 555 nghìn con, tỷ lệ bò lai sind 50%; dê, cừu lai đạt 60 - 65%; tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp chiếm 33,9%.

3. Đến năm 2015 toàn tỉnh có 11 xã đạt 19 tiêu chí trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; tỷ lệ hộ nghèo bình quân toàn tỉnh dưới 8% theo chuẩn mới; có 65% số xã có ít nhất một hợp tác xã hoạt động có hiệu quả; xây dựng các hợp tác xã tiêu thụ nông sản, phát triển làng nghề, làng nghề mới; xây dựng khu chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi thủy sản tập trung có hệ thống xử lý chất thải đảm bảo tiêu chuẩn môi trường.

4. Đến năm 2020 toàn tỉnh có 23 xã đạt 19 tiêu chí trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; tỷ lệ hộ nghèo bình quân toàn tỉnh dưới 5%; có 75% số xã có ít nhất một hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.

II. Đối tượng, thời gian, quy mô và nguyên tắc hỗ trợ

1. Đối tượng hỗ trợ: các hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình, cá nhân có địa chỉ cư trú hợp pháp trên địa bàn tỉnh được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận có nhu cầu, trực tiếp sản xuất trong nông nghiệp.

2. Thời gian thực hiện: giai đoạn năm 2015 - 2020.

3. Quy mô hỗ trợ:

- Mô hình trồng lúa “1 phải 5 giảm”: 15.000 ha;

- Mô hình trồng bắp lai: 15.050 ha;

- Mô hình trồng rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP: 1.657 ha;

- Mô hình sản xuất tỏi an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP: 236 ha;

- Mô hình trồng nho an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP: 1.050 ha;

- Mô hình trồng táo an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP: 1.000 ha;

- Mô hình cơ giới hoá trong nông nghiệp: 81 máy;

- Mô hình cải tạo đàn bò: 103.700 con;

- Mô hình cải tạo đàn cừu: 15.900 con;

- Mô hình cải tạo đàn dê: 14.200 con.

4. Nguyên tắc hỗ trợ:

a) Nguồn vốn ngân sách Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần, phần còn lại do các tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ Nghị quyết này tự đóng góp và vốn vay ngân hàng;

b) Các đối tượng chỉ được hưởng chính sách hỗ trợ một lần theo mức của Đề án này. Trong trường hợp các vùng, địa phương, hộ nông dân được lồng ghép nhiều chương trình, dự án có mức hỗ trợ cao hơn sẽ được hưởng mức hỗ trợ của chương trình, dự án có lợi nhất và sẽ không được hỗ trợ từ Đề án này;

c) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân sử dụng vốn tự có và tranh thủ cơ chế, lồng ghép, các chính sách hiện hành của Nhà nước để nhân rộng mô hình, tổ chức sản xuất có hiệu quả;

d) Bảo đảm đúng đối tượng, công bằng, hiệu quả, có kiểm tra, kiểm soát, rà soát thường xuyên.

5. Điều kiện được hỗ trợ:

a) Đối với sản xuất trồng trọt:

- Các loại cây trồng phải phù hợp với quy hoạch sản xuất chi tiết của xã đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; phù hợp với điều kiện về đất đai, khí hậu, nhu cầu thị trường, sản xuất theo mô hình tiên tiến, có hiệu quả, áp dụng quy trình kỹ thuật đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành.

- Các giống cây trồng phải đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Phải chấp hành nghiêm túc lịch thời vụ, quy trình sản xuất do ngành nông nghiệp khuyến cáo.

- Các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ để nhân rộng mô hình phải cam kết sau khi kết thúc mô hình sẽ tiếp tục tự thực hiện và phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;

b) Đối với chăn nuôi:

- Điều kiện chung:

+ Người chăn nuôi có nhu cầu, làm đơn đăng ký và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.

+ Cam kết thực hiện nghiêm kỹ thuật chăn nuôi an toàn theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

+ Mua loại giống phù hợp yêu cầu của địa phương; có nguồn gốc từ các cơ sở sản xuất giống vật nuôi, có lý lịch rõ ràng; có tiêu chuẩn chất lượng phù hợp theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Điều kiện cụ thể:

+ Chăn nuôi bò:

* Mỗi hộ gia đình chăn nuôi từ 10 con bò sinh sản trở lên.

* Sử dụng loại tinh theo yêu cầu của địa phương, có nhãn mác rõ ràng và tiêu chuẩn chất lượng phù hợp hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

* Mỗi hộ chỉ được hỗ trợ mua một bò đực giống.

+ Chăn nuôi dê, cừu: mỗi hộ gia đình được hỗ trợ 01 con dê hoặc cừu đực giống; và phải có quy mô đàn từ 20 con dê hoặc cừu cái sinh sản trở lên;

c) Đối với mô hình cơ giới hoá trong nông nghiệp:

- Các đối tượng có ký kết hợp đồng liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản, dịch vụ thu hoạch với tổ hợp tác, hợp tác xã hoặc nông dân;

- Các loại máy, thiết bị quy định tại khoản 2, Điều 1 Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ là máy, thiết bị mới, chất lượng phù hợp tiêu chuẩn công bố theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hoá.

- Đối tượng được nhận hỗ trợ nhân rộng mô hình cơ giới hoá phải cam kết sử dụng nguồn vốn tín dụng và hỗ trợ lãi vay đúng mục đích.

6. Định mức hỗ trợ:

a) Các mô hình trồng trọt: ngân sách hỗ trợ 30% (xã đồng bằng), 40% (xã miền núi, khó khăn) về chi phí mua giống lúa, bắp, rau, nho, táo, tỏi (phù hợp với điều kiện hỗ trợ theo Đề án này);

b) Mô hình chăn nuôi:

- Hỗ trợ phối giống nhân tạo hàng năm đối với bò: hỗ trợ 100% kinh phí vật tư phối giống nhân tạo (tinh đông lạnh và Nitơ lỏng, găng tay, dẫn tinh quản) cho các hộ chăn nuôi để phối giống cho bò cái sinh sản. Mức hỗ trợ không quá 2 liều tinh/bò thịt/năm.

- Hỗ trợ mua bò đực giống: hỗ trợ một lần đến 50% giá trị con bò đực giống cho các hộ chăn nuôi ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để thực hiện phối giống dịch vụ. Mức hỗ trợ không quá 20 triệu đồng/con, đối với bò đực giống từ 12 tháng tuổi trở lên.

- Hỗ trợ mua dê hoặc cừu đực giống: ngân sách hỗ trợ 30% (xã đồng bằng), 40% (xã miền núi, khó khăn) về chi phí mua giống để cải tạo đàn dê, cừu;

c) Mô hình cơ giới hoá trong nông nghiệp:

- Chính sách nhân rộng mô hình cơ giới hoá trong nông nghiệp được hưởng chính sách ưu đãi về tín dụng quy định tại khoản 2, Điều 1 Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ. Mức vay, mức hỗ trợ lãi suất, thời gian hỗ trợ cụ thể:

+ Mức vay tối đa để mua các loại máy móc, thiết bị bằng 100% giá trị hàng hoá.

+ Hỗ trợ 100% lãi suất vốn vay trong hai năm đầu, 50% trong năm thứ ba.

- Về chủng loại máy móc, thiết bị được quy định tại Thông tư số 08/2014/TT-BNNPTNT ngày 20 tháng 3 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

III. Kinh phí thực hiện Đề án

1. Tổng nhu cầu nguồn vốn hỗ trợ giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh là 95.881 triệu đồng. Trong đó:

- Nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án: 20.490 triệu đồng;

- Nguồn vốn ngân sách địa phương: 21.566 triệu đồng;

- Nguồn vốn của Trung ương: 53.825 triệu đồng.

2. Phân kỳ nguồn vốn:

a) Năm 2015: 19.836 triệu đồng; trong đó:

- Vốn từ các chương trình, dự án: 2.493 triệu đồng (trong đó: Vốn các chương trình, dự án do Ban Dân tộc quản lý: 640 triệu đồng; vốn Chương trình 30a: 1.853 triệu đồng).

- Nguồn vốn ngân sách địa phương: 3.303 triệu đồng (trong đó: vốn ngân sách 1,5 tỷ; vốn Chương trình nông thôn mới: 1,803 tỷ).

- Nguồn vốn của Trung ương: 14.040 triệu đồng (cải tạo đàn bò: 2.208 triệu đồng; vốn vay: 11.832 triệu đồng);

b) Giai đoạn 2016 - 2020: 76.045 triệu đồng; trong đó:

- Vốn từ các chương trình, dự án: 15.590 triệu đồng (trong đó: vốn các chương trình, dự án do Ban Dân tộc quản lý: 4.778 triệu đồng; vốn Chương trình 30a: 10.812 triệu đồng).

- Nguồn vốn ngân sách địa phương: 20.667 triệu đồng.

- Nguồn vốn của Trung ương: 39.788 triệu đồng (cải tạo đàn bò: 13.910 triệu đồng; vốn vay: 25.878 triệu đồng).

IV. Các giải pháp thực hiện Đề án

1. Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về quan điểm, mục tiêu nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

2. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch chi tiết sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi) đảm bảo phù hợp, phát huy lợi thế từng vùng, nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất.

3. Tập trung mọi nguồn lực địa phương, lồng ghép các chương trình, dự án, đồng thời tăng cường kêu gọi các doanh nghiệp, tổ chức đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; nhất là việc đầu tư nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả trên địa bàn tỉnh.

4. Đẩy mạnh nghiên cứu và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất thông qua phát triển hệ thống khuyến nông cơ sở, sử dụng giống mới có năng suất và chất lượng cao; gắn sản xuất với bảo quản, chế biến sau thu hoạch theo hướng hiện đại, nhằm nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm.

5. Hướng dẫn thành lập các tổ, nhóm hộ, các tổ chức liên kết, liên minh sản xuất nông nghiệp đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế, quy định của pháp luật, nhằm thu hút các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác liên kết với nông dân trong sản xuất và bao tiêu sản phẩm theo mô hình “cánh đồng lớn”.

6. Các địa phương chủ động dành nguồn kinh phí sự nghiệp nông nghiệp hàng năm để hỗ trợ cho công tác tổ chức tập huấn, tuyên truyền để chuyển giao và nhân rộng mô hình có hiệu quả trên địa bàn quản lý; mời, gọi các doanh nghiệp tham gia đầu tư, liên kết tiêu thụ nông sản; phối hợp với ngành nông nghiệp xây dựng mô hình “cánh đồng lớn”.

7. Xây dựng kế hoạch triển khai nhân rộng các mô hình sản xuất của Ủy ban nhân dân tỉnh vào hàng năm nhằm xác định rõ dự toán ngân sách tỉnh hỗ trợ thực hiện đề án trong năm ngân sách.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định pháp luật.

2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khoá IX, kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 16 tháng 12 năm 2014 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Thanh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 40/2014/NQ-HĐND phê duyệt Đề án về Chính sách hỗ trợ nhân rộng mô hình sản xuất có hiệu quả gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020

  • Số hiệu: 40/2014/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 25/12/2014
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
  • Người ký: Nguyễn Đức Thanh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/12/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản