- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 5Luật Đầu tư công 2019
- 6Quyết định 950/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do Chính phủ ban hành
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Quyết định 829/QĐ-BTTTT năm 2019 về Khung tham chiếu ICT phát triển đô thị thông minh (phiên bản 1.0) do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/NQ-HĐND | Đắk Lắk, ngày 09 tháng 12 năm 2020 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ MƯỜI MỘT
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ, về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử, giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025;
Căn cứ Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 01 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam, giai đoạn 2018 - 2025 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 829/QĐ-BTTTT ngày 31 tháng 5 năm 2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung tham chiếu ICT phát triển đô thị thông minh (phiên bản 1.0);
Xét Tờ trình số 108/TTr-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh về “Đề án Xây dựng thành phố Buôn Ma Thuột trở thành Đô thị thông minh, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045’’; Báo cáo thẩm tra số 141/BC-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án Xây dựng thành phố Buôn Ma Thuột trở thành Đô thị thông minh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045, gồm các nội dung cơ bản sau:
Giai đoạn 2021 - 2025, triển khai xây dựng Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh, lựa chọn một số chương trình, dự án trong các lĩnh vực trọng điểm như chính quyền điện tử, giám sát chỉ số kinh tế - xã hội, các dịch vụ đô thị thông minh về y tế, giáo dục, du lịch, an ninh an toàn để triển khai thí điểm tại thành phố Buôn Ma Thuột.
Giai đoạn sau 2025, đánh giá kết quả triển khai các chương trình, dự án trong giai đoạn 2021 - 2025, mở rộng mô hình, phát triển mô hình đô thị thông minh trên phạm vi toàn tỉnh, hướng đến việc liên kết với mạng lưới đô thị thông minh trên cả nước, khu vực và quốc tế. Củng cố nền tảng công nghệ, các giải pháp được cải tiến, nâng cấp theo hướng ngày càng thông minh hơn.
Xây dựng thí điểm thành phố Buôn Ma Thuột trở thành đô thị thông minh thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông và thành tựu của Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư tạo bước đột phá trong thay đổi phương thức quản lý, chỉ đạo, điều hành của các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý, chỉ đạo điều hành của chính quyền các cấp; cung cấp các dịch vụ công chất lượng và kịp thời phục vụ người dân, doanh nghiệp để nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện hiệu quả hoạt động của chính quyền, thúc đẩy phát triển đô thị bền vững. Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, bảo vệ môi trường bền vững, hạn chế các rủi ro và nguy cơ tiềm ẩn. Đồng thời, bảo đảm điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, xây dựng, giám sát, quản lý phát triển đô thị. Nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế thành phố, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
a) Xây dựng Kiến trúc Information & Communication Technologies (ICT) cho đô thị thông minh.
b) Xây dựng nền tảng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và truyền thông (hạ tầng ICT).
c) Xây dựng nền tảng tích hợp dữ liệu và dịch vụ phục vụ chuyển đổi số.
d) Xây dựng Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh.
đ) Phát triển các tiện ích, dịch vụ đô thị thông minh trong lĩnh vực Chính quyền điện tử.
e) Phát triển các tiện ích, dịch vụ đô thị thông minh trong lĩnh vực Quản lý quy hoạch đô thị.
g) Phát triển các tiện ích, dịch vụ đô thị thông minh trong lĩnh vực An ninh an toàn.
h) Phát triển hệ sinh thái Môi trường thông minh.
i) Phát triển hệ sinh thái Giao thông thông minh.
k) Phát triển hệ sinh thái Du lịch thông minh.
l) Phát triển hệ sinh thái Y tế thông minh.
m) Phát triển hệ sinh thái Giáo dục thông minh.
n) Xây dựng tiềm lực phát triển đô thị thông minh bền vững.
o) Tăng cường huy động các nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ kỹ thuật trong và ngoài nước.
p) Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về đô thị thông minh.
q) Đánh giá tổng kết giai đoạn thí điểm 2021 - 2022, xây dựng nhiệm vụ xây dựng đô thị thông minh giai đoạn 2023 - 2025, định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045.
a) Về thông tin, tuyên truyền
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, người dân, doanh nghiệp về lợi ích trong việc tham gia phát triển và sử dụng các dịch vụ của mô hình đô thị thông minh.
- Tổ chức các sự kiện nhằm cung cấp thông tin, thu hút sự quan tâm, tham gia ý kiến của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về phát triển mô hình đô thị thông minh.
- Tuyên truyền, hướng dẫn cán bộ, công chức, viên chức, người dân, doanh nghiệp sử dụng các tiện ích và dịch vụ của mô hình đô thị thông minh.
b) Về cơ chế chính sách
- Rà soát các quy định, quy chế có liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng mô hình đô thị thông minh, chính quyền điện tử, hệ thống thông tin.
- Xây dựng, ban hành các quy định, quy chế theo thẩm quyền, đảm bảo đồng bộ, thống nhất, tạo thuận lợi cho việc triển khai mô hình đô thị thông minh gắn với xây dựng chính quyền điện tử phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích cơ quan, tổ chức, người dân, doanh nghiệp khai thác sử dụng các tiện ích và dịch vụ của mô hình đô thị thông minh; thu hút các nhà đầu tư cung cấp các giải pháp và tham gia xây dựng mô hình đô thị thông minh; thu hút, lồng ghép đa dạng các nguồn lực để triển khai xây dựng mô hình đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh.
c) Về khoa học công nghệ
Triển khai các giải pháp công nghệ tiên tiến, hiện đại có khả năng ứng dụng hiệu quả trong dài hạn, sử dụng trí tuệ nhân tạo và công nghệ điện toán đám mây nhằm khai thác có hiệu quả các ứng dụng phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp cũng như phục vụ nhu cầu người dân và doanh nghiệp.
d) Về tài chính
- Cân đối bố trí nguồn kinh phí hàng năm đảm bảo cho việc triển khai mô hình đô thị thông minh.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, xây dựng cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tích cực ứng dụng công nghệ thông tin, cung cấp giải pháp phù hợp để tham gia xây dựng mô hình đô thị thông minh.
- Kết hợp hài hòa giữa phương thức đầu tư và phương thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong quá trình triển khai mô hình đô thị thông minh nhằm giảm thiểu kinh phí đầu tư ban đầu.
đ) Về nhân lực
- Rà soát, lựa chọn đội ngũ cán bộ chuyên ngành công nghệ thông tin để bố trí quản lý, vận hành Trung tâm tích hợp dữ liệu và Trung tâm điều hành, giám sát, xử lý dữ liệu tập trung đa nhiệm của tỉnh.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức chuyên trách để tiếp nhận, quản lý, vận hành hệ thống hạ tầng và ứng dụng, dịch vụ của mô hình đô thị thông minh.
- Có chính sách thu hút nhân lực công nghệ thông tin, trong đó có nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao về công tác tại các cơ quan chuyên môn tham mưu triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh.
Về nguồn vốn, tổng mức đầu tư thực tế cho các nhóm nhiệm vụ, dự án thành phần trong Đề án sẽ được các đơn vị chủ trì khảo sát, tính toán khi thực hiện bước phê duyệt chủ trương đầu tư hoặc lập dự án đầu tư, trong đó:
- Một số nội dung ngân sách Nhà nước phải đầu tư: Ngân sách Nhà nước đảm bảo vốn đầu tư theo chủ trương đầu tư hoặc dự án đầu tư trong phạm vi Đề án được phê duyệt; ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện các chương trình, dự án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin hàng năm cho các cơ quan, đơn vị, địa phương để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ mô hình thành phổ thông minh.
- Đề nghị hỗ trợ từ Trung ương trong lĩnh vực phát triển ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
- Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước; nghiên cứu, áp dụng các mô hình hợp tác công tư PPP, vốn xã hội hóa và các mô hình đầu tư khác để đầu tư chiều sâu xây dựng các cơ sở vật chất kỹ thuật, các cơ sở đào tạo, nghiên cứu, đầu tư hạ tầng kỹ thuật đô thị thông minh, trang thiết bị phục vụ quản lý đô thị và thực hiện các nhiệm vụ khác của Đề án.
- Huy động các nguồn lực từ Nhân dân, các thành phần trong xã hội; huy động các doanh nghiệp công nghệ thông tin, viễn thông tổ chức đầu tư theo hình thức thuê dịch vụ; các doanh nghiệp đầu tư, cơ quan nhà nước thuê để giảm chi phí ngân sách hàng năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để tổ chức thực hiện Đề án.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Đề án và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại các Kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk Khóa IX, Kỳ họp thứ Mười một thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2020 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 12 năm 2020./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 1745/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình 19-CTr/TU về Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu xây dựng Bình Dương phát triển bền vững theo hướng đô thị thông minh, văn minh, hiện đại giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 2Quyết định 3071/QĐ-UBND năm 2021 Hướng dẫn kỹ thuật tích hợp ứng dụng vào ứng dụng dịch vụ đô thị thông minh Hue-S do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Quyết định 934/QĐ-UBND năm 2022 về kế hoạch triển khai Đề án “Xây dựng thành phố thông minh tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030” trong giai đoạn 2022-2025
- 4Nghị quyết 172/NQ-HĐND năm 2020 thông qua Đề án xây dựng đô thị thông minh trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2020-2025
- 5Kế hoạch 150/KH-UBND năm 2018 tăng cường tuyên truyền về thực hiện Đề án "Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh" giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn 2025 do Ủy ban nhân dân quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Báo cáo 562/BC-UBND về tiến độ thực hiện Kế hoạch triển khai Đề án "Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2025" và tiến độ thực hiện Kế hoạch triển khai xây dựng Kho dữ liệu dùng chung và phát triển hệ sinh thái dữ liệu mở (giai đoạn 1) trên địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh (tháng 9/2019)
- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 5Luật Đầu tư công 2019
- 6Quyết định 950/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do Chính phủ ban hành
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Quyết định 829/QĐ-BTTTT năm 2019 về Khung tham chiếu ICT phát triển đô thị thông minh (phiên bản 1.0) do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 10Quyết định 1745/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình 19-CTr/TU về Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu xây dựng Bình Dương phát triển bền vững theo hướng đô thị thông minh, văn minh, hiện đại giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 11Quyết định 3071/QĐ-UBND năm 2021 Hướng dẫn kỹ thuật tích hợp ứng dụng vào ứng dụng dịch vụ đô thị thông minh Hue-S do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 12Quyết định 934/QĐ-UBND năm 2022 về kế hoạch triển khai Đề án “Xây dựng thành phố thông minh tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030” trong giai đoạn 2022-2025
- 13Nghị quyết 172/NQ-HĐND năm 2020 thông qua Đề án xây dựng đô thị thông minh trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2020-2025
- 14Kế hoạch 150/KH-UBND năm 2018 tăng cường tuyên truyền về thực hiện Đề án "Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh" giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn 2025 do Ủy ban nhân dân quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 15Báo cáo 562/BC-UBND về tiến độ thực hiện Kế hoạch triển khai Đề án "Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2025" và tiến độ thực hiện Kế hoạch triển khai xây dựng Kho dữ liệu dùng chung và phát triển hệ sinh thái dữ liệu mở (giai đoạn 1) trên địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh (tháng 9/2019)
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2020 thông qua Đề án Xây dựng thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đắk Lắk trở thành Đô thị thông minh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045
- Số hiệu: 37/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 09/12/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
- Người ký: Y Biêr Niê
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/12/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực