Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/2011/NQ-HĐND | Tây Ninh, ngày 09 tháng 12 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2012
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Sau khi xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Về đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011
Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành những nội dung đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh; thống nhất với báo cáo công tác năm 2011 của Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh trình bày tại kỳ họp.
Điều 2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội năm 2012
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục thực hiện giải pháp kiềm chế lạm phát, đảm bảo an sinh xã hội, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng trong khả năng có thể gắn với chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; tạo sự chuyển biến về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và phát triển đô thị; cải thiện đời sống nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, tăng cường củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
2. Chỉ tiêu chủ yếu
a) Chỉ tiêu kinh tế
- Phấn đấu Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng 14% so với năm 2011;
- GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt 2.380 USD;
- Giá trị sản xuất các ngành theo giá cố định (giá 94) tăng so năm 2011:
+ Giá trị sản xuất nông – lâm – thủy sản tăng 5,5%;
+ Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 21%;
+ Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng 14%;
- Cơ cấu ngành kinh tế trong GDP (giá 94):
+ Nông - lâm - thủy sản : 23,0%
+ Công nghiệp- xây dựng : 33,2%
+ Dịch vụ : 43,8%
- Cơ cấu ngành kinh tế trong GDP (giá hiện hành):
+ Nông - lâm - thủy sản : 40,4%
+ Công nghiệp - xây dựng : 32,0%
+ Dịch vụ : 27,6%
- Kim ngạch xuất khẩu tăng 20% so với năm 2011;
- Thu ngân sách tăng 17,67% so với ước thực hiện năm 2011;
- Phấn đấu đầu tư phát triển trên địa bàn bằng 32% GDP.
b) Các chỉ tiêu về xã hội
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo 2%;
- Tạo điều kiện giải quyết việc làm cho 20.000 lao động;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo, dạy nghề chiếm 50% tổng lao động xã hội;
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn dưới 1,04%;
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 16,5%;
- 52,6% Trung tâm Văn hóa – Thể thao – Học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả (50 Trung tâm).
c) Các chỉ tiêu về môi trường
- Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 90%;
- Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch đạt 100%;
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 32,5%;
- 90% các cơ sở sản xuất kinh doanh hiện có đạt tiêu chuẩn môi trường;
- 100% khu công nghiệp, khu chế xuất đi vào hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung bảo đảm quy định về môi trường;
- 85% chất thải rắn ở đô thị; chất thải công nghiệp, chất thải y tế nguy hại được thu gom xử lý.
Điều 3. Nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu
Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành các nhiệm vụ, giải pháp của Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp; Hội đồng nhân dân tỉnh lưu ý những trọng tâm dưới đây:
1. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP , ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về những giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội. Đề cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, nhất là người đứng đầu địa phương, đơn vị trong quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Huy động nguồn lực đầu tư để tập trung đầu tư hạ tầng giao thông. Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện, hoàn thành nâng tải trọng cầu ở các tuyến đường trọng yếu, đầu tư các tuyến đường giao thông đến khu công nghiệp làm động lực để tăng tốc phát triển công nghiệp trong thời gian tới. Lồng ghép các nguồn vốn: Ngân sách tỉnh, vốn hỗ trợ mục tiêu của Trung ương, vốn huy động để đầu tư có trọng tâm, trọng điểm; tập trung xây dựng xã điểm nông thôn mới và nâng cấp thị xã.
3. Tăng cường quản lý đầu tư vốn ngân sách Nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ theo tinh thần Chỉ thị số 1792/CT-TTg, ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Từng bước điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư theo hướng giảm dần đầu tư công, dự án đầu tư phải được xác định và cân đối nguồn vốn thực hiện.
4. Tiếp tục tăng cường công tác hậu kiểm đầu tư; tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thực hiện hạ tầng, thực hiện các dự án công nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư; kịp thời xử lý các dự án chậm triển khai, không có khả năng thực hiện. Tăng cường thu hút các dự án đầu tư hướng vào các khu cụm công nghiệp. Ưu tiên các dự án có giá trị gia tăng cao; hạn chế tối đa việc thu hút các dự án sử dụng nhiều lao động, tiền lương thấp, dự án có công nghệ dễ gây ô nhiễm môi trường. Xây dựng và thực hiện kế hoạch đảm bảo điện cho sản xuất công nghiệp, có phương án điều tiết hợp lý, tiết kiệm để cung cấp điện ổn định.
5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tiếp tục thực hiện các giải pháp phòng, chống học sinh bỏ học. Đẩy mạnh xã hội hóa để phát triển mạng lưới giáo dục mầm non; phát triển các loại hình bán trú ở các cấp học. Rà soát, củng cố, nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, cơ sở dạy nghề công lập; kết hợp khuyến khích và đẩy mạnh xã hội hóa đào tạo, dạy nghề. Tập trung triển khai Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn; chính sách thu hút, đề án đào tạo, tạo nguồn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước.
6. Phát triển sản xuất nông nghiệp theo chiều sâu; chủ động phòng, chống không để xảy ra, tái phát dịch bệnh gia súc, gia cầm. Đẩy mạnh các hoạt động chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ đến nông dân; tập trung chương trình giống cây trồng, vật nuôi. Đẩy nhanh tiến độ trồng rừng theo tiến độ giải quyết tình trạng bao chiếm, lấn chiếm và sử dụng đất lâm nghiệp không đúng mục đích trên địa bàn tỉnh. Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác các công trình thủy lợi, các công trình cấp nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn. Điều tiết hợp lý, tiết kiệm, phục vụ tưới an toàn cho sản xuất nông nghiệp. Rà soát, có biện pháp nâng cao hiệu quả đầu tư các công trình cấp nước phục vụ tiêu dùng dân cư. Tích cực, chủ động phòng, chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai.
7. Đẩy mạnh các biện pháp quản lý thị trường, phát triển hệ thống phân phối hàng hóa trên địa bàn. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, kế hoạch bình ổn giá nhất là bình ổn các mặt hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu.
8. Đảm bảo an sinh xã hội, giải quyết tốt các vấn đề văn hóa xã hội
Tiếp tục thực hiện, triển khai kịp thời các đề án, chính sách an sinh xã hội và tạo điều kiện giải quyết việc làm. Lồng ghép các chương trình giảm nghèo với chương trình giải quyết việc làm và các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để tạo điều kiện giảm nghèo bền vững. Xã hội hóa để huy động nguồn lực xã hội chăm lo các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Nâng các chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục. Tăng cường công tác quản lý, giáo dục đạo đức học sinh; phòng, chống, ngăn chặn bạo lực học đường. Chủ động phòng, chống dịch bệnh. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng bệnh viện huyện, trạm y tế xã công lập; tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ xây dựng các bệnh viện tư nhân; tạo chuyển biến trong việc giảm tải ở các bệnh viện tuyến tỉnh. Tăng cường công tác giáo dục truyền thông dân số, kế hoạch hóa gia đình, bình đẳng giới; bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; chăm sóc người già, người tàn tật. Kiểm tra thường xuyên, định kỳ về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Đẩy mạnh “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Huy động các nguồn lực để nâng cấp, đầu tư phát triển các khu vui chơi giải trí trẻ em; đầu tư xây dựng các công trình và thiết chế văn hóa. Tổ chức hoạt động có hiệu quả các Trung tâm Văn hóa – Thể thao – Học tập cộng đồng. Huy động sự tham gia của cộng đồng để tôn tạo, quản lý và bảo vệ, khai thác tốt các di tích lịch sử văn hóa.
9. Từng bước thực hiện chủ trương kinh tế hóa tài nguyên, môi trường. Tăng cường thanh, kiểm tra công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; kiểm tra, thanh tra tình hình chuyển mục đích sử dụng đất; rà soát, quản lý và có kế hoạch sử dụng quỹ đất công có hiệu quả; thực hiện nghiêm việc quản lý quỹ đất lúa theo quy hoạch. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức về môi trường, xác định việc gìn giữ và bảo vệ môi trường là trách nhiệm của toàn xã hội. Tăng cường kiểm tra, có biện pháp để hệ thống xử lý nước thải tập trung tại khu công nghiệp, hệ thống xử lý tại các cơ sở sản xuất kinh doanh phải được vận hành, xử lý nước thải đúng công suất thiết kế; phát hiện và xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất xả chất thải trực tiếp ra môi trường không qua xử lý. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường và tăng cường thẩm định điều tra báo cáo đánh giá tác động môi trường.
10. Đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội
Xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân. Tăng cường công tác đối ngoại, quản lý biên giới. Tiếp tục thực hiện các Chương trình mục tiêu Quốc gia phòng chống tội phạm; phòng chống ma túy, buôn bán người và quan tâm có biện pháp để kéo giảm án hôn nhân, gia đình. Đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 88/NQ-CP, ngày 24/8/2011 của Chính phủ về tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Nâng cao chất lượng phá án, công tác điều tra và xét xử. Tăng cường công tác thi hành án dân sự, công tác hòa giải ở cơ sở, công tác tiếp dân. Đẩy mạnh công tác phổ biến giáo dục pháp luật; kiểm tra, tổ chức thi hành nghiêm các quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Thực hiện tốt công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; tăng cường đối thoại, xử lý kịp thời các vụ việc từ cơ sở.
11. Đẩy mạnh cải cách hành chính. Tăng cường công tác kiểm soát thủ tục hành chính. Tăng hiệu quả, hiệu lực hoạt động của các cơ quan hành chính. Nâng cao tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, đội ngũ cán bộ, công chức các ngành, các cấp. Tạo môi trường thông thoáng, minh bạch trong tất cả các giao dịch hành chính giữa chính quyền với doanh nghiệp và người dân. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp. Phát huy vai trò của nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân, dư luận xã hội phản ảnh về cán bộ, công chức, nhất là những người có chức vụ, quyền hạn để kịp thời uốn nắn và xử lý trách nhiệm có liên quan; phát huy vai trò của thông tin đại chúng trong công tác phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 4. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh theo chức năng nhiệm vụ của mình tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết này và định kỳ có đánh giá, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Nhà nước, đại biểu Hội đồng nhân dân vận động mọi tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2012 của tỉnh.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa VIII, kỳ họp thứ 3 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 29/2012/CT-UBND tập trung thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách thành phố năm 2013 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm và trình tự lập, phê duyệt và theo dõi, đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 3Chỉ thị 01/2013/CT-UBND tập trung thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách Quận năm 2013 do Ủy ban nhân dân Quận 3 ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 88/NQ-CP năm 2011 về tăng cường thực hiện giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự an toàn giao thông do Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 29/2012/CT-UBND tập trung thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách thành phố năm 2013 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm và trình tự lập, phê duyệt và theo dõi, đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 7Chỉ thị 01/2013/CT-UBND tập trung thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách Quận năm 2013 do Ủy ban nhân dân Quận 3 ban hành
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- Số hiệu: 37/2011/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 09/12/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh
- Người ký: Võ Hùng Việt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra