- 1Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 418/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 293/QĐ-TTg năm 2013 hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho 23 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Đầu tư công 2014
- 5Nghị quyết 93/NQ-CP năm 2014 về một số cơ chế, chính sách phát triển y tế do Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2015 về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 971/QĐ-TTg năm 2015 sửa đổi Quyết định 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 77/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh giai đoạn 2015-2020 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 10Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 1022/QĐ-TTg năm 2016 về Kế hoạch triển khai Nghị quyết 1059/NQ-UBTVQH13 đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 917/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 4Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2016 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 121/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do tỉnh Hòa Bình ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/NQ-HĐND | Hòa Bình, ngày 07 tháng 12 năm 2016 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017 TỈNH HÒA BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 917/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hòa Bình đến năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 121/2015/NQ-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;
Xét Tờ trình số 126/TTr-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hoà Bình về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017; Báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, với các nội dung chủ yếu sau:
Bước vào năm đầu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020 trong điều kiện nhiều khó khăn, thách thức do chịu tác động của tình hình kinh tế thế giới diễn biến phức tạp; thời tiết bất thường, tác động của biến đổi khí hậu, hạn hán, nắng nóng kéo dài gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế. Song với sự quyết tâm cao trong chỉ đạo, điều hành của cả hệ thống chính trị, sự nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân các dân tộc trong tỉnh đã đưa kinh tế - xã hội năm 2016 chuyển biến tích cực: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt khoảng 7,62%; tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn ước đạt 2.940 tỷ đồng; Xây dựng nông thôn mới đạt mục tiêu đề ra, số tiêu chí nông thôn mới trung bình trên 1 xã tăng 0,42 tiêu chí (trung bình 1 xã đạt 12 tiêu chí), đã có 37 xã đạt 19 tiêu chí nông thôn mới; đời sống nhân dân được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm 4% (còn khoảng 20,38%); sự nghiệp giáo dục và đào tạo đạt được nhiều thành quả tích cực; hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch để lại dấu ấn tốt đẹp thông qua Lễ kỷ niệm 130 năm thành lập tỉnh, 25 năm tái lập tỉnh và lễ hội Chiêng Mường lần thứ II và đón nhận Huân chương Độc lập hạng nhất; quốc phòng được bảo đảm, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Tuy nhiên, còn 05 chỉ tiêu không đạt kế hoạch đề ra, trong đó có chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế. Phát triển doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển biến nhưng số lượng dự án và doanh nghiệp đăng ký chưa nhiều. Giải quyết việc làm chưa đạt mục tiêu, chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các khu vực sản xuất còn chậm. Công tác khám, chữa bệnh tuyến cơ sở còn hạn chế. Kết quả cải cách hành chính ở một số cơ quan, đơn vị vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu; chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đứng ở vị trí thấp. Một số vụ việc khiếu nại, tố cáo kéo dài, chưa được giải quyết dứt điểm. Tội phạm về trật tự xã hội và tình hình tai nạn giao thông còn diễn biến phức tạp.
Tình hình trên có nguyên nhân khách quan là do kinh tế thế giới tiếp tục ẩn chứa nhiều rủi ro, thách thức, tình hình biến đổi khí hậu, nhưng bên cạnh đó nguyên nhân chủ quan là những hạn chế, yếu kém trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý điều hành của các cấp các ngành chưa quyết liệt, chất lượng công vụ một số ngành, địa phương chưa cao có tác động không nhỏ đến kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2016.
Điều 2. Quyết định Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 với các nội dung như sau:
Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững; đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ, du lịch, nâng cao chất lượng phát triển nông nghiệp. Bảo đảm an sinh xã hội và chăm lo đời sống nhân dân. Phát triển văn hóa, thực hiện dân chủ và công bằng xã hội. Ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả đối ngoại, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy quản lý nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng.
1. Về các chỉ tiêu kinh tế
- Tăng trưởng kinh tế là 8,5%; trong đó: Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng 4,5%; công nghiệp - xây dựng tăng 11,5%; dịch vụ tăng 7,9%;
- Cơ cấu kinh tế: Khu vực nông nghiệp chiếm 21,52%; khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 46,8%; khu vực dịch vụ chiếm 31,68%;
- GRDP bình quân đầu người 39,95 triệu đồng (tương đương 1.816 USD);
- Tổng đầu tư toàn xã hội 11.700 tỷ đồng;
- Tổng thu ngân sách nhà nước: 3.020 tỷ đồng;
- Giá trị xuất khẩu: 465 triệu USD. Giá trị nhập khẩu: 392 triệu USD;
- Số doanh nghiệp, hợp tác xã thành lập, hoạt động có hiệu quả tăng 20% so với năm 2016;
- Chỉ số giá tiêu dùng bình quân cả năm tăng khoảng 5%;
- Tỷ lệ đô thị hoá 16,95%;
- Số tiêu chí nông thôn mới trung bình trên 1 xã tăng 01 tiêu chí (đến hết năm 2017 trung bình 1 xã đạt 13 tiêu chí).
2. Về các chỉ tiêu xã hội
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 3%;
- Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội 64%;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 51% (trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 18,5%);
- Tỷ lệ số trường đạt chuẩn quốc gia 37%;
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm xuống dưới 17%;
- Số giường bệnh/1 vạn dân (không tính giường trạm y tế xã): 24 giường;
- Số bác sĩ/1 vạn dân: 8 bác sĩ;
- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế 92%.
3. Về các chỉ tiêu môi trường
- Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh 90%;
- Tỷ lệ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý trong năm 2017 là 50%;
- Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý 92%;
- Tỷ lệ chất thải y tế xử lý đạt 90%;
- Tỷ lệ che phủ rừng 51,2%.
1. Lao động và việc làm
Lực lượng lao động dự kiến khoảng 568.000 người, chiếm 68,1% quy mô dân số toàn tỉnh; trong đó, có việc làm chiếm khoảng 84,7%.
Cơ cấu lao động trong các ngành: Lao động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm 64%; lĩnh vực phi nông nghiệp chiếm 36%.
Giải quyết việc làm mới cho khoảng 16.500 người, trong đó: Đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài khoảng 500 người; lao động được giải quyết việc làm trong nước 16.000 người. Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 3,3%.
2. Cân đối thu, chi ngân sách nhà nước
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 3.020 tỷ đồng, tăng 3% so với ước thực hiện năm 2016. Thu ngân sách địa phương 8.706 tỷ đồng.
Chi ngân sách địa phương 8.706 tỷ đồng.
3. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 11.700 tỷ đồng, tăng 9,3% so với năm 2016 và bằng 35% GRDP (theo giá hiện hành).
Đầu tư từ ngân sách nhà nước khoảng 2.086,6 tỷ đồng, trong đó: Nguồn ngân sách tỉnh 997,39 tỷ đồng; nguồn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu 239,4 tỷ đồng; vốn nước ngoài 326,2 tỷ đồng; chương trình mục tiêu quốc gia 288,5 tỷ đồng; trái phiếu Chính phủ 235,1 tỷ đồng.
1. Về phát triển kinh tế
Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án phát triển vùng động lực giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030. Triển khai Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
Triển khai thực hiện Đề án cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2016-2020. Đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các thủ tục hành chính nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
Tập trung tổ chức các hoạt động thu hút đầu tư; ban hành và phổ biến các chính sách thu hút đầu tư của tỉnh. Tổ chức đối thoại trực tiếp giữa doanh nghiệp và chính quyền tỉnh với nhiều hình thức, đa dạng về chủ đề, phổ biến các chính sách mới của Nhà nước, giải thích và giải quyết kịp thời các vướng mắc khó khăn cho doanh nghiệp.
Tăng cường liên kết các tỉnh, địa phương mà tỉnh Hòa Bình có thỏa thuận hợp tác, đặc biệt là thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh trong vùng Thủ đô và vùng Tây Bắc.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định 418/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2016-2020. Khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Triển khai chương trình về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2016 - 2020. Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị tỉnh năm 2017 theo Chương trình hành động của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2016-2020. Tập trung rà soát, xây dựng cơ chế, chính sách đột phá, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào làm việc trong hệ thống chính trị và các ngành, lĩnh vực mũi nhọn. Nghiên cứu thực hiện thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập tại tỉnh.
2. Về phát triển nông nghiệp
Đẩy mạnh thực hiện Đề án tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng tổ chức lại sản xuất. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng nông nghiệp sạch, không gây ô nhiễm môi trường.
Mở rộng quy mô sản xuất các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng và giá trị cao, đáp ứng nhu cầu thị trường. Ứng dụng quy trình thực hành sản xuất tốt (VietGAP), ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tưới tiết kiệm vào sản xuất sản phẩm có lợi thế, hình thành vùng chuyên canh; nâng cao hiệu quả sử dụng đất, lao động.
Tiếp tục hướng dẫn triển khai các quy định về hỗ trợ sản xuất, nuôi cá lồng, phát triển làng nghề, chăn nuôi, cải tạo vườn tạp, phát triển cây bưởi đỏ, khuyến nông trọng điểm mới được ban hành. Đẩy mạnh các hình thức liên kết theo chuỗi giá trị gia tăng giữa các tập đoàn lớn, doanh nghiệp với nông dân và tổ chức đại diện của nông dân.
Xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai các chương trình mục tiêu phát triển rau an toàn, thủy sản, giống cây, giống con chất lượng cao. Xây dựng và chứng nhận nhãn hiệu tập thể “Bưởi đỏ Hòa Bình” cho sản phẩm Bưởi đỏ của tỉnh Hòa Bình; xây dựng và phát triển nhãn hiệu chứng nhận “Sông Đà - Hòa Bình” cho sản phẩm cá Hồ thủy điện Hòa Bình.
Rà soát, xác định các vùng sản xuất nông nghiệp ổn định, vùng ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, sản xuất giống chất lượng cao, những vùng thực hiện các dịch vụ phục vụ đầu ra như bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
Đầu tư đồng bộ hóa cơ sở hạ tầng nông nghiệp và nông thôn, trọng tâm tại các xã đăng ký đạt 19 tiêu chí nông thôn mới; các cơ sở bảo quản và chế biến sau thu hoạch; kiên cố hóa hệ thống thủy lợi; các công trình, dự án phòng chống sạt lở.
Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, lụt bão, cứu hộ, cứu nạn; thực hiện quyết liệt, có hiệu quả công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và dịch hại trên cây trồng, vật nuôi. Tăng cường công tác quản lý nhà nước, công tác kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Tiếp tục thực hiện các biện pháp nâng cao tỷ lệ che phủ rừng. Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng. Phấn đấu duy trì tỷ lệ diện tích che phủ rừng đạt 51,2%. Tiếp tục đẩy mạnh công tác trồng rừng, có cơ chế, chính sách phù hợp khuyến khích nhân dân tham gia trồng, bảo vệ và khai thác rừng một cách hợp lý và hiệu quả.
Thực hiện các đề án, chương trình phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020. Tăng cường đầu tư, hỗ trợ để củng cố, phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp, nông thôn; đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ ở nông thôn; đổi mới hình thức sản xuất (trang trại, hợp tác xã và kinh tế hợp tác, doanh nghiệp nông thôn; liên kết sản xuất giữa các hộ nông dân với các thành phần kinh tế); thực hiện các chính sách hỗ trợ, hướng dẫn kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm để bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống.
Thực hiện kiểm soát tốt chất lượng nông lâm sản ngay từ khâu cung cấp đầu vào từ sản xuất đến chế biến và tiêu thụ. Tổ chức triển khai đợt cao điểm hành động năm về Vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp.
3. Về phát triển công nghiệp
Tập trung đẩy mạnh các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp chuyển dịch cơ cấu theo hướng giảm dần tỷ trọng các ngành thâm dụng lao động, tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp công nghệ cao, có lợi thế cạnh tranh, thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng, công nghiệp phục vụ nông thôn.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến 2020, trong đó tập trung xây dựng, triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút và hỗ trợ đầu tư cho phát triển công nghiệp hỗ trợ, nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Khuyến công, Quỹ bảo lãnh tín dụng, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ.
Từng bước xây dựng, hình thành danh mục các sản phẩm công nghiệp và công nghiệp hỗ trợ tiêu biểu của tỉnh, làm cơ sở cho các hoạt động xúc tiến, kêu gọi đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ; tạo động lực khuyến khích doanh nghiệp tích cực đổi mới, sáng tạo, nâng cao năng lực trong sản xuất kinh doanh, góp phần sản xuất và quảng bá hình ảnh sản phẩm, doanh nghiệp công nghiệp của tỉnh.
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch Khu công nghiệp Thanh Hà, các cụm công nghiệp trên địa bàn, xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp chuyên ngành để tạo điều kiện thuận lợi ứng dụng công nghệ cao. Thành lập Quỹ Đầu tư phát triển để có nguồn giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch thu hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp.
Từng bước hiện đại hóa lưới điện, đảm bảo vận hành linh hoạt và có hiệu quả, hoàn tất chỉnh trang làm gọn dây thông tin, kết hợp thực hiện chương trình chỉnh trang đô thị thành phố Hòa Bình; nâng cao chất lượng cung ứng điện năng đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân.
4. Về phát triển dịch vụ
Tập trung nâng cao chất lượng hoạt động để nâng tỷ trọng các ngành có giá trị gia tăng cao trong ngành dịch vụ([1]), tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng tích cực; phát huy lợi thế của Tỉnh, phát triển nhanh, hiệu quả một số ngành dịch vụ có lợi thế, có giá trị gia tăng cao như du lịch, viễn thông, công nghệ thông tin, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và các dịch vụ khác hỗ trợ kinh doanh.
Triển khai hiệu quả Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 28/12/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển thương mại giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025. Xây dựng các chính sách khuyến khích phát triển các loại hình thương mại văn minh, hiện đại.
Tăng cường liên kết phát triển thị trường với Vùng Thủ đô và vùng Tây Bắc; tích cực khai thác mở rộng thị trường, tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư; đổi mới cách thức tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại theo hướng chú trọng vào khâu tổ chức và cung cấp thông tin thị trường.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả các giải pháp bình ổn thị trường nhằm bảo đảm ổn định thị trường giá cả, không để tăng giá đột biến, đảm bảo các mặt hàng thiết yếu phục vụ đời sống của nhân dân đặc biệt đối với đồng bào ở vùng sâu, vùng xa. Tăng cường quản lý thị trường, ngăn chặn có hiệu quả các hành vi gian lận thương mại. Tích cực triển khai sâu rộng cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Đẩy mạnh xuất khẩu, đa dạng hóa các thị trường xuất khẩu, nhập khẩu.
Bám sát định hướng điều hành và chỉ tiêu tăng trưởng của Ngân hàng Trung ương, đảm bảo đáp ứng đầy đủ nguồn vốn cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển. Thực hiện các Chương trình tín dụng của Chính phủ, Ngân hàng Trung ương một cách hiệu quả, đúng đối tượng, đúng quy định. kiểm soát chặt chẽ các khoản vay tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao.
Triển khai thực hiện Nghị quyết về phát triển du lịch tỉnh Hòa Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Nâng cao hình ảnh “Tỉnh Hòa Bình - Điểm đến thân thiện, hấp dẫn, an toàn”; thúc đẩy tăng trưởng du lịch theo hướng bền vững, tạo chuyển biến mạnh về chất lượng dịch vụ, sản phẩm du lịch trên cơ sở tăng cường quảng bá xúc tiến, chủ động hội nhập và hợp tác quốc tế. Tăng cường sự liên kết với các đơn vị lữ hành để phát triển các tour, tuyến du lịch.
Tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh vận tải; nâng cao chất lượng các loại hình vận tải. Xây dựng một số tuyến đường trọng điểm phục vụ phát triển vùng động lực.
5. Thu, chi ngân sách
Tăng cường các biện pháp để quản lý nguồn thu và bồi dưỡng nguồn thu; đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật. Điều hành dự toán chi ngân sách chặt chẽ, theo đúng dự toán được duyệt và đúng chế độ tiêu chuẩn định mức quy định.
Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế. Tăng cường kiểm tra, thanh tra thuế, chống thất thu, chuyển giá. Tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, giảm nợ đọng thuế.
6. Về xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển bền vững
Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030.
Tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ, tiếp tục triển khai bố trí vốn hiệu quả và tiết kiệm theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 30/4/2015 về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công; tập trung nguồn vốn cho các công trình trọng điểm, cấp thiết, vốn đối ứng, xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản.
Rà soát quy hoạch xây dựng, giao thông và các quy hoạch phát triển hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội có liên quan đến việc sử dụng đất phù hợp với định hướng, chiến lược phát triển bền vững. Đẩy mạnh tốc độ đô thị hoá của tỉnh, mở rộng các đô thị hiện có, xây dựng các đô thị mới gắn với phát triển các khu công nghiệp, đầu mối giao thông, các trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch.
Tập trung kêu gọi và đẩy nhanh các thủ tục đối với các dự án thực hiện theo hình thức PPP; tranh thủ tối đa các nguồn vốn ODA để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm, quy mô lớn Triển khai đảm bảo tiến độ dự án xử lý nước thải trên địa bàn thành phố Hòa Bình.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Quyết định số 77/QĐ-UBND ngày 16/01/2015 về ban hành Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2015-2020; lồng ghép các quan điểm nguyên tắc phát triển bền vững, mục tiêu tăng trưởng xanh; phòng, chống thiên tai vào trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đẩy nhanh tiến độ các dự án khắc phục thiên tai, dự án trồng, bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn, xây dựng cơ sở hạ tầng phòng chống lũ, sạt lở đất, hạn hán.
7. Về phát triển văn hoá - xã hội
a) Về giáo dục và đào tạo
Tiếp tục đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập; đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, tổ chức phân cấp quản lý mạnh mẽ cho các nhà trường trên nguyên tắc tăng quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm. Quan tâm thực hiện xã hội hóa giáo dục; công tác phổ cập giáo dục và xóa mù chữ. Củng cố, phát triển giáo dục thường xuyên, mở rộng hình thức đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của người dân.
Đào tạo, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý và giáo viên trong tỉnh. Bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng ngoại ngữ, tin học, ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy cho cán bộ quản lý, giáo viên.
Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg về “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” giai đoạn 2016 - 2020. Đầu tư xây dựng mới, mở rộng mạng lưới trường lớp theo quy hoạch; tăng cường cơ sở vật chất, nâng cấp trang thiết bị, đồ dùng dạy học theo hướng tiêu chuẩn hóa, hiện đại hóa nhà trường.
b) Về phát triển văn hóa, xây dựng con người
Tiếp tục nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở”, đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa ở cơ sở, rút ngắn khoảng cách về hưởng thụ văn hóa của người dân khu vực đô thị và nông thôn. Tăng cường triển khai Kế hoạch hành động thực hiện “Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh.
Tập trung nâng cấp, phát triển và đẩy mạnh công tác bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa; nghiên cứu sâu những đặc trưng của truyền thống văn hóa các dân tộc trong tỉnh, giới thiệu rộng rãi các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể kể cả ở trong nước và ở nước ngoài, gắn kết với hoạt động du lịch.
Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động thể dục thể thao, mở rộng và nâng cao chất lượng phong trào thể thao quần chúng; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng huấn luyện các vận động viên tham gia các giải thể thao thành tích cao nhằm góp phần từng bước nâng cao thể chất của con người.
c) Về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân
Đẩy mạnh phát triển y tế cơ sở với các giải pháp nhằm tăng năng lực và chất lượng khám chữa bệnh tại y tế cơ sở, bao gồm Bệnh viện huyện và Trạm Y tế phường, xã, thị trấn. Tiếp tục đầu tư phát triển y tế chuyên sâu và mở rộng bệnh viện đa khoa tỉnh; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị cho mạng lưới khám chữa bệnh. Đẩy mạnh thực hiện các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc trong lĩnh vực y tế. Đẩy mạnh việc nghiên cứu, kế thừa, bảo tồn và phát triển đông y; kết hợp đông y với tây y trong chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
Đảm bảo đủ thuốc thiết yếu phục vụ công tác dự phòng và điều trị, triển khai các biện pháp hữu hiệu để bình ổn giá thuốc. Tăng cường kiểm tra, giám sát để đảm bảo chất lượng thuốc. Đẩy mạnh triển khai các giải pháp để sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, từng bước giảm việc lạm dụng thuốc trong điều trị ở các cơ sở y tế công và tư.
Thực hiện linh hoạt các giải pháp nhằm bảo đảm mức sinh thấp, hợp lý và giảm tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh, ngăn ngừa mất cân bằng giới tính.
Tiếp tục đẩy mạnh và tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh chủ động. Đẩy mạnh truyền thông nguy cơ, xử phạt vi phạm hành chính trong công tác phòng, chống dịch. Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ y tế dự phòng các cấp từ cấp phường, xã, thị trấn đến cấp tỉnh.
Tiếp tục triển khai thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về An toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh; hạn chế đến mức thấp nhất số vụ ngộ độc thực phẩm cấp tính.
Xây dựng đề án khuyến khích xã hội hoá, kêu gọi đầu tư các Bệnh viện, các cơ sở y tế theo quy hoạch được duyệt. Khuyến khích hợp tác công tư theo Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 15/12/2014 của Chính phủ; huy động các nguồn vốn đầu tư, liên doanh, liên kết phát triển y tế chuyên sâu, kỹ thuật cao; phát triển y tế ngoài công lập, tạo điều kiện khuyến khích phát triển các bệnh viện tư nhân.
d) Lao động, việc làm và an sinh xã hội
Lồng ghép các nguồn lực của trung ương và địa phương để phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện xóa đói giảm nghèo các vùng nông thôn khó khăn và đặc biệt khó khăn, vùng CT229, vùng hồ sông Đà, vùng đồng bào Mông (02 xã Hang Kia, Pà Cò của huyện Mai Châu), 36 thôn bản khó khăn nhất của tỉnh, Đề án hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng theo Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 05/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững tại huyện Kim Bôi, huyện Đà Bắc giai đoạn 2013-2017. Thực hiện gắn kết hiệu quả giữa việc mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng dạy nghề; đa dạng hóa các hình thức, phương pháp dạy nghề phù hợp với đối tượng học nghề và yêu cầu sản xuất, góp phần từng bước chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, góp phần xóa đói, giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân.
Xây dựng và triển khai đề án đào tạo nhân lực, đặc biệt đào tạo nghề và tạo việc làm cho người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định 1956/QĐ-TTg về “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” giai đoạn 2016 - 2020. Đẩy mạnh triển khai các chương trình phát triển kinh tế - xã hội gắn với giải quyết việc làm. Xây dựng cơ sở dữ liệu về thông tin thị trường lao động, nắm chắc tình trạng việc làm của người lao động để đề ra các giải pháp hỗ trợ về việc làm phù hợp với tình hình thực tế. Triển khai và giải quyết các chính sách liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp; tăng cường công tác hỗ trợ đào tạo nghề, tư vấn - giới thiệu việc làm cho người lao động thất nghiệp để người lao động nhanh chóng gia nhập lại thị trường lao động.
Tiếp tục vận động người dân tham gia bảo hiểm xã hội, cũng như quản lý, đôn đốc các doanh nghiệp trên địa bàn chấp hành tốt các quy định của nhà nước về bảo hiểm xã hội cho người lao động. Đẩy mạnh huy động các nguồn vốn cho vay ưu đãi và tín dụng nhỏ, tăng khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Tăng cường công tác quản lý Nhà nước trong thực hiện chính sách ưu đãi người có công. Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra công tác xác nhận và chi trả trợ cấp, phụ cấp, cho diện chính sách; hướng dẫn giải quyết hồ sơ tồn đọng các dạng và công tác đăng ký quản lý, lưu trữ hồ sơ người có công. Duy trì và phát huy tích cực các phong trào vận động đền ơn đáp nghĩa trong toàn xã hội, nhằm tạo điều kiện chăm lo tốt hơn cho đời sống các gia đình chính sách trên địa bàn tỉnh.
8. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, tăng cường công tác đấu thanh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Ban hành và triển khai thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính năm 2017. Tiếp tục triển khai thực hiện Chính quyền điện tử công tác quản lý, điều hành, giải quyết thủ tục hành chính theo đúng tinh thần Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ.
Triển khai xây dựng trung tâm dịch vụ hành chính công, kết nối hệ thống một cửa điện tử tỉnh với hệ thống một cửa liên thông của các sở, ban, ngành và huyện, thành phố.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các tổ chức hành nghề luật sư, tư vấn pháp luật, trọng tài thương mại; tiếp tục phát triển đội ngũ tổ chức hành nghề luật sư chuyên sâu trong lĩnh vực thương mại, hội nhập kinh tế quốc tế. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025 ban hành kèm theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 01/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan nhà nước trong việc chấp hành và thực hiện các quy định pháp luật khiếu nại, tố cáo, khắc phục những hạn chế, yếu kém, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của các cơ quan hành chính nhà nước. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng tại các cơ quan, đơn vị.
9. Giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vững chắc, tăng cường công tác đối ngoại
Phát huy tinh thần yêu nước và sức mạnh của toàn dân, nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng, nhận rõ âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch; các phần tử cực đoan chống phá, gây mất ổn định chính trị, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng kế hoạch và tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ đối với các cơ quan, đơn vị. Bảo vệ an toàn các ngày lễ, tết, các sự kiện chính trị trọng đại trên địa bàn tỉnh, thường xuyên tổ chức luyện tập theo phương án, duy trì trạng thái sẵn sàng chiến đấu ở các cấp. Bên cạnh đó, chuẩn bị tốt lực lượng, phương tiện sẵn sàng tham gia phòng, chống khắc phục hậu quả thiên tai, cứu hộ, cứu nạn.
Đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc; kết hợp chặt chẽ giữa chính quyền địa phương với lực lượng công an trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm. Tăng cường công tác tuần tra mật phục, tập trung vào các tuyến, địa bàn trọng điểm phức tạp về hình sự, ma tuý, tệ nạn xã hội và các địa bàn giáp ranh và địa bàn cần chuyển hóa.
Xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1022/QĐ-TTg ngày 7/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai thực hiện Nghị quyết số 1059/NQ-UBTVQH13 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện chính sách pháp luật về kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh.
Tăng cường tiếp xúc và làm việc với các tổ chức quốc tế, đẩy mạnh công tác đối ngoại nhân dân; kêu gọi, vận động và quản lý chặt chẽ các tổ chức phi chính phủ nước ngoài viện trợ vào tỉnh.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị quyết này; định kỳ đánh giá và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình khóa XVI, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17 tháng 12 năm 2016./.
| CHỦ TỊCH |
[1] Ngành dịch vụ chủ yếu trong cơ cấu kinh tế tỉnh: (1) Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm; (2) Thương mại; (3) Du lịch; (4) Dịch vụ vận tải; (5) Bưu chính, viễn thông, thông tin và truyền thông; (6) Kinh doanh tài sản, bất động sản; (7) Y tế; (8) Giáo dục - Đào tạo
- 1Quyết định 271/QĐ-UBND Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 của tỉnh An Giang
- 2Quyết định 198/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Sơn La ban hành
- 3Quyết định 465/QĐ-UBND Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 1Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 418/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 293/QĐ-TTg năm 2013 hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho 23 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 917/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Đầu tư công 2014
- 6Nghị quyết 93/NQ-CP năm 2014 về một số cơ chế, chính sách phát triển y tế do Chính phủ ban hành
- 7Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2015 về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 971/QĐ-TTg năm 2015 sửa đổi Quyết định 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 12Quyết định 77/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh giai đoạn 2015-2020 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 13Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 14Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 15Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 16Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2016 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 1022/QĐ-TTg năm 2016 về Kế hoạch triển khai Nghị quyết 1059/NQ-UBTVQH13 đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Nghị quyết 121/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 19Quyết định 271/QĐ-UBND Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 của tỉnh An Giang
- 20Quyết định 198/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Sơn La ban hành
- 21Quyết định 465/QĐ-UBND Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2016 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 tỉnh Hòa Bình
- Số hiệu: 36/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 07/12/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Trần Đăng Ninh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/12/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực