Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/NQ-HĐND | Cao Bằng, ngày 11 tháng 12 năm 2014 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH CAO BẰNG ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHOÁ XV KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Đất đai Luật số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 của Quốc Hội;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Quyết định số 2127/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 30/11/2011 về phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Xét tờ trình số 3427/TTr-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2014 của UBND tỉnh về việc Đề nghị thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và ngân sách, ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Cao Bằng đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 với một số nội dung chủ yếu như sau:
1. Tên Chương trình: Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 dự báo nhu cầu, đưa ra phương hướng, giải pháp phát triển đối với nhà ở tại khu vực đô thị và nhà ở nông thôn trên phạm vi địa bàn toàn tỉnh.
- Phát triển nhà ở là một trong những nội dung quan trọng để đảm bảo hài hoà giữa các mục tiêu về phát triển kinh tế, phát triển xã hội nhằm góp phần ổn định chính trị, bảo đảm an sinh xã hội, thu hút lao động và phát triển đô thị, nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại;
- Phát triển nhà ở phải đảm bảo mục tiêu mọi người dân đều có chỗ ở ổn định, thích hợp và an toàn nhằm bảo đảm an sinh xã hội, từng bước nâng cao chất lượng sống của người dân và góp phần ổn định chính trị - xã hội;
- Thực hiện các chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở cho các đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số, người có công với cách mạng theo quy định của Nhà nước; nghiên cứu, phát triển các mô hình nhà ở phù hợp với đặc điểm, phong tục tập quán của đồng bào các dân tộc sinh sống trên địa bàn; tăng cường tuyên truyền vận động người dân ổn định chỗ ở tránh tình trạng du canh du cư, từng bước nâng cao chất lượng chỗ ở của các tầng lớp nhân dân;
- Quan tâm phát triển nhà ở cho các đối tượng xã hội là người có công với cách mạng, sinh viên, học sinh, cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, giáo viên công tác tại các vùng sâu vùng xa, người nghèo tại khu vực nông thôn, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị, khu vực thường xuyên bị thiên tai, người thuộc diện tái định cư với cơ chế, chính sách phù hợp nhằm góp phần ổn định chính trị, bảo đảm an sinh xã hội;
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở xã hội; đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư và người dân; kết hợp nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương cùng sự đóng góp của các tổ chức, đoàn thể, cộng đồng dân cư để phát triển nhà ở cho nhóm đối tượng là giáo viên, học sinh các trường nội trú, người nghèo;
- Phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh phải tuân thủ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng nông thôn mới được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở sử dụng tiết kiệm các nguồn lực, đặc biệt là tài nguyên đất đai; tăng cường công tác quản lý xây dựng nhà ở.
4. Các chỉ tiêu cụ thể cho từng giai đoạn
4.1. Giai đoạn 2014 - 2020
- Diện tích bình quân đầu người: đến năm 2020 diện tích bình quân đầu người đạt 24 m²/người;
- Chất lượng nhà ở: đến năm 2020 tăng tỷ lệ nhà kiên cố đạt trên 43,81%; nhà bán kiên cố đạt 42,64%; giảm nhà thiếu kiên cố xuống dưới 9,83% và nhà đơn sơ xuống dưới 3,72%;
- Tổng diện tích xây dựng nhà ở tăng thêm: 2.431.118 m2. Trong đó:
+ Nhà ở thương mại: 243.112 m2;
+ Nhà ở dân tự xây: 1.550.568 m2;
+ Nhà ở xã hội: 637.438m2.
4.2. Giai đoạn từ 2021 - 2030
- Diện tích bình quân đầu người: dự kiến diện tích bình quân đầu người đạt 28 m²/người;
- Chất lượng nhà ở: đến năm 2030 tăng tỷ lệ nhà kiên cố đạt trên 69,40%; nhà bán kiên cố đạt 26,52%; giảm nhà thiếu kiên cố xuống dưới 4,08% và không còn nhà đơn sơ;
- Tổng diện tích xây dựng nhà ở tăng thêm: 2.756.540 m2. Trong đó:
+ Nhà ở thương mại: 551.308 m2;
+ Nhà ở dân tự xây: 1.563.540 m2;
+ Nhà ở xã hội: 641.691 m2.
Quỹ đất ở tăng thêm: 628,25 ha. Trong đó:
- Giai đoạn 2014 - 2020 là 308,42 ha;
- Giai đoạn 2021 - 2030 là 329,83 ha.
Tổng nguồn vốn: 38.231,2 tỷ. Trong đó:
- Giai đoạn 2014 - 2020: 16.285,9 tỷ đồng;
- Giai đoạn 2021 - 2030: 21.945,3 tỷ đồng.
7.1. Về thủ tục hành chính
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, chú trọng việc rà soát, loại bỏ những thủ tục hành chính không hợp lý làm cản trở sự phát triển, đồng thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với các mục tiêu và giải pháp của từng giai đoạn phát triển mới về nhà ở. Kiên quyết xóa bỏ cơ chế xin - cho để đảm bảo cho thị trường nhà ở hoạt động lành mạnh, công khai, minh bạch;
- Đơn giản hóa thủ tục, giảm thời gian xét duyệt các dự án phát triển nhà để đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án; có cơ chế, chính sách hỗ trợ các chủ đầu tư trong công tác giải phóng mặt bằng, coi công tác giải phóng mặt bằng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chỉ đạo, điều hành để hỗ trợ các chủ đầu tư triển khai nhanh các dự án;
- Chính sách tạo điều kiện để người dân tự lo nhà ở và khuyến khích xã hội hóa trong đầu tư phát triển nhà ở; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở theo dự án, tăng cung hàng hóa nhiều chủng loại để đáp ứng nhu cầu đa dạng của nhân dân;
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý và phát triển nhà ở cho cán bộ, từng bước hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và phát triển nhà ở tại địa phương từ cấp tỉnh xuống huyện.
7.2. Về cơ chế chính sách
Bổ sung và hoàn thiện các cơ chế, chính sách thu hút các nguồn vốn đầu tư; kêu gọi các nguồn tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong nước và người nước ngoài để đầu tư cho phát triển các cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội như giao thông, điện, thuỷ lợi và hỗ trợ nhà ở cho các hộ gia đình chính sách, khó khăn và tạo điều kiện cho người dân cải thiện chỗ ở.
a) Chính sách tạo điều kiện để người dân tự lo nhà ở và khuyến khích xã hội hoá trong đầu tư phát triển nhà ở
Đối với các hộ có sẵn nhà, đất ở tại khu vực, Nhà nước cần tạo điều kiện về thủ tục trong cấp phép xây dựng, giảm thiểu thủ tục, thời gian và các loại phí, lệ phí để người dân thuận lợi trong việc xin phép xây dựng hoặc cải tạo nhà ở. Công khai quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế (nếu có) để người dân biết và tuân thủ.
Chính quyền địa phương chuẩn bị quỹ đất có vị trí và môi trường sống tốt, tổ chức đấu giá công khai để tạo điều kiện cho các hộ dân có đủ năng lực về tài chính tham gia đấu thầu quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở theo quy hoạch nhằm tạo ra các khu nhà ở mới có hạ tầng đồng bộ, vừa kích cầu tiêu dùng trong dân cư.
Thực hiện cho vay thế chấp bằng chính nhà ở tự tạo lập hoặc được mua từ vốn vay để tạo điều kiện cho người dân có thể sớm tạo lập được nhà ở cho mình.
b) Chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở theo dự án, tăng cung hàng hoá nhiều chủng loại để đáp ứng nhu cầu đa dạng của nhân dân
Ban hành các quy định theo hướng đơn giản hoá thủ tục, giảm thời gian xét duyệt các dự án phát triển nhà để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án.
Có cơ chế, chính sách hỗ trợ các chủ đầu tư trong công tác giải phóng mặt bằng các dự án, coi công tác giải phóng mặt bằng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chỉ đạo điều hành để hỗ trợ các chủ đầu tư triển khai nhanh các dự án.
Các Sở, ngành có liên quan phối hợp đồng bộ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện các dự án mà địa phương đã có quy hoạch được duyệt; từng bước xã hội hóa việc xây dựng nhà ở.
7.3. Về đất đai
Từng bước bố trí, sắp xếp lại sự bất hợp lý trong các khu dân cư cũ, đồng thời hình thành các khu dân cư mới có quy mô đủ lớn để tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ tốt đời sống nhân dân, đảm bảo chất lượng môi trường sống trong đó phải đặc biệt chú ý tới quy hoạch đất ở và đất sản xuất đảm bảo cuộc sống ổn định, lâu dài cho đồng bào các dân tộc tại chỗ của địa phương.
Các đô thị phát triển gắn kết với các khu công nghiệp, các trung tâm kinh tế và các vùng sản xuất. Tập trung phát triển khu vực trung tâm đô thị, tận dụng không gian, phát triển chiều cao, nâng cao hiệu quả sử dụng đất đô thị.
Đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội làm cơ sở để thu hút đầu tư, tăng trưởng kinh tế và thúc đẩy đô thị phát triển. Kết hợp đầu tư hạ tầng giao thông với khai thác tiềm năng quỹ đất dọc hai bên tuyến giao thông để hạn chế phát triển nhà ở tự phát không theo quy hoạch.
Đấu giá quyền sử dụng đất tại những vị trí thuận lợi sau khi đầu tư đường giao thông nhằm khai thác tiềm năng từ đất đai, chủ động điều tiết chênh lệch địa tô do nhà nước đầu tư hạ tầng mà có, thực hiện chủ trương khai thác tiềm năng từ đất đai để phát triển kinh tế, vừa tăng được nguồn tài chính hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng xã hội vừa xây dựng được đường giao thông mới theo quy hoạch, khắc phục được tình trạng xây dựng nhà ở bám theo mặt đường, vi phạm lộ giới.
Tạo quỹ đất để xây dựng các dự án nhà ở xã hội được theo hướng:
Yêu cầu các chủ đầu tư các dự án phát triển nhà ở thương mại hoặc các khu đô thị mới trên địa bàn có quy mô sử dụng đất từ 10 ha trở lên phải dành tối thiểu 20% diện tích đất ở của dự án (sau khi đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật) để tạo quỹ đất phát triển nhà ở xã hội. Khi lập, phê duyệt quy hoạch xây dựng đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp tập trung trên địa bàn, Uỷ ban nhân dân thành phố có trách nhiệm xác định và bố trí quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội.
Khoản chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng và chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật tương ứng với diện tích đất phải chuyển giao sẽ được khấu trừ vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất mà chủ đầu tư phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định. Trong trường hợp khoản chi phí được khấu trừ lớn hơn số tiền mà chủ đầu tư phải nộp ngân sách thì khoản chênh lệch đó sẽ được hoàn trả từ vốn ngân sách nhà nước.
7.4. Về cho nhà ở vùng có nguy cơ ngập lụt, sạt lở cao
Với đặc thù là tỉnh thuộc vùng cao, địa hình khá phức tạp, độ cao, độ dốc lớn, lại là đầu nguồn của nhiều hệ thống sông nên tập trung dòng chảy về mùa mưa rất nhanh; cùng với đó là việc bạt núi để xây dựng các công trình làm cho địa hình bị biến dạng, kết cấu không còn ổn định dẫn đến thường xảy ra sạt lở đất, lở núi.
Vì vậy trước mắt Tỉnh cần lập, rà soát quy hoạch để thực hiện giải tỏa di dời đối với một số khu vực nhà ở nằm ven sông, suối có nguy cơ sạt lở, ngập lụt; đồng thời bố trí quỹ đất để xây dựng khu tái định cư cho người dân ở các khu vực trên. Ngoài ra, UBND các huyện cần nhanh chóng rà soát các khu dân cư ven sông, suối bị sạt lở, có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, tài sản của nhân dân để đề xuất việc xây dựng quỹ nhà ở tạm cư trong trường hợp phải di dời khẩn cấp nhằm ổn định nơi ở cho các hộ dân;
Tập trung tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp đào xả mái taluy trái phép, tự ý san lấp, lấn chiếm dòng chảy.
7.5. Về quy hoạch và kiến trúc
a) Về quy hoạch xây dựng
- Cần tập trung hoàn thành công tác lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch chung phát triển không gian đô thị và quy hoạch các điểm dân cư nông thôn; đẩy mạnh công tác quy hoạch chi tiết xây dựng, đảm bảo quy hoạch đi trước một bước, phát triển nhà ở và đô thị một cách hài hoà, kết hợp hiện đại và truyền thống;
- Trong quá trình lập, xây dựng quy hoạch khu dân cư nông thôn, đô thị cần được quy hoạch đồng bộ hệ thống hạ tầng, tách riêng khu sản xuất của các làng nghề (nhất là những làng nghề có nhiều chất thải gây ô nhiễm môi trường) ra khỏi khu dân cư để hạn chế tối đa việc ô nhiễm môi trường xung quanh;
- Khi lập quy hoạch, chỉnh trang đô thị phải đánh giá hiện trạng sử dụng đất, công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các yếu tố về văn hóa - xã hội, môi trường đô thị để có giải pháp bổ sung, điều chỉnh hợp lý nhằm khai thác, sử dụng hiệu quả đất đô thị, đảm bảo yêu cầu sử dụng về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật; giữ gìn phát huy được bản sắc, kiến trúc và cảnh quan đô thị; hạn chế cơi nới, cải tạo làm mất thẩm mĩ, phá hỏng kiến trúc đô thị theo quy hoạch trước đó;
- Triển khai thực hiện quy hoạch chi tiết một số khu vực có lợi thế về cảnh quan, khu vực trung tâm đô thị để thu hút đầu tư từ doanh nghiệp, kích thích thị trường nhà ở phát triển, khai thác tiềm năng đất đai để thực hiện các chương trình nhà ở xã hội và phát triển kinh tế nói chung. Tiếp tục khai thác và phát triển những tiềm năng sẵn có về các mặt hàng sản xuất góp phần thu hút nguồn vốn đầu tư lớn của các tầng lớp dân cư và người có nhu cầu;
- Công bố công khai các đồ án quy hoạch xây dựng và thiết kế đô thị, đồng thời tăng cường công tác quản lý xây dựng theo quy hoạch; xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật các trường hợp xây dựng không phép, trái phép, lấn chiếm đất công;
- Tại khu vực nông thôn quy hoạch cần phải tuân thủ theo quy hoạch nông thôn mới; xây dựng phát triển hạ tầng phù hợp đồng bộ từng bước nâng cao chất lượng điều kiện hạ tầng nông thôn.Giữ gìn và bảo tồn bản sắc địa phương, kiến trúc cảnh quan về không gian, mạng lưới đường, bản sắc văn hóa truyền thống của các dân tộc trên địa bàn. Bên cạnh đó, quan tâm đến quy hoạch khai thác và phát triển một số làng nghề truyền thống, khu du lịch sinh thái hồ Thang Hen.
b) Về kiến trúc nhà ở
- Kiến trúc nhà ở đô thị ngoài việc đảm bảo các nguyên tắc thích dụng, bền vững, mỹ quan, kinh tế thì đồng thời phải tôn trọng nguyên tắc kết hợp giữa công trình nhà ở riêng lẻ với các công trình khác tại đô thị thành một tổng thể kiến trúc đô thị hài hoà, phù hợp với môi trường cảnh quan và bản sắc của từng địa phương ở Cao Bằng;
- Khi tiến hành xây dựng mới, cải tạo sửa chữa nhà ở trong khu vực đô thị phải bám sát các quy định tại Nghị định số 29/2007/NĐ-CP ngày 27/02/2007 của Chính phủ về quản lý kiến trúc đô thị;
- Là địa phương có nhiều dân tộc cùng sinh sống vì vậy kiến trúc nhà ở cần phải có những mẫu nhà phù hợp với tập quán, phong tục của người dân đồng thời phù hợp với cuộc sống, với điều kiện kinh tế trong tương lai.
7.6. Về vốn và cơ chế, chính sách tài chính về nhà ở
7.6.1. Nguồn vốn
a) Đối với vốn dành cho xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở do dân tự xây được huy động từ các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, người có nhu cầu mua nhà ở và do người dân cư tự xây dựng nhà ở;
b) Đối với vốn dành cho phát triển nhà ở xã hội:
- Nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư được huy động từ:
+ Quỹ phát triển nhà ở của địa phương (nguồn vốn của Quỹ phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh được hình thành dựa trên: tiền thu từ việc bán, cho thuê, cho thuê mua quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn; trích từ 30% đến 50% tiền sử dụng đất của các dự án phát triển nhà ở thương mại và các dự án khu đô thị mới trên địa bàn. Mức thu cụ thể do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định; Ngân sách địa phương hỗ trợ hàng năm theo quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; kinh phí hỗ trợ, đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tiền huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
+ Vốn đầu tư trực tiếp từ ngân sách trung ương, vốn trái phiếu chính phủ (nếu có).
Vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA và các nguồn vốn vay khác (nếu có).
- Nhà ở xã hội do các thành phần kinh tế, hộ gia đình đầu tư được huy động từ:
+ Vốn tự có của chủ đầu tư dự án hoặc của hộ gia đình, cá nhân.
+ Vay từ nguồn vốn cho vay ưu đãi của Chính phủ.
+ Vay của các tổ chức tín dụng và Quỹ phát triển nhà ở của địa phương.
+ Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo quy định và trái phiếu chính quyền địa phương.
7.6.2. Các biện pháp thu hút nguồn vốn, khuyến khích đầu tư phát triển nhà ở
Giải quyết các chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh nhà ở. Để đảm bảo cho nguồn vốn này thì ngoài những biện pháp về tạo quỹ đất, về quy hoạch... tỉnh cần có giải pháp, cơ chế chính sách khuyến khích các thành phần này tham gia đầu tư phát triển nhà ở. Cụ thể cần thực hiện một số giải pháp sau:
- Công bố công khai danh mục các dự án phát triển nhà ở thương mại trong từng thời kỳ trên phạm vi địa bàn, trong đó công khai các khu đất dự án phát triển nhà, quy mô, điều kiện về sử dụng đất của từng dự án và nêu rõ thời gian hoàn thành đối với từng dự án. Đặc biệt là các dự án ở những đô thị lớn như thành phố Cao Bằng, thị trấn Tà Lùng ...;
- Công bố công khai các yêu cầu cơ bản để lựa chọn chủ đầu tư (như yêu cầu về năng lực chủ đầu tư, yêu cầu về tài chính, về quy hoạch, kiến trúc, loại nhà ở trong phạm vi dự án...);
- Thành lập Hội đồng tư vấn lựa chọn chủ đầu tư mà thành phần gồm các Ban ngành có liên quan và đại diện của UBND thành phố, huyện (nơi có dự án) để xem xét, lựa chọn chủ đầu tư đối với từng dự án, khuyến khích áp dụng việc lựa chọn chủ đầu tư thông qua đấu thấu với các quy định cụ thể đảm bảo cho nhiều thành phần được tham gia đấu thấu, tránh việc lựa chọn chủ đầu tư theo hình thức ”xin cho”;
- Cải cách thủ tục hành chính trong việc cấp giấy phép xây dựng, phê duyệt quy hoạch, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình theo hướng công khai minh bạch, đảm bảo cơ chế liên thông một cửa, tạo điều kiện tối đa cho các chủ đầu tư tham gia đầu tư xây dựng nhà ở;
- Nghiên cứu, xây dựng đề án phát hành trái phiếu đô thị, kế hoạch phát hành trái phiếu dựa trên quy định tại Thông tư số 81/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước và các quy định khác liên quan với mục đích huy động nguồn vốn từ trái phiếu để đầu tư phát triển các dự án hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trọng điểm làm cơ sở để thu hút đầu tư, tăng trưởng kinh tế và thúc đẩy đô thị phát triển. Kết hợp đầu tư hạ tầng giao thông với khai thác tiềm năng quỹ đất dọc hai bên tuyến giao thông, đấu giá quyền sử dụng đất tại những vị trí thuận lợi để bổ sung nguồn tài chính vào Quỹ phát triển nhà.
7.7. Về chính sách phát triển thị trường nhà ở và quản lý sử dụng nhà ở
- Lập kế hoạch phát triển nhà ở, xây dựng và đưa chỉ tiêu phát triển nhà ở; xây dựng và đưa chỉ tiêu phát triển nhà ở đặc biệt là nhà ở xã hội vào hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương để làm căn cứ quản lý, điều hành việc phát triển nhà ở;
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách và mô hình phát triển, quản lý nhà ở tái định cư phục vụ cho công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất đai để thực hiện các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng và chỉnh trang đô thị;
- Tuyên truyền, khuyến khích, vận động người dân khi thực hiện các giao dịch về nhà ở phải thực hiện qua sàn giao dịch bất động sản. Thực hiện chế tài không đăng ký quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất đối với các bất động sản không giao dịch theo đúng quy định của pháp luật;
- Đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Xây dựng và tin học hóa hệ thống thông tin về nhà ở, hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý dự án phát triển nhà ở và thị trường bất động sản.
7.7.1. Phát triển nhà ở cho các đối tượng xã hội
a) Phát triển nhà ở xã hội:
- Đối với đối tượng là người có công với cách mạng: việc thực hiện hỗ trợ đối với các hộ chính sách, có công tại tỉnh Cao Bằng dựa trên Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt; được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước (theo quy định tại Quyết định số 17/2008/QĐ-TTg) và tạo điều kiện được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước và các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng;
- Đối với các đối tượng thuộc hộ nghèo: được hưởng mức miễn, giảm tiền thuê nhà ở là 60% số tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước phải nộp; được thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội do Nhà nước và các thành phần kinh tế đầu tư. Cùng với đó là sự kết hợp linh hoạt giữa trách nhiệm của Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp, cá nhân tham gia hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo thông qua các hình thức: hỗ trợ kinh phí, vật liệu, nhân công trong xây dựng nhà ở hoặc tặng, cho nhà đại đoàn kết…; có chính sách cho các hộ nghèo vay với lãi suất ưu đãi như đối với nhà ở xã hội để cải tạo, sửa chữa nhà ở, thế chấp bằng chính căn nhà của mình để vay vốn;
- Đối với đối tượng là học sinh, sinh viên: trên cơ sở Nhà nước trực tiếp đầu tư từ ngân sách để xây dựng mới và cải tạo lại các ký túc xá hiện có đồng thời thực hiện cơ chế ưu đãi, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở cho sinh viên theo cơ chế được quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
- Đối với đối tượng là công nhân lao động: khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng lao động xây dựng nhà ở cho công nhân của chính doanh nghiệp mình; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách; hộ gia đình và cá nhân tham gia phát triển nhà ở cho công nhân thuê, mua hoặc thuê mua cũng như các điều kiện để công nhân lao động được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội do Nhà nước và các thành phần kinh tế đầu tư; thực hiện công khai quy hoạch các khu nhà ở công nhân, các khu dân cư kết hợp nhà ở công nhân để kêu gọi đầu tư.
- Đối với đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức, người thu nhập thấp tại đô thị:
+ Đối với đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức (kể cả lực lượng vũ trang) thuộc diện luân chuyển theo quy định hoặc được điều động về công tác tại vùng sâu, địa bàn khó khăn, việc hỗ trợ nhà ở thực hiện theo nguyên tắc Nhà nước đầu tư từ ngân sách xây dựng quỹ nhà ở công vụ để cho những người được điều động, luân chuyển thuê.;
+ Đối với đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức (hưởng lương từ ngân sách) và người thu nhập thấp tại khu vực đô thị nếu gặp khó khăn về nhà ở, có nhu cầu thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở thì được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội do nhà nước đầu tư, quản lý; tạo điều kiện về quỹ đất, nguồn vốn và các chính sách để khuyến khích các thành phần kinh tế, hộ cá thể đầu tư phát triển nhà ở phù hợp với khả năng tài chính của người có nhu cầu (diện tích trung bình và nhỏ) để cho thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở.
b) Đối với nhà ở tái định cư
- Xem xét, rà soát lại địa điểm đã bố trí các khu tái định cư; đối với khu vực đô thị cần hạn chế đầu tư xây dựng các khu tái định cư riêng lẻ mà tập trung phát triển các dự án nhà ở xã hội hoặc mua các căn hộ trong các dự án nhà ở thương mại và khu đô thị mới để bố trí tái định cư;
- Đa dạng hình thức tái định cư (nhà ở chung cư, nhà ở riêng lẻ, đất nền, bằng tiền) đồng thời nhà ở tái định cư cần phù hợp với đặc điểm của từng khu vực (đô thị và nông thôn);
- Tổng hợp số liệu nhu cầu tái định cư phát sinh từng địa phương để bổ sung, thay đổi, điều chỉnh quy mô và địa điểm cho phù hợp. Bố trí nguồn vốn ngân sách để ứng trước cho chủ đầu tư dự án khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư; mua lại một số dự án nhà ở thương mại chuyển sang bố trí tái định cư để đảm bảo bố trí tái định cư cho các hộ gia đình trong diện giải toả;
- Vận động, khuyến khích người dân nhận tiền để tự lo chỗ ở mới và triển khai linh hoạt hình thức tái định cư tại chỗ cho các hộ dân để giảm bớt áp lực về quỹ nhà đất tái định cư;
- Thành lập quỹ tái định cư và đẩy mạnh thu hồi vốn đã đầu tư các dự án tái định cư để bổ sung nguồn vốn của quỹ, tiếp tục đầu tư các dự án tái định cư cho các năm tiếp theo;
- Giám sát việc các doanh nghiệp quy hoạch và thực hiện đầu tư các dự án tái định cư cho chính dự án của doanh nghiệp đầu tư tại các địa phương ngay từ khi lập quy hoạch chi tiết.
7.7.2. Quản lý nhà ở sau đầu tư xây dựng
Yêu cầu các chủ đầu tư phải có giải pháp quản lý dự án nhà ở sau đầu tư khi làm làm thủ tục phê duyệt các dự án. Đối với nhà chung cư sẽ được xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh cần ban hành quy định quản lý sử dụng nhà chung cư theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD ngày 28/5/2008 của Bộ Xây dựng phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
7.8. Về khoa học công nghệ
- Có cơ chế chính sách và bố trí nguồn kinh phí hàng năm để ưu đãi, khuyến khích hỗ trợ cá nhân, tổ chức nghiên cứu phát triển, chuyển giao công nghệ mới trong thiết kế, thi công và sản xuất vật liệu xây dựng mới;
- Nghiên cứu áp dụng các loại công nghệ xây dựng hiện đại và sử dụng các loại vật liệu xây dựng thích hợp, nhằm nâng cao chất lượng, giảm giá thành nhà ở và rút ngắn thời gian xây dựng, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, Có chính sách ưu đãi hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu vật liệu, thiết bị xây dựng nhà ở hiện đại, sử dụng tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi trường như vật liệu không nung, vật liệu tái chế...;
- Tăng cường quản lý chất lượng trong thiết kế, thi công xây dựng nhà ở, đảm bảo các công trình nhà ở kể cả nhà ở do dân tự xây dựng đạt yêu cầu về chất lượng, an toàn trong sử dụng, có khả năng ứng khó với thiên tai, động đất...
7.9. Công tác tuyên truyền, vận động
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền vận động các tầng lớp dân cư thay đổi phương thức, tập quán từ hình thức nhà ở riêng lẻ sang căn hộ chung cư; chuyển từ tái định cư bằng đất sang tái định cư bằng căn hộ chung cư; tăng cường tham gia hỗ trợ, giúp đỡ nhau trong cải tạo, xây dựng nhà ở. Giới thiệu các mẫu thiết kế, công nghệ thi công, vật liệu xây dựng nhà ở phù hợp để hướng dẫn, định hướng phát triển nhà ở đặc biệt là đối với nhà ơ tại các khu vực nông thôn;
- Các báo, đài và cơ quan truyền thông của Tỉnh có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền các cơ chế, chính sách phát triển nhà ở mới được ban hành, tích cực vận động các tầng lớp dân cư tham gia góp phần phát triển nhà ở và đô thị văn minh hiện đại.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 4. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XV, kỳ họp thứ 10 thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 2287/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Hòa Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 2Nghị quyết 64/2014/NQ-HĐND thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 3Quyết định 1985/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 1Luật Nhà ở 2005
- 2Nghị định 29/2007/NĐ-CP về việc quản lý kiến trúc đô thị
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 17/2008/QĐ-TTg ban hành bảng giá chuẩn cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 08/2008/QĐ-BXD về Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 6Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở
- 7Quyết định 2127/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Thông tư 81/2012/TT-BTC hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước do Bộ Tài chính ban hành
- 9Quyết định 22/2013/QĐ-TTG hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Luật đất đai 2013
- 11Quyết định 2287/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Hòa Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 12Nghị quyết 64/2014/NQ-HĐND thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 13Quyết định 1985/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2014 về Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 36/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 11/12/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Người ký: Hà Ngọc Chiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra