HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/NQ-HĐND | Bạc Liêu, ngày 29 tháng 7 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG THAM VẤN Ý KIẾN NHÂN DÂN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân năm 2005;
Xét Tờ trình số 03/TTr-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2011 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh “về việc ban hành Quy chế hoạt động tham vấn ý kiến nhân dân của Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu”,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành Nghị quyết về Quy chế hoạt động tham vấn ý kiến nhân dân của Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp trong hoạt động tham vấn theo yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, kỳ họp thứ hai thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
THAM VẤN Ý KIẾN NHÂN DÂN ĐỐI VỚI VIỆC BAN HÀNH VÀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 35/NQ-HĐND ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về hoạt động tham vấn ý kiến nhân dân đối với việc ban hành và thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; quy định chi tiết về quy trình, hình thức, nội dung, công tác phối hợp thực hiện tham vấn ý kiến nhân dân đối với việc ban hành và thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Quy định quyền hạn, trách nhiệm của Thường trực, các Ban, Tổ Đại biểu, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp; các tổ chức và cá nhân liên quan trong việc thực hiện tham vấn ý kiến nhân dân đối với việc ban hành và thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Đối tượng chịu sự điều chỉnh của Quy chế này gồm: Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ Đại biểu và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp; các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; các tổ chức và cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Một số từ ngữ trong Quy chế này được hiểu như sau:
- “Tham vấn” là tổ chức lấy ý kiến nhân dân, các ngành, các cấp,… về những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều người, nhiều đối tượng bằng các hình thức phù hợp, nhằm thu thập thông tin cần thiết từ nhiều nguồn, nhiều đối tượng khác nhau; phục vụ cho việc xem xét, quyết định ban hành chính sách mới hoặc giám sát việc thực hiện Nghị quyết đã ban hành.
- “Tham vấn ý kiến nhân dân” được viết gọn là “tham vấn”.
Điều 3. Mục đích, ý nghĩa của tham vấn
1. Tạo điều kiện để nhân dân, các ngành, các cấp nắm bắt các chủ trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; kịp thời đề xuất, kiến nghị các giải pháp hữu hiệu trong việc xây dựng và triển khai thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Giúp cho Hội đồng nhân dân tiếp nhận được những thông tin mới, những ý kiến đóng góp sát thực trước khi quyết định ban hành Nghị quyết mới đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế của địa phương. Đồng thời, có những đánh giá đầy đủ, khách quan về những kết quả, hạn chế trong việc thực hiện Nghị quyết, từ đó có cơ sở xem xét sửa đổi, bổ sung hay bãi bỏ Nghị quyết đã ban hành mà không còn phù hợp.
3. Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp của chính quyền và các tổ chức khác trong hệ thống chính trị tại địa phương trong việc đánh giá tác động của Nghị quyết do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành và các chính sách của Nhà nước đang thực hiện tại địa phương.
Điều 4. Quy trình lựa chọn nội dung tham vấn
1. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định các nội dung cần tham vấn hàng năm trên cơ sở các căn cứ như sau:
- Chủ trương, chính sách của Trung ương;
- Chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chương trình giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Các nội dung phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Ý kiến, kiến nghị của cử tri.
2. Việc tổ chức tham vấn hàng năm của Thường trực, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Phù hợp với thẩm quyền quyết định và khả năng tổ chức tham vấn của Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua trong chương trình xây dựng Nghị quyết và chương trình giám sát chuyên đề hàng năm hoặc từ những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Nội dung tham vấn có tác động trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân.
3. Quy trình lựa chọn dự thảo Nghị quyết chuẩn bị ban hành cần tham vấn:
- Chậm nhất cuối tháng 10 hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh dự kiến chương trình xây dựng Nghị quyết cần trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét ra Nghị quyết của năm kế tiếp; trên cơ sở đó, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét đưa vào chương trình xây dựng Nghị quyết và lựa chọn dự thảo Nghị quyết cần tổ chức tham vấn trước khi ban hành.
- Tại kỳ họp cuối năm, Hội đồng nhân dân tỉnh sẽ xem xét, quyết định chương trình xây dựng Nghị quyết và dự thảo Nghị quyết cần tham vấn của năm kế tiếp.
4. Quy trình lựa chọn Nghị quyết đã ban hành cần thực hiện tham vấn:
- Chậm nhất vào cuối tháng 10 hàng năm, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng chương trình giám sát chuyên đề để trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét ra Nghị quyết của năm kế tiếp. Trên cơ sở đó, Thường trực, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất lựa chọn nội dung Nghị quyết đã ban hành đang được thực hiện tại địa phương cần tổ chức tham vấn.
- Sau khi thống nhất với các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh dự kiến chương trình giám sát chuyên đề và dự kiến Nghị quyết đã ban hành cần tham vấn của năm kế tiếp, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định.
Điều 5. Các hình thức tham vấn
Căn cứ mục đích, yêu cầu, tính chất, nội dung, phạm vi, thời gian, tác dụng của hình thức tham vấn và thực tế của tỉnh; Thường trực, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định hình thức tham vấn phù hợp, đảm bảo tính hiệu quả trong số các hình thức sau đây:
1. Hội nghị tham vấn cử tri: Được tổ chức để nhóm công tác của Hội đồng nhân dân tỉnh trình bày và lấy ý kiến cử tri tại địa bàn những vấn đề liên quan tới nội dung cơ chế, chính sách của Nhà nước. Hội nghị có thể được tổ chức kết hợp với Hội nghị tiếp xúc cử tri thường kỳ của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Hội nghị nhóm đối tượng: Được tổ chức riêng cho các nhóm người, tổ chức có cùng lợi ích, cùng điều kiện, hoàn cảnh và chịu tác động của chính sách để trình bày và nghe họ phát biểu ý kiến về một số vấn đề trọng tâm của chính sách liên quan tới các nhóm này.
3. Khảo sát thực tế: Thường trực Hội đồng nhân dân tổ chức các Đoàn công tác tiến hành khảo sát, đánh giá tình hình, thực trạng thực hiện chính sách tại cơ sở; ghi nhận hiện trạng, nguyên nhân và ý kiến đóng góp của cá nhân, tổ chức tại các địa bàn.
4. Lấy ý kiến nhân dân trên các phương tiện thông tin đại chúng: Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chọn thông tin để soạn bộ câu hỏi tham vấn và công bố các thông tin này trên các phương tiện thông tin đại chúng, Website tỉnh Bạc Liêu để các tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
Các ý kiến tham gia của tổ chức, cá nhân có thể gửi qua bưu điện, thư điện tử, điện thoại, Trang thông tin điện tử của tỉnh. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức bộ phận tiếp nhận, phản hồi ý kiến đóng góp của nhân dân.
5. Phiếu điều tra đối tượng tham vấn: Thường trực Hội đồng nhân dân chọn một số vấn đề cần điều tra lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức liên quan, nêu rõ thông tin cần tìm hiểu và thể hiện thành phiếu điều tra theo mẫu.
6. Gặp gỡ, phỏng vấn riêng cá nhân: Đây là hình thức trao đổi với những cá nhân đã góp ý tại các cuộc tham vấn, nhưng cần được trao đổi riêng để làm rõ thêm những ý kiến này. Thường trực Hội đồng nhân dân phải giữ bí mật cá nhân, bảo đảm an toàn cho người trả lời phỏng vấn.
7. Tiếp dân trực tiếp: Thông qua hoạt động tiếp dân thường kỳ, Đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp nhận các ý kiến đóng góp của người dân hoặc hỏi ý kiến nhân dân về nội dung cần tham vấn. Các ý kiến này được ghi thành biên bản để gửi tới bộ phận tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân để xử lý, tổng hợp chung.
8. Hội nghị các bên có liên quan: Sau khi đã tổ chức một hay nhiều trong các hình thức tham vấn trên, phân tích kết quả tham vấn đã được tổng hợp, nếu thấy có một số thông tin khác nhau cần đối chiếu, thống nhất lại hoặc yêu cầu đối thoại và giải trình thêm của các cá nhân, tổ chức hoặc cơ quan có trách nhiệm; Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tiến hành tổ chức Hội nghị các bên có liên quan để làm rõ.
Điều 6. Xây dựng, triển khai kế hoạch tham vấn
1. Kế hoạch tham vấn bao gồm: Mục đích yêu cầu; các nội dung cần tham vấn; hình thức tham vấn; địa bàn tham vấn; tổ chức và cá nhân phối hợp trong chuẩn bị, tổ chức tham vấn; thời gian tham vấn; công tác tổng hợp, xử lý, báo cáo và phản hồi ý kiến nhân dân; công tác thông tin, tuyên truyền về hoạt động tham vấn, nguồn kinh phí bảo đảm.
2. Căn cứ nội dung cần tham vấn do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định; Thường trực, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm chủ trì xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch tham vấn; Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham mưu, xây dựng kế hoạch tham vấn trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Tùy theo nội dung cần tham vấn, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh sẽ chủ trì hoặc phân công các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện.
4. Trước khi triển khai thực hiện kế hoạch tham vấn, Thường trực, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh tiến hành họp với Ủy ban nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các ngành chức năng để thống nhất kế hoạch chi tiết về tổ chức tham vấn.
5. Khi cần thiết, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh sẽ quyết định việc thuê các tổ chức nghiên cứu độc lập, các chuyên gia thực hiện một số công việc nghiệp vụ liên quan đến nội dung tham vấn.
Điều 7. Thực hiện tham vấn đối với dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Chậm nhất trước ngày khai mạc kỳ họp thường kỳ của Hội đồng nhân dân tỉnh 02 tháng, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi dự thảo Nghị quyết chuẩn bị trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua đến Thường trực, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh để làm cơ sở triển khai thực hiện các nội dung tham vấn.
2. Căn cứ tính chất, nội dung dự thảo Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh chuẩn bị ban hành được chọn để tham vấn, Thường trực, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện tham vấn.
3. Sau khi họp thống nhất với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh về nội dung, hình thức, thời gian, đối tượng, địa bàn tham vấn; Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh (hoặc phân công các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực) có trách nhiệm chủ trì thực hiện kế hoạch tham vấn dự thảo Nghị quyết chuẩn bị trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh có trách nhiệm phối hợp và cử cán bộ tham gia thực hiện các nhiệm vụ tham vấn đã được phân công trong kế hoạch (nếu có) hoặc theo yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Thường trực, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm xử lý, tổng hợp các số liệu, thông tin thu thập được sau tham vấn đối với dự thảo Nghị quyết chuẩn bị ban hành; đảm bảo ý kiến nhân dân được thu thập đầy đủ, trung thực, khách quan.
5. Trong quá trình tổng hợp, nếu còn nhiều ý kiến khác nhau về các số liệu, thông tin đã thu thập được; Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tổ chức Hội nghị các bên có liên quan để làm rõ thêm thông tin và có cơ sở xem xét, tiếp thu, thống nhất các nội dung cần chỉnh lý trong dự thảo Nghị quyết.
6. Chậm nhất là 20 ngày, trước ngày khai mạc kỳ họp thường kỳ của Hội đồng nhân dân tỉnh; Thường trực, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh gửi kết quả tham vấn đối với dự thảo Nghị quyết chuẩn bị ban hành đến Ủy ban nhân dân tỉnh, các ngành chức năng. Ủy ban nhân dân tỉnh, ngành chức năng được giao xây dựng dự thảo Nghị quyết có trách nhiệm chỉnh lý dự thảo Nghị quyết.
7. Sau khi dự thảo Nghị quyết đã được chỉnh lý, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức phiên họp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các đoàn thể, các ngành, đơn vị có liên quan để thống nhất thông qua nội dung Tờ trình, dự thảo Nghị quyết đã được tổ chức tham vấn, trước khi trình ra kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 8. Thực hiện tham vấn đối với việc thực hiện Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Thường trực, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tổ chức tham vấn đối với Nghị quyết đã chọn trong chương trình giám sát hàng năm được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
2. Thường trực, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện tham vấn đối với việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Sau khi họp thống nhất với Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh về nội dung, hình thức, thời gian, đối tượng, địa bàn tham vấn; Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh (hoặc phân công các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh) có trách nhiệm chủ trì tổ chức thực hiện kế hoạch tham vấn.
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh có trách nhiệm phối hợp và cử cán bộ tham gia thực hiện các nhiệm vụ tham vấn đã được phân công trong kế hoạch (nếu có) hoặc theo yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Kết thúc tham vấn, Thường trực, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm xử lý, tổng hợp các số liệu, thông tin thu thập được qua tham vấn; đánh giá kết quả, hạn chế, yếu kém và nguyên nhân hạn chế, yếu kém; kiến nghị các giải pháp khắc phục hạn chế, yếu kém trong việc thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
5. Trong trường hợp còn nhiều ý kiến khác nhau đối với các số liệu, thông tin đã thu thập được qua tham vấn, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức Hội nghị các bên có liên quan làm rõ vấn đề cần xem xét trước khi báo cáo kết quả tham vấn trước kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
6. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm báo cáo kết quả tổ chức tham vấn đối với việc thực hiện Nghị quyết đã ban hành tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh gần nhất.
Điều 9. Giám sát việc giải quyết kiến nghị sau tham vấn
Căn cứ kết quả tham vấn, Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định những vấn đề như sau:
1. Kiến nghị Trung ương đối những vấn đề thuộc thẩm quyền của Trung ương.
2. Xem xét, thảo luận và quyết định về sự cần thiết ban hành Nghị quyết mới hoặc điều chỉnh, bổ sung, bãi bỏ các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành; kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các Quyết định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành.
3. Giám sát kết quả thực hiện những kiến nghị xử lý sau tham vấn.
Điều 10. Trách nhiệm của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, huyện, thành phố
1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh trong công tác xây dựng kế hoạch, chương trình tham vấn và các hoạt động có liên quan tham vấn; phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố về công tác tổ chức thực hiện tham vấn trên địa bàn; chỉ đạo Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tham mưu, phục vụ, đảm bảo các điều kiện để hoạt động tham vấn thực hiện đúng kế hoạch đề ra.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố; các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm chủ trì phối kết hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Ủy ban nhân dân cùng cấp xây dựng kế hoạch thực hiện; phối hợp với các nhóm công tác tham vấn của tỉnh khi có yêu cầu và tham vấn vào các hoạt động tham vấn tại địa phương.
Điều 11. Đối với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh hướng dẫn Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp trong tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các nhóm công tác của Thường trực hoặc các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh đến thực hiện tham vấn trên địa bàn, cử cán bộ tham gia thực hiện nhiệm vụ khi có yêu cầu.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động tham vấn diễn ra trên địa bàn; cử đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân, hoặc lãnh đạo ngành có trách nhiệm báo cáo, giải trình làm rõ những nội dung tham vấn theo yêu cầu của nhóm công tác tham vấn trên địa bàn.
1. Ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí cho hoạt động tham vấn.
2. Từ năm 2012, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm xây dựng kinh phí thực hiện tham vấn theo kế hoạch hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 14. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh, các tổ chức và cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Điều 15. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế, nếu có phát sinh vấn đề mới sẽ được nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với các quy định của pháp luật và tình hình thực tế của địa phương. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định./.
- 1Quyết định 529/QĐ-UBND năm 2011 quy định về một số định mức chi phục vụ hoạt động tham vấn ý kiến nhân dân của Hội đồng nhân dân do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Nghị quyết 18/2010/NQ-HĐND về Quy chế tham vấn nhân dân đối với việc ban hành và thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai
- 3Quyết định 2934/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế hoạt động Ban tham vấn cấp tỉnh nhằm thực hiện Chương trình Quốc gia về phát triển ngành mây tre đan và phát triển kinh tế địa phương trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2013-2015
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 về việc ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 5Quyết định 529/QĐ-UBND năm 2011 quy định về một số định mức chi phục vụ hoạt động tham vấn ý kiến nhân dân của Hội đồng nhân dân do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 6Nghị quyết 18/2010/NQ-HĐND về Quy chế tham vấn nhân dân đối với việc ban hành và thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai
- 7Quyết định 2934/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế hoạt động Ban tham vấn cấp tỉnh nhằm thực hiện Chương trình Quốc gia về phát triển ngành mây tre đan và phát triển kinh tế địa phương trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2013-2015
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2011 ban hành Quy chế hoạt động tham vấn ý kiến nhân dân của Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu
- Số hiệu: 35/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 29/07/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
- Người ký: Võ Văn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/07/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực