- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị quyết 21/2006/NQ-HĐND thực hiện nhiệm vụ kế hoạch Kinh tế - Xã hội, Quốc phòng - an ninh năm 2006 do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khóa VII, kỳ họp thứ 6 ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2006/NQ.HĐND | Vĩnh Long, ngày 13 tháng 7 năm 2006 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH 6 THÁNG CUỐI NĂM 2006.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHOÁ VII, KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị quyết số 21/2006/NQ-HĐND, ngày 16/02/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2006;
Tại kỳ họp lần thứ 7, Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khoá VII từ ngày 11- 13 tháng 7 năm 2006, sau khi xem xét các báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, các ngành bảo vệ pháp luật, thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đã thảo luận và thống nhất,
QUYẾT NGHỊ:
Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí với kết quả và đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm, những giải pháp chủ yếu để tiếp tục thực hiện nhiệm vụ kế hoạch kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2006 đã nêu trong báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, của các ngành bảo vệ pháp luật và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh đã trình .
I/. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2006:
Sáu tháng đầu năm, tình hình trong nước nói chung, tỉnh ta nói riêng còn gặp nhiều khó khăn, nhưng dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự giám sát của Hội đồng Nhân dân, sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, phấn đấu của các ngành, các cấp và nhân dân trong tỉnh, kinh tế tỉnh nhà tiếp tục phát triển và đạt mức tăng trưởng khá so cùng kỳ năm trước. Ước tổng sản phẩm (GDP) trên địa bàn tỉnh 6 tháng đầu năm 2006 tăng 10,84% so cùng kỳ năm 2005. Trong đó, GDP khu vực nông - lâm - ngư nghiệp tăng 5,56%, công nghiệp - xây dựng tăng 20,16% và khu vực dịch vụ tăng 13,08%. Cơ cấu GDP tiếp tục chuyển biến theo hướng tích cực. So cùng kỳ năm 2005, khu vực nông - lâm nghiệp chiếm 54,86%, giảm 1,55%; khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 15,16%, tăng 0,75%; khu vực thương mại - dịch vụ chiếm 29,98%, tăng 0,79%. Diện tích canh tác lúa giảm do chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp theo hướng nâng cao hiệu quả trên một đơn vị canh tác. Công nghiệp xây dựng và dịch vụ tiếp tục tăng trưởng. Đời sống của đại bộ phận nhân dân được ổn định, văn hoá xã hội tiếp tục phát triển, quốc phòng, an ninh được giữ vững, công tác bảo vệ pháp luật ngày càng được tăng cường.
Tuy nhiên, kinh tế cũng còn nhiều khó khăn. Chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp còn chậm, tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp và thương mại dịch vụ còn thấp làm cho cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm; cơ cấu các nguồn thu chưa vững chắc, thu từ nguồn xổ số kiến thiết vẫn chiếm tỷ trọng lớn, hiệu quả đầu tư chưa cao, sản phẩm thiếu tính cạnh tranh và chưa mở rộng được thị trường xuất khẩu; một số dự án đầu tư triển khai thiếu đồng bộ và tiến độ thi công các công trình chưa đạt tiến độ đề ra; cơ sở vật chất ngành y tế, giáo dục một số bị xuống cấp; Tỷ lệ học sinh bỏ học còn cao; xã hội hóa y tế, giáo dục, bảo vệ trẻ em, dạy nghề còn bất cập; chưa có chính sách cho đội ngũ bác sĩ về công tác tại Trạm Y tế…;các loại tội phạm, tai nạn giao thông còn nhiều, các tệ nạn xã hội vẫn diễn biến phức tạp.
II/. CÁC NHIỆM VỤ CẦN TẬP TRUNG CHỈ ĐẠO ĐỂ THỰC HIỆN THẮNG LỢI NHIỆM VỤ KINH TẾ- XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG, AN NINH NĂM 2006:
1/. Lĩnh vực kinh tế:
Tập trung mọi nguồn lực, tiếp tục phát huy tiềm năng, lợi thế đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế của năm 2006 theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh đã đề ra.
Nông nghiệp:
- Tiếp tục đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao hiệu quả. Thực hiện đúng quy hoạch được phê duyệt trên cả 3 lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ, nhằm tăng khối lượng hàng hoá, nâng dần giá trị và thu nhập trên một đơn vị diện tích canh tác.
- Tiếp tục rà soát, xem xét các dự án của chương trình giống để kịp thời điều chỉnh và chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thi công xây dựng các dự án đầu tư xây dựng cơ bản của chương trình cũng như các dự án xây dựng cơ bản khác phục vụ cho nông nghiệp, nông thôn và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá về giống, đồng thời thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực này, các cơ sở của nhà nước tích cực sản xuất để cung ứng giống mới có chất lượng cao, phục vụ sản xuất.
- Tiếp tục chỉ đạo phát triển sản xuất rau màu chuyên canh theo hướng có hiệu quả trên diên tích đã quy hoạch và phát triển cây màu xen canh trên đất lúa, chú ý nhân rộng mô hình trồng rau sạch.
- Nhanh chóng khắc phục bệnh vàng lá trên cây cam sành, đồng thời hướng dẫn nông dân chuyển đổi cây trồng phù hợp. Hỗ trợ giống và kỹ thuật cho các hộ dân trồng xen cây ca cao trong vườn dừa (tại huyện Vũng Liêm, Mang Thít).
- Khôi phục đàn gia cầm theo hướng công nghiệp, tiếp tục phát triển nuôi trồng thủy sản trên lồng bè, ao và trên ruộng lúa; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, phòng chống dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi.
- Rà soát, điều chỉnh và công bố rộng rãi quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch thủy lợi, quy hoạch sản xuất nông nghiệp... để nhân dân biết và tham gia thực hiện.
- Ban hành các chính sách khuyến khích kinh tế trang trại thuộc thẩm quyền, tạo điều kiện tốt nhất cho các thành phần kinh tế phát triển, tăng cường thực hiện Quyết định 80/TTg của Thủ tướng Chính phủ theo hướng mở rộng liên kết với các doanh nghiệp ngoài tỉnh.
Công nghiệp:
- Tập trung giải quyết dứt điểm các công việc còn tồn đọng, nhất là khâu đền bù giải tỏa, để giao mặt bằng cho nhà đầu tư vào tuyến công nghiệp Cổ Chiên, khu công nghiệp Bình Minh.
- Đẩy nhanh tiến độ thi công để sớm hoàn thành kết cấu hạ tầng giai đoạn I khu công nghiệp Hoà Phú và triển khai quy hoạch chi tiết giai đoạn II.
- Sở Công nghiệp phối hợp với Ủy ban nhân dân thị xã Vĩnh Long, huyện Vũng Liêm, Tam Bình và các ngành chức năng lập quy hoạch cụm công nghiệp tại các địa bàn này với quy mô hợp lý; quy hoạch và phát triển làng nghề ở một số xã có điều kiện.
- Cụ thể hoá chính sách khuyến khích đầu tư của tỉnh đối với lĩnh vực công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, nhằm khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế, thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
- Triển khai thực hiện các dự án đầu tư phát triển lưới điện nông thôn trong năm 2006.
Xây dựng cơ bản:
- Tập trung chỉ đạo thực hiện các công trình xây dựng cơ bản đã ghi vốn trong kế hoạch năm 2006, rà soát và tháo gỡ các vướng mắc, bảo đảm các dự án được thực hiện đúng quy định và tiến độ, đặc biệt là những công trình hạ tầng kỹ thuật của các tuyến dân cư vùng ngập lụt, chương trình nhà ở cho đồng bào dân tộc Khmer, các công trình trọng điểm trên địa bàn thị xã Vĩnh Long và thị trấn Cái Vồn.
- Định hướng bố trí công trình xây dựng cơ bản cho năm 2007 và những năm kế tiếp, theo hướng ưu tiên xây dựng hạ tầng đô thị để đến năm 2010 thị xã Vĩnh Long trở thành đô thị loại III, thị trấn Cái Vồn ( huyện Bình Minh ) trở thành đô thị loại IV và hình thành thị trấn mới Tân Quới.
- Tiếp tục rà soát, đánh giá tình hình đầu tư xây dựng cơ bản trong những năm qua theo Nghị quyết số 36/2004/QH11 của Quốc hội. Có kế hoạch thanh toán vốn cho các công trình xây dựng cơ bản đã hoàn thành, tìm giải pháp huy động vốn nhiều hơn cho đầu tư, đi đôi với nâng cao hiệu quả đầu tư, chống thất thoát và lãng phí trong đầu tư.
- Triển khai các công trình sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng hạ tầng kỹ thuật để tạo mặt bằng phục vụ cho các dự án kêu gọi đầu tư. Thực hiện nhanh các dự án đã được phê duyệt như: khu đô thị Phước Yên, Mỹ Thuận, khu hành chính tỉnh và dân cư phường 9.
- Tích cực quảng bá, phổ biến rộng rãi chính sách khuyến khích đầu tư của tỉnh; đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, xây dựng thương hiệu, tham gia hội chợ…nhằm tăng khả năng tiêu thụ hàng hoá của các doanh nghiệp trên địa bàn.
- Hoàn thành một số dự án kêu gọi đầu tư giai đoạn 2006-2010, chủ yếu trên các lĩnh vực sản xuất giống thủy sản, cây ăn trái chất lượng cao, chế biến nông- thủy sản xuất khẩu, phát triển du lịch- dịch vụ, cơ sở hạ tầng.
Thương mại - dịch vụ:
- Tiếp tục thực hiện các biện pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch theo hướng đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao chất lượng phục vụ. Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá tiềm năng du lịch của tỉnh. Triển khai xây dựng các khu du lịch kết hợp với phát triển làng nghề.
- Hoàn thành việc nâng cấp và xây dựng mới các chợ theo kế hoạch đã đề ra trong năm 2006. Xây dựng các chợ đầu mối tiêu thụ nông sản, sắp xếp trật tự các chợ. Trước mắt tháo gỡ khó khăn, vướng mắc ở các dự án chợ Nguyễn Văn Thảnh, Hựu Thành và Cái Ngang.
- Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, tìm thị trường cho hàng trái cây, gia súc, gia cầm.
- Tăng cường công tác quản lý thị trường, xử lý nghiêm các đối tượng buôn lậu, buôn bán hàng giả, làm thiệt hại cho người tiêu dùng.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, thực hiện tốt chương trình hợp tác kinh tế với thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Cần Thơ.
Tài chính, tín dụng, ngân hàng:
- Thực hiện tốt việc thu, chi ngân sách trên địa bàn theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, quản lý chặt chẽ các nguồn thu, thực hiện thu đúng, thu đủ đồng thời chống lạm thu và có biện pháp bồi dưỡng, mở rộng nguồn thu.
- Đa dạng hoá nguồn huy động vốn và có các chính sách cho vay phù hợp với từng đối tượng, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiếp tục cải tiến, giảm các thủ tục không cần thiết trong hoạt động tín dụng.
2/. Lĩnh vực văn hoá - xã hội:
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hóa trên các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa và thể dục - thể thao. Sớm ban hành và thực hiện các đề án xã hội hóa trên các lĩnh vực văn hóa - xã hội.
- Thực hiện tốt chương trình đổi mới giáo dục phổ thông; Quan tâm đến việc đầu tư xây dựng các phòng chức năng cho các trường, nhất là vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc; đào tạo, bồi dưỡng giáo viên về phương pháp giảng dạy mới, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Tăng cường giáo dục về chính trị, đạo đức sư phạm cho đội ngũ giáo viên. Đẩy mạnh việc xây dựng xã hội học tập.
- Tích cực giải quyết hồ sơ người có công còn tồn đọng. Tăng cường công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động, nhất là vốn cho các dự án đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Tăng cường triển khai các dự án giải quyết việc làm đến các xã nghèo, vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc. Tiếp tục đào tạo nghề cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và người tàn tật. Giải quyết việc làm cho sinh viên của tỉnh đã tốt nghiệp; đầu tư trang bị dụng cụ dạy và học các ngành nghề theo nhu cầu của thị trường lao động và ngành nghề nông thôn, đặc biệt lao động cho các doanh nghiệp đầu tư tại tỉnh. Sớm ban hành Đề án xóa đói giảm nghèo nhằm tạo cơ sở pháp lý để các ngành, các cấp thúc đẩy nhanh công tác xóa đói giảm nghèo của tỉnh. Trong đó cần chú trọng đến các cơ chế, chính sách, các biện pháp huy động nguồn lực của Nhà nước và xã hội tham gia vào công tác này.
- Tiếp tục củng cố mạng lưới y tế cơ sở; Có kế hoạch tạo nguồn bác sĩ cho y tế cơ sở; Bổ sung đủ các chức danh cho Trạm y tế xã; Nâng cao y đức và trình độ chuyên môn cho đội ngũ y, bác sĩ. Kiểm tra việc thực hiện các chính sách khám chữa bệnh cho các đối tượng diện chính sách và người nghèo; sử dụng có hiệu quả nguồn quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo. Nâng cao chất lượng phục vụ của bảo hiểm y tế. Tăng cường kiểm tra hoạt động hành nghề y, dược tư nhân. Hỗ trợ cho Hội đông y các cấp hoạt động tốt hơn;
- Đẩy mạnh truyền thông giáo dục kiến thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình. Tăng cường các biện pháp quản lý đối tượng nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng; thực hiện có hiệu quả hoạt động tuyên truyền, giáo dục về chống phân biệt đối xử đối với người nhiễm HIV/ AIDS.
- Tập trung tuyên truyền, vận động việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ X và Đại hội Đại biểu tỉnh Đảng bộ lần thứ VIII. Nâng cao chất lượng cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư và nếp sống văn minh nơi công cộng. Nâng cao hiệu quả hoạt động của nhà văn hóa xã, cần chú ý đến đào tạo cán bộ, nội dung, mô hình hoạt động và kinh phí. Quản lý chặt chẽ hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa, nhất là các cơ sở dịch vụ Internet, các trò chơi trực tuyến, hạn chế đến mức thấp nhất các tiêu cực đối với học sinh và thanh thiếu niên.
- Tăng cường quản lý và tiếp tục đầu tư cho công tác bảo tồn, bảo tàng, thực hiện từng bước việc xã hội hoá công tác trùng tu, bảo tồn các di tích lịch sử văn hóa. Sử dụng có hiệu quả vốn chương trình mục tiêu quốc gia về văn hoá trong việc sưu tầm, bảo tồn các sản phẩm văn hoá phi vật thể và xây dựng thiết chế sinh hoạt văn hoá cơ sở.
- Tham gia các giải thi đấu thể thao thành tích cao mà tỉnh có đội tuyển và các giải phong trào. Tiếp tục phát triển phong trào luyện tập thể dục thể thao, câu lạc bộ thể thao quần chúng.
- Chú trọng phát triển hệ thống truyền thanh cơ sở, đầu tư trang thiết bị kỹ thuật hiện đại cho phát thanh - truyền hình.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định 134 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo. Cần chú trọng đến việc đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho đồng bào để thoát nghèo bền vững.
3/ Lĩnh vực Quốc phòng – an ninh và thực thi pháp luật:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Tập trung phổ biến các luật vừa được ban hành, đặc biệt là Luật chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, tích cực đấu tranh phòng chống và xử lý nghiêm, nhất là lĩnh vực trật tự an toàn giao thông, ma túy, mại dâm, tội phạm có tổ chức, tội phạm kinh tế...Giải quyết kịp thời các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, xử lý dứt điểm các vụ khiếu kiện còn kéo dài.
- Phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh và Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh trong quá trình thực hiện cải cách tư pháp theo quy định của Trung ương. Chỉ đạo các cơ quan chức năng tăng cường phối hợp với các cơ quan tư pháp trong việc thi hành các quyết định, bản án dân sự đã có hiệu lực.
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính theo cơ chế " một cửa ". Nâng cao trình độ, năng lực, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức các cấp, tăng cường công tác đào tạo cán bộ, công chức, nhất là cấp cơ sở. Cải tiến chất lượng công tác chỉ đạo, điều hành của hệ thống chính quyền tại địa phương và nâng cao chất lượng tham mưu, đề xuất của các sở, ban, ngành tỉnh. Phát huy vai trò của cá nhân lãnh đạo và nâng cao kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính.
- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức theo quy hoạch và kế hoạch, thực hiện tốt công tác luân chuyển cán bộ và các chính sách ưu đãi, nhằm nâng cao năng lực hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức từ tỉnh đến cơ sở.
- Củng cố và nâng cao ý thức quốc phòng toàn dân, phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc. Thực hiện có hiệu quả việc phối hợp trong tác chiến trị an và diễn tập chiến đấu của lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh. Hoàn thành tốt tuyển quân và huấn luyện theo kế hoạch của địa phương và Quân khu.
III/. VỀ THỰC HIỆN CÁC ĐỀ ÁN, CHƯƠNG TRÌNH:
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện tốt các đề án và Chương trình cụ thể sau đây:
1. Đề án quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2006 – 2010.
2- Đề án về thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh.
3- Đề án về phương hướng thập niên chất lượng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006 – 2015.
4- Đề án đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa và thể dục thể thao.
5- Đề án về cụ thể hóa một số chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển Hợp tác xã, Tổ Hợp tác kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh.
6- Đề án phát triển cụm, tuyến, khu công nghiệp và làng nghề tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2006 – 2010.
7- Chương trình giảm nghèo của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2006 – 2010.
8- Đề án Đào tạo ở nước ngoài nguồn nhân lực có trình độ sau đại học cho tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2006 – 2011 (Đề án Vĩnh Long 100).
IV/. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tuyên truyền vận động, chỉ đạo, điều hành các ngành, các cấp và nhân dân trong tỉnh thực hiện thắng lợi nghị quyết này.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VII, kỳ họp lần thứ 7 thông qua ngày 13 tháng 7 năm 2006./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 111/2008/NQ-HĐND về bổ sung giải pháp chủ yếu thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2008 do Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa VII, kỳ họp thứ 13 ban hành
- 2Quyết định 22/2010/QĐ-UBND ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XVII (nhiệm kỳ 2010-2015) về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh
- 3Quyết định 926/QĐ-UBND năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành từ năm 1976 đến ngày 30/6/2007 đã hết hiệu lực thi hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị quyết số 36/2004/NQ-QH11 về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước do Quốc hội ban hành
- 4Nghị quyết 111/2008/NQ-HĐND về bổ sung giải pháp chủ yếu thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2008 do Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa VII, kỳ họp thứ 13 ban hành
- 5Nghị quyết 21/2006/NQ-HĐND thực hiện nhiệm vụ kế hoạch Kinh tế - Xã hội, Quốc phòng - an ninh năm 2006 do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khóa VII, kỳ họp thứ 6 ban hành
- 6Quyết định 22/2010/QĐ-UBND ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XVII (nhiệm kỳ 2010-2015) về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh
Nghị quyết 35/2006/NQ-HĐND tiếp tục thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2006 do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khóa VII, kỳ họp thứ 7 ban hành
- Số hiệu: 35/2006/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 13/07/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Phan Đức Hưởng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/07/2006
- Ngày hết hiệu lực: 04/05/2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực