- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Luật Thanh niên 2020
- 4Quyết định 1331/QĐ-TTg năm 2021 về Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1113/QĐ-BNV năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/NQ-HĐND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 15 tháng 7 năm 2022 |
VỀ PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ TÁM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày 16 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1331/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 1113/QĐ-BNV ngày 17 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Xét Tờ trình số 85/TTr-UBND ngày 17 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết phát triển thanh niên tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2022 - 2030; Báo cáo thẩm tra số 74/BC-BPC ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Mục tiêu phát triển thanh niên tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2022 - 2030
1. Mục tiêu chung
Xây dựng thế hệ thanh niên tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có ý chí tự cường, tự hào dân tộc; có lý tưởng cách mạng, hoài bão, khát vọng vươn lên xây dựng đất nước; có đạo đức, ý thức công dân, chấp hành pháp luật; có sức khỏe và lối sống lành mạnh; có văn hóa, kiến thức, trình độ học vấn, kỹ năng sống, nghề nghiệp và việc làm; có ý chí lập thân, lập nghiệp, năng động, sáng tạo, làm chủ khoa học, công nghệ. Phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh, bền vững của tỉnh và hội nhập quốc tế. Phát huy tinh thần cống hiến, xung kích, tình nguyện và nâng cao trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng, phát triển và bảo vệ Tổ quốc.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
Thực hiện 06 mục tiêu và các chỉ tiêu cụ thể về phát triển thanh niên tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2022 - 2030 theo phụ lục chi tiết đính kèm.
Điều 2. Các nhiệm vụ, giải pháp và kinh phí thực hiện
1. Các nhiệm vụ, giải pháp
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp; quán triệt và vận dụng sáng tạo các chủ trương của Đảng, các chương trình, chính sách của Nhà nước về thanh niên trong giai đoạn hiện nay.
b) Chính quyền các cấp quan tâm tạo điều kiện hỗ trợ Đoàn thanh niên đổi mới phương thức hoạt động, bám sát nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội của địa phương, đáp ứng nguyện vọng của thanh niên; chỉ đạo các ban, ngành chuyên môn phối hợp với Đoàn thanh niên triển khai các Đề án nâng cao năng lực, phát triển thanh niên.
c) Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về thanh niên.
d) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật.
đ) Tăng cường cung cấp dịch vụ, hoạt động hỗ trợ thanh niên, xã hội hóa, huy động các nguồn lực đầu tư cho phát triển thanh niên.
e) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về thanh niên và công tác thanh niên.
g) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết phát triển thanh niên giai đoạn 2022 - 2030.
h) Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Đoàn thanh niên các cấp, các đoàn thể nhân dân và toàn xã hội trong việc chăm lo giáo dục, đào tạo và phát triển thanh niên.
i) Tổ chức sơ kết việc thực hiện Nghị quyết vào năm 2025, tổng kết vào năm 2030 và thực hiện khen thưởng đối với những cơ quan, đơn vị thực hiện tốt công tác phát triển thanh niên.
2. Kinh phí thực hiện
a) Nguồn kinh phí
- Từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực hợp pháp trong và ngoài tỉnh để triển khai thực hiện Nghị quyết.
b) Căn cứ các mục tiêu, chỉ tiêu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này; căn cứ các chương trình, đề án, dự án về phát triển thanh niên do các bộ, ngành Trung ương ban hành, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm bố trí kinh phí 05 năm và hàng năm để triển khai thực hiện các nhiệm vụ có liên quan.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Khoá VII, Kỳ họp thứ Tám thông qua ngày 15 tháng 7 năm 2022 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
(Kèm theo Nghị quyết số 33/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Mục tiêu | Chỉ tiêu |
Mục tiêu 1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; cung cấp thông tin về tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho thanh niên | Hằng năm, 100% thanh niên trong lực lượng vũ trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức được tuyên truyền, phổ biến, học tập nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. |
Hằng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên, 80% thanh niên công nhân, thanh niên đô thị, 75% trở lên thanh niên nông thôn, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số được trang bị kiến thức về quốc phòng và an ninh. | |
Phấn đấu đến năm 2030, trên 70% thanh niên được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật thông qua các các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng (cụ thể: đến năm 2025 đạt 80% chỉ tiêu, đến năm 2030 đạt 100% chỉ tiêu). | |
Mục tiêu 2. Giáo dục, nâng cao kiến thức, kỹ năng; tạo điều kiện để thanh niên bình đẳng về cơ hội học tập, nghiên cứu, đổi mới sáng tạo | Hằng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiến thức pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm. |
Phấn đấu đến năm 2030, 92% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương, 100% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số đạt trình độ trung học cơ sở (cụ thể: đến năm 2025 đạt 90% chỉ tiêu, đến năm 2030 đạt 100% chỉ tiêu). | |
Phấn đấu đến năm 2030, tăng 15% số thanh niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và đời sống; tăng 15% số công trình khoa học và công nghệ do thanh niên chủ trì; tăng 10% số thanh niên làm việc trong các tổ chức khoa học, công nghệ (so với năm 2020) (cụ thể: đến năm 2025 đạt 80% chỉ tiêu, đến năm 2030 đạt 100% chỉ tiêu). | |
Hằng năm, có ít nhất 20% thanh niên làm báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu số và tham gia phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số được bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật, phấn đấu đến năm 2030 đạt tỷ lệ 100% (cụ thể: đến năm 2025 đạt 100% chỉ tiêu, đến năm 2030 đạt 100% chỉ tiêu). | |
Mục tiêu 3. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững cho thanh niên; phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao | Hằng năm, 100% học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo dục hướng nghiệp, trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp; 100% sinh viên các trường đại học, cao đẳng được trang bị kiến thức về hội nhập quốc tế và chuyển đổi số. |
Hằng năm, 30% số ý tưởng, dự án khởi nghiệp của thanh niên là học sinh, sinh viên được kết nối với các doanh nghiệp, quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp. | |
Phấn đấu đến năm 2030, 100% thanh niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm, 80% thanh niên được đào tạo nghề gắn với tạo việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ. Hằng năm có ít nhất 2.900 lao động là thanh niên được giải quyết việc làm (cụ thể: đến năm 2025 đạt 80% chỉ tiêu, đến năm 2030 đạt 100% chỉ tiêu). | |
Phấn đấu đến năm 2030, tỷ lệ thanh niên thất nghiệp ở đô thị dưới 7%; tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn dưới 6% (cụ thể: đến năm 2025 đạt 80% chỉ tiêu, đến năm 2030 đạt 100% chỉ tiêu). | |
Phấn đấu đến năm 2030, có ít nhất 70% thanh niên là người khuyết tật (có khả năng lao động và khả năng tự phục vụ), người nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh niên là nạn nhân của tội phạm buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo việc làm ổn định cho trên 50% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số, 20% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo, thanh niên là người Việt Nam không có quốc tịch (cụ thể: đến năm 2025 đạt 80% chỉ tiêu, đến năm 2030 đạt 100% chỉ tiêu). | |
Mục tiêu 4. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho thanh niên | Hằng năm, 95% thanh niên được trang bị kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe; chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; dân số và phát triển; bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS (trong đó: tỷ lệ thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục đạt 100%; tỷ lệ thanh niên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt 100%). |
Hằng năm, trên 60% thanh niên được cung cấp thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; 90% cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; 100% nữ thanh niên được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản. | |
Hằng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu; trên 90% thanh niên công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp, được khám sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ. | |
Mục tiêu 5. Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho thanh niên | Hằng năm, trên 80% thanh niên ở đô thị, 70% thanh niên ở nông thôn, 60% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số được tạo điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú. |
Phấn đấu đến năm 2030, ít nhất 80% thanh niên trở lên sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật số phục vụ mục đích giao tiếp, truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số (cụ thể: đến năm 2025 đạt 90% chỉ tiêu, đến năm 2030 đạt 100% chỉ tiêu). | |
Mục tiêu 6. Phát huy vai trò của thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc | Hằng năm, 100% thanh niên trong độ tuổi quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự sẵn sàng tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ. |
Phấn đấu đến năm 2030, 20% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào quy hoạch lãnh đạo sở, phòng và tương đương; 15% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý (cụ thể: đến năm 2025 đạt 80% chỉ tiêu, đến năm 2030 đạt 100% chỉ tiêu). | |
Hằng năm, 100% tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam từ cấp tỉnh đến cấp xã và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật phát động phong trào và huy động thanh niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội; phát triển kinh tế - xã hội; hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi trường; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia. |
- 1Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển thanh niên tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2022-2030
- 2Nghị quyết 22/NQ-HĐND năm 2022 về nội dung phát triển thanh niên tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2030
- 3Nghị quyết 09/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển thanh niên tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021-2030
- 4Nghị quyết 25/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển thanh niên tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022-2030
- 5Nghị quyết 136/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển thanh niên tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2030
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Luật Thanh niên 2020
- 5Quyết định 1331/QĐ-TTg năm 2021 về Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1113/QĐ-BNV năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 7Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển thanh niên tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2022-2030
- 8Nghị quyết 22/NQ-HĐND năm 2022 về nội dung phát triển thanh niên tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2030
- 9Nghị quyết 09/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển thanh niên tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021-2030
- 10Nghị quyết 25/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển thanh niên tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022-2030
- 11Nghị quyết 136/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển thanh niên tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2030
Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển thanh niên tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2022-2030
- Số hiệu: 33/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 15/07/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Phạm Viết Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/07/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực