- 1Luật giao thông đường bộ 2008
- 2Quyết định 2053/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt danh mục các tuyến phố cấm để xe đạp, xe máy, ôtô trên hè phố, lòng đường do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND thông qua Đề án “Tăng cường quản lý phương tiện giao thông đường bộ nhằm giảm ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội, giai đoạn 2017-2020 tầm nhìn đến năm 2030”
- 4Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND về ưu tiên phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn; khuyến khích đầu tư xây dựng, khai thác bến xe, bãi đỗ xe ô tô và các phương tiện cơ giới khác; áp dụng công nghệ cao trong quản lý, điều hành hệ thống giao thông vận tải do thành phố Hà Nội ban hành
- 5Kế hoạch 201/KH-UBND năm 2020 về phát triển phương tiện vận tải hành khách công cộng trên địa bàn Thành phố Hà Nội, giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030
- 6Quyết định 165/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Đề án "Đầu tư lắp đặt camera giám sát, chỉ huy điều hành giao thông phục vụ an ninh trật tự và xử lý vi phạm hành chính" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025 của thành phố Hà Nội và Danh mục lĩnh vực đầu tư cho vay giai đoạn 2021-2025 của Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Hà Nội
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Quyết định 2060/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/NQ-HĐND | Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2021 |
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU NHẰM GIẢM THIỂU ÙN TẮC VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 2060/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045;
Xét Tờ trình số 256/TTr-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc đề nghị Hội đồng nhân dân Thành phố thông qua Chương trình mục tiêu nhằm giảm thiểu ùn tắc và đảm bảo an toàn giao thông trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2021-2025; Báo cáo thẩm tra số 93/BC-BĐT ngày 02 tháng 12 năm 2021 của Ban Đô thị Hội đồng nhân dân Thành phố; Báo cáo tiếp thu, giải trình của Ủy ban nhân dân Thành phố; ý kiến thảo luận và biểu quyết của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua “Chương trình mục tiêu nhằm giảm thiểu ùn tắc và đảm bảo an toàn giao thông trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2021-2025” (chi tiết tại Chương trình kèm theo).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình mục tiêu nhằm giảm thiểu ùn tắc và đảm bảo an toàn giao thông trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2021-2025 đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật. Hằng năm tổng hợp, báo cáo HĐND Thành phố kết quả thực hiện tại kỳ họp cuối năm của HĐND Thành phố.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội phối hợp tuyên truyền và tham gia giám sát thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XVI, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
NHẰM GIẢM THIỂU ÙN TẮC GIAO THÔNG VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Nghị quyết số 33/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội)
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát: Huy động mọi nguồn lực, triển khai đồng bộ các giải pháp, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong tổ chức, quản lý điều hành giao thông, xây dựng giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đồng bộ, thông minh, hiện đại, thuận lợi, trật tự, an toàn, chất lượng, hiệu quả, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong việc đảm bảo trật tự an toàn giao thông, giải quyết ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố, nhất là trong khu vực đô thị trung tâm (từ vành đai 4 trở vào); các khu đô thị, các trục đường hướng tâm, các tuyến đường quốc lộ, đường tỉnh, các khu vực đầu mối giao thông (nhà ga, bến xe).
2. Yêu cầu: Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành, Mặt trận Tổ quốc các tổ chức chính trị xã hội và và Nhân dân trong việc thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông, giải quyết ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố.
3. Chỉ tiêu cụ thể: Hằng năm xử lý từ 7 điểm đến 10 điểm thường xuyên ùn, tắc giao thông, hạn chế phát sinh mới các điểm ùn tắc giao thông, không để xảy ra các vụ ùn tắc giao thông kéo dài trên 30 phút; xóa bỏ kịp thời các điểm đen về tai nạn giao thông, qua đó góp phần giảm tai nạn giao thông từ 5% - 10%/năm trên cả ba tiêu chí (về số vụ, số người chết và số người bị thương).
II. Nhiệm vụ, giải pháp
1. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của hệ thống chính trị, đặc biệt là người đứng đầu chính quyền các cấp, các đơn vị chức năng trong thực hiện nhiệm vụ đảm bảo trật tự an toàn giao thông, giải quyết ùn tắc giao thông
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của hệ thống chính trị, các cấp, các ngành, doanh nghiệp và Nhân dân trong việc thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo trật tự an toàn giao thông và giải quyết ùn tắc giao thông.
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp chính quyền, sự vào cuộc quyết liệt đồng bộ của cả hệ thống chính trị trong công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông, giải quyết ùn tắc giao thông. Đưa việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông, giải quyết ùn tắc giao thông vào chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của từng đơn vị, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên tập trung chỉ đạo thực hiện.
- Phân công trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị và xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ đảm bảo trật tự an toàn giao thông, giải quyết ùn tắc giao thông để đánh giá năng lực lãnh đạo, hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tập thể, cá nhân được phân công nhiệm vụ. Định kỳ tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm, kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện, đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả công tác.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, các lực lượng làm công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Chủ động nắm tình hình, phát hiện kịp thời, tham mưu, chỉ đạo, giải quyết hiệu quả những vấn đề về trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn Thành phố.
2. Xây dựng cơ chế chính sách và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận tải
- Thường xuyên rà soát, kịp thời đề xuất các cấp có thẩm quyền trong việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về đảm bảo trật tự an toàn giao thông cho phù hợp với tình hình thực tế, nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực giao thông vận tải trên địa bàn Thành phố.
- Chủ động rà soát để kịp thời ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách, văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận tải thuộc thẩm quyền của Thành phố phù hợp tình hình thực tiễn.
- Tiếp tục triển khai, thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã được xác định tại Chương trình số 03-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy về “Chỉnh trang đô thị, phát triển đô thị và kinh tế đô thị thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025”; Chương trình số 05-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy về “Đẩy mạnh công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường; chủ động phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, ứng phó biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025”; Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐND ngày 04/7/2017 của Hội đồng nhân dân Thành phố về đề án “Tăng cường quản lý phương tiện giao thông đường bộ nhằm giảm ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường trên địa bàn Thành phố Hà Nội, giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030”; Nghị quyết số 07/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của Hội đồng nhân dân Thành phố về “Ưu tiên phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn; Khuyến khích đầu tư xây dựng, khai thác bến xe, bãi đỗ xe ô tô và các phương tiện cơ giới khác; Áp dụng công nghệ cao trong quản lý, điều hành hệ thống giao thông vận tải”.
(Có phụ lục chi tiết số 01 kèm theo)
3. Rà soát, xây dựng, hoàn thiện các quy hoạch, kế hoạch, đề án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải thành phố Hà Nội
- Tập trung rà soát Quy hoạch giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 để cập nhật, bổ sung, tích hợp vào điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô và Quy hoạch thành phố Hà Nội thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Hoàn thiện thủ tục, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch bến xe, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận và trạm dừng nghỉ trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Hoàn thiện, phê duyệt các đề án thuộc lĩnh vực giao thông vận tải đã được xác định tại Chương trình số 03-CTr/TU; Chương trình số 05-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân Thành phố.
(Có phụ lục chi tiết số 01 kèm theo)
4. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả công tác quản lý quy hoạch xây dựng, huy động nguồn lực, bổ sung quỹ đất phục vụ giao thông
- Tăng cường thực hiện quản lý quy hoạch xây dựng, kiểm soát chặt chẽ việc xây dựng nhà cao tầng trong khu vực nội đô và di dân cơ học nhằm hạn chế tăng mật độ dân cư khu vực nội đô.
- Tập trung thực hiện việc di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm môi trường, không phù hợp quy hoạch, các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ quan, đơn vị trong khu vực nội thành theo đúng kế hoạch, lộ trình và ưu tiên bố trí quỹ đất cho mục đích giao thông và các mục đích công cộng khác.
- Huy động mọi nguồn lực, đầu tư phát triển nhanh và đồng bộ kết cấu hạ tầng giao thông theo quy hoạch, đặc biệt là những công trình giao thông có vai trò giảm ùn tắc giao thông, các công trình kết nối đồng bộ, thông suốt các tuyến đường khu vực, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, các công trình có tính động lực phát triển... để tăng tỷ lệ đất dành cho giao thông. Đây là nhiệm vụ và giải pháp cơ bản, bền vững để giảm ùn tắc giao thông, đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Tập trung chỉ đạo, triển khai đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng giao thông theo kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 được Hội đồng nhân dân Thành phố thông qua tại Nghị Quyết số 21/NQ-HĐND ngày 23/9/2021 đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện thủ tục lựa chọn nhà đầu tư, triển khai đầu tư các bến xe và bãi đỗ xe theo quy hoạch.
5. Quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông và tổ chức giao thông khoa học, hợp lý, phát huy hiệu quả tối đa năng lực kết cấu hạ tầng giao thông hiện có
- Tổ chức quản lý có hiệu quả công tác quản lý, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường thủy nội địa, hệ thống đèn tín hiệu giao thông; công tác đảm bảo an toàn giao thông tại các điểm đường bộ giao cắt với đường sắt, đảm bảo khai thác kết cấu hạ tầng giao thông an toàn, thông suốt, thuận lợi.
- Chỉ đạo Sở Giao thông vận tải, các Sở, ngành Thành phố phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân các quận của Thành phố trong việc cải tạo chỉnh trang đồng bộ 180 tuyến đường trên địa bàn 12 quận sau hạ ngầm sắp xếp đường dây, cáp đi nổi đã được xác định tại Chương trình số 03-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy.
- Thường xuyên kiểm tra, rà soát phát hiện và xử lý kịp thời các bất cập trong tổ chức giao thông và giải quyết các điểm ùn tắc giao thông, các điểm đen về tai nạn giao thông. Tổ chức tốt việc phân luồng giao thông, có phương án xử lý hợp lý các điểm giao cắt, không gây ùn tắc cục bộ tại các nút giao thông trong đô thị. Từng bước giảm thiểu các điểm ùn tắc giao thông tại các khu đô thị hiện hữu và kiểm soát để hạn chế việc hình thành các điểm ùn tắc giao thông tại các khu đô thị mới phát triển. Cụ thể:
+ Triển khai rà soát, điều chỉnh các tuyến phố cấm đỗ xe trên vỉa hè, dưới lòng đường phù hợp với tình hình giao thông thực tế.
+ Rà soát các tuyến đường, các nút giao thông có tình trạng ùn tắc giao thông hoặc có nguy cơ xảy ra ùn tắc cũng như mất an toàn giao thông để phân loại và nghiên cứu giải pháp cải tạo, sửa chữa hoặc lắp đặt đèn tín hiệu giao thông độc lập để giảm ùn tắc giao thông, đảm bảo an toàn giao thông (lắp đặt 168 nút đèn tín hiệu giao thông; cải tạo hạ tầng, điều chỉnh tổ chức giao thông 46 tuyến đường, nút giao).
+ Nghiên cứu, tổ chức giao thông trên một số tuyến đường trục chính, hướng tâm, vành đai áp dụng công nghệ tiên tiến, thông minh (điều khiển đèn tín hiệu giao thông theo thời gian thực, tạo làn sóng xanh...) để giảm ùn tắc giao thông (tổ chức giao thông 10 tuyến đường).
+ Đầu tư, lắp đặt một số cầu thép lắp ghép, dàn Benley trên các sông Tô Lịch, Kim Ngưu, Lừ, Sét, Nhuệ... để kết nối giao thông khu vực 2 bên sông và dự phòng một số bộ dàn Benley để xử lý kịp thời các sự cố hư hỏng cầu do thiên tai hoặc cầu yếu trong quá trình khai thác (đầu tư, lắp đặt 05 dàn Benley).
+ Tiếp tục triển khai một số dự án nhằm thu hẹp dải phân cách đối với các tuyến đường đủ điều kiện để mở rộng tối đa mặt đường, tăng khả năng thông hành trên các tuyến đường mật độ, lưu lượng giao thông lớn, thường xuyên xảy ra ùn tắc giao thông (thu hẹp dải phân cách trên 09 tuyến phố).
+ Triển khai một số giải pháp tổ chức giao thông, cải tạo hạ tầng để kịp thời xóa điểm đen mất an toàn giao thông trên các tuyến đường của Thành phố.
+ Lắp đặt, bổ sung biển báo, giá long môn, cột cần vươn, thiết bị an toàn giao thông trên các tuyến đường cao tốc, quốc lộ, trục hướng tâm, vành đai để tăng cường năng lực đảm bảo an toàn giao thông trên tuyến, giảm thiểu nguy cơ xảy ra ùn tắc giao thông và tai nạn giao thông (triển khai trên 17 tuyến đường).
+ Lắp đặt hàng rào, hộ lan, dải phân cách trên các tuyến đường để đảm bảo an toàn giao thông, an toàn công trình (triển khai lắp đặt trên 07 tuyến đường).
(Có phụ lục chi tiết số 02 kèm theo)
- Yêu cầu các Chủ đầu tư, đơn vị thi công xây dựng phương án thi công, biện pháp thi công đảm bảo tuyệt đối an toàn; việc rào chắn thi công cần linh hoạt, để có thể di chuyển, thu hẹp rào chắn, dành mặt đường cho giao thông đi lại; biện pháp thi công cần đảm bảo rút ngắn thời gian, sớm giải tỏa các vị trí rào chắn, hoàn trả mặt đường; các đơn vị không đáp ứng tiến độ thi công, thi công không theo phương án được cấp phép, sẽ bị xử phạt và rút giấy phép thi công.
- Tổ chức lực lượng Cảnh sát giao thông và Thanh tra giao thông ứng trực, phân luồng, đảm bảo giao thông phục vụ thi công các công trình trọng điểm trên địa bàn Thủ đô. Huy động các lực lượng trên địa bàn phương tham gia điều tiết, phân luồng, giải tỏa ùn tắc giao thông tại các điểm ùn tắc giao thông do các công trình thi công, trước khu vực các cổng trường học, bệnh viện, bến xe nhất là trong khu vực vành đai 3 trở vào và trên các trục giao thông chính, quan trọng.
- Xây dựng bản đồ úng ngập khi trời mưa; thiết lập các kênh để tiếp nhận và cung cấp thông tin kịp thời đến người tham gia giao thông về tình trạng của các điểm úng ngập; có phương án tổ chức, hướng dẫn giao thông để giảm thiểu ùn tắc giao thông khi trời mưa.
- Chỉ đạo các đơn vị liên quan (Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Công an Thành phố, chính quyền địa phương, các đơn vị quản lý công trình đô thị...) xây dựng kế hoạch, bố trí lực lượng để tổ chức, điều hành giao thông tại các điểm úng ngập; xây dựng các phương án đi lại trong tình trạng ngập nặng, chủ động triển khai thực hiện, tránh ùn tắc kéo dài; xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan để xử lý kịp thời các sự cố có nguy cơ gây mất an toàn giao thông (cây đổ; hư hỏng đường dậy, cột điện, đèn túi hiệu giao thông, đèn chiếu sáng; sập nắp hố ga,...), đảm bảo an toàn cho người dân khi tham gia giao thông.
6. Mở rộng và nâng cao chất lượng, hiệu quả hệ thống vận tải hành khách công cộng, hạn chế phương tiện giao thông cá nhân nhằm giảm ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường
- Tập trung nguồn lực, phát triển hợp lý các loại hình vận tải hành khách công cộng, hình thành một mạng lưới vận tải hành khách công cộng đa phương thức tiên tiến, kết nối hiệu quả và thân thiện môi trường nhằm hạn chế sử dụng phương tiện giao thông cá nhân, góp phần giảm ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường trên địa bàn Thành phố.
- Nâng cao chất lượng, mở rộng vùng phục vụ, hợp lý hóa mạng lưới các tuyến xe buýt, đa dạng hóa các loại phương tiện xe buýt; từng bước đưa các phương tiện vận tải hành khách công cộng sử dụng năng lượng sạch, thân thiện môi trường thay thế các phương tiện sử dụng nhiên liệu hóa thạch, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút và khuyến khích người dân sử dụng phương tiện giao thông công cộng; phát triển hệ thống thẻ vé thông minh liên thông cho vận tải hành khách công cộng.
- Tổ chức các loại hình vận tải như xe buýt, taxi, xe du lịch, xe ô tô điện 4 bánh, xe đạp công cộng,... để kết nối với các điểm đầu cuối của các tuyến xe buýt khối lượng lớn, ga đường sắt đô thị, nhà ga, sân bay. Bố trí hợp lý luồng vận tải hành khách liên tính phù hợp với nhu cầu và hướng, tuyến. Đẩy nhanh tiến độ, sớm đưa vào khai thác, vận hành an toàn các tuyến đường sắt đô thị theo quy hoạch; Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các đơn vị hoạt động vận tải tạo lập môi trường kinh doanh vận tải minh bạch, lành mạnh, bình đẳng đúng quy định pháp luật.
- Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ, giải pháp theo Chương trình số 03- CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy về “Chỉnh trang đô thị, phát triển đô thị và kinh tế đô thị thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025”; Nghị quyết số 07/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của Hội đồng nhân dân Thành phố về “ưu tiên phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn; Khuyến khích đầu tư xây dựng, khai thác bến xe, bãi đỗ xe ô tô và các phương tiện cơ giới khác; Áp dụng công nghệ cao trong quản lý, điều hành hệ thống giao thông vận tải”; Kế hoạch số 201/KH-UBND ngày 16/10/2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố về “Phát triển phương tiện vận tải hành khách công cộng trên địa bàn Thành phố giai đoạn từ năm 2021 đến 2030”.
7. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo, sát hạch cấp, đổi giấy phép lái xe, công tác đăng ký, đăng kiểm xe cơ giới, nâng cao chất lượng phương tiện và người lái xe cơ giới
- Tiếp tục triển khai ứng dụng công nghệ hiện đại trong công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; hợp lý hóa quy trình, phương pháp và nội dung đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và sát hạch cấp giấy phép lái xe đảm bảo công khai, minh bạch.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác đào tạo, sát hạch cấp, đổi giấy phép lái xe, kịp thời xử lý các hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân trong việc đào tạo, sát hạch cấp, đổi giấy phép lái xe; khắc phục những hạn chế, tồn tại và xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, sách nhiễu trong đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe. Duy trì việc giám sát trực tuyến công tác sát hạch qua hệ thống camera được lắp đặt tại các Trung tâm sát hạch; tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ, phẩm chất đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ đội ngũ cán bộ quản lý, sát hạch viên, cán bộ công chức trong công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp đổi và quản lý giấy phép lái xe đảm bảo công khai, minh bạch; kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, khắc phục những hạn chế, yếu kém và xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, sách nhiễu trong đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, để giám sát chặt chẽ thời gian học lý thuyết môn học pháp luật giao thông đường bộ đối với học viên học lái xe các hạng; sử dụng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông để đào tạo và sát hạch lái xe; trang bị cabin học lái xe ô tô, thiết bị giám sát thời gian, quãng đường học lái xe trên đường của học viên.
- Tiếp tục ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý, cải cách thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý đào tạo, sát hạch, cấp và quản lý giấy phép lái xe; khai thác hiệu quả phần mềm trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 cấp, đổi giấy phép lái xe trên địa bàn Thành phố; triển khai tích hợp các dịch vụ công trực tuyến về cấp đổi giấy phép lái xe lên cổng dịch vụ công Quốc gia.
- Ứng dụng công nghệ trong kiểm tra, giám sát công tác đăng ký, đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ, đường thủy nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đảm bảo điều kiện an toàn cho phương tiện khi tham gia giao thông.
8. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành giao thông vận tải, xây dựng hệ thống giao thông thông minh
- Nghiên cứu, xây dựng, ứng dụng mô hình giao thông thông minh trong tổng thể xây dựng thành phổ thông minh; chủ động thực hiện chương trình chuyển đổi số trong lĩnh vực giao thông vận tải, nhằm tối ưu công tác quản lý, tổ chức giao thông đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn Thành phố.
- Từng bước xây dựng hệ thống giao thông thông minh, trong đó ưu tiên xây dựng một số hợp phần như: Xây dựng trung tâm điều hành giao thông thông minh của Thành phố; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu số hóa cơ sở hạ tầng giao thông và phương tiện giao thông; xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin được tích hợp với trung tâm điều hành giao thông như: hệ thống camera giám sát giao thông, hệ thống đèn tín hiệu giao thông đường bộ, kết nối tín hiệu đường bộ và đường sắt, các thiết bị quản lý trật tự an toàn giao thông; xây dựng các phần mềm ứng dụng để khai thác quản lý dữ liệu phục vụ công tác quản lý tổ chức giao thông thông minh và xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông; triển khai dự án lắp đặt camera giám sát theo Quyết định số 165/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ, để nâng cấp Trung tâm thông tin chỉ huy và lắp đặt hệ thống camera giám sát, chỉ huy điều hành giao thông phục vụ an ninh trật tự, xử lý vi phạm trên địa bàn Thành phố; ứng dụng các phần mềm quản lý hoạt động vận tải, để hỗ trợ công tác kiểm tra giám sát.
- Tập trung xây dựng các phần mềm như: Xây dựng cơ sở dữ liệu (số hóa) về hạ tầng giao thông và phương tiện giao thông; xây dựng phần mềm quản lý, khai thác hệ thống dữ liệu GPS và hệ thống camera giám sát trên xe của các phương tiện giao thông; xây dựng bản đồ giao thông số trực tuyến để phục vụ công tác quản lý, điều hành và điều tiết giao thông; phần mềm quản lý, khai thác hạ tầng giao thông; phần mềm phản ánh sự cố, hư hỏng, mất an toàn giao thông; phần mềm tìm kiếm điểm đỗ thông minh giúp người dân thuận lợi trong việc tìm kiếm điểm đỗ xe, thanh toán đỗ xe thông minh...
- Tăng cường kết nối và chia sẻ dữ liệu số giữa các Sở, ngành của Thành phố; cung cấp tình hình giao thông thực tế và hướng dẫn cho người tham gia giao thông tránh các điểm ùn tắc giao thông.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ hiện đại, thông minh, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, khai thác các điểm trông giữ phương tiện tại các tuyến phố trên địa bàn Thành phố.
9. Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật giao thông cho người tham gia giao thông, từng bước xây dựng văn hóa giao thông
Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền cả chiều rộng và chiều sâu đến mọi tầng lớp nhân dân để người dân hiểu, đồng thuận và nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật khi tham gia giao thông, tạo thói quen sử dụng phương tiện vận tải hành khách công cộng. Cụ thể:
- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về lĩnh vực giao thông vận tải; bảo đảm trật tự an toàn giao thông; bảo vệ hành lang an toàn giao thông; Thường xuyên đổi mới các hình thức thông tin, tuyên truyền để mọi người dân, các doanh nghiệp, nhận thức và có hiểu biết đầy đủ nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm, nghiêm chỉnh, tự giác chấp hành các quy định pháp luật trong quá trình tham gia giao thông qua đó hình thành văn hóa giao thông; tuyên truyền, phổ biến kiến thức về trật tự an toàn giao thông, kỹ năng tham gia phối hợp điều hành giao thông tại các điểm ùn tắc giao thông cho lực lượng tự quản của các phường, lực lượng thanh niên tình nguyện, Mặt trận tổ quốc, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên... để các lực lượng này vừa trực tiếp tham gia phối hợp hướng dẫn giao thông, vừa là hạt nhân thực hiện tuyên truyền về trật tự an toàn giao thông trong cộng đồng và trên địa bàn toàn Thành phố.
- Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng thông qua các cơ quan Báo chí, Đài phát thanh, Đài truyền hình trung ương và địa phương; tuyên truyền thông qua các buổi sinh hoạt thường kỳ, chuyên đề của các tổ chức đảng, chính quyền, các đoàn thể, sinh hoạt khu dân cư, tổ dân phố; tổ chức tuyên truyền lưu động, biểu diễn văn hóa, văn nghệ, xây dựng các tiểu phẩm, các trò chơi hỏi đáp, thi hiểu biết về Luật giao thông...; thực hiện cuộc vận động “Toàn dân giữ gìn trật tự an toàn giao thông”; xây dựng các cụm panô tấm lớn phục vụ công tác tuyên truyền tại các vị trí giao thông quan trọng ra vào Thành phố và tại các bến xe, ga tàu.
- Tổ chức hội thảo với các chuyên gia, các sở, ngành, các hội nghề nghiệp, tiếp thu ý kiến của nhân dân để đưa ra các giải pháp nhằm giảm ùn tắc và tai nạn giao thông trên địa bàn Thành phố.
- Tuyên truyền mạnh mẽ cho hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, xe buýt nhanh, đường sắt đô thị để khuyến khích người dân sử dụng phương tiện giao thông công cộng.
(Có phụ lục chi tiết số 02 kèm theo)
10. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý kiên quyết có hiệu quả các vi phạm trong lĩnh vực giao thông vận tải
- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm về trật tự an toàn giao thông, kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm là nguyên nhân trực tiếp gây ùn tắc giao thông và tai nạn giao thông, đặc biệt là tình trạng xe quá khổ, quá tải, các hành vi lái xe vi phạm nồng độ cồn, sử dụng ma túy hoặc các chất kích thích khác khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý nghiêm các vi phạm trong lĩnh vực vận tải hành khách, duy trì trật tự tại các bến xe liên tỉnh, khắc phục tình trạng xe dù, bến cóc, sử dụng xe hợp đồng hoạt động như tuyến cố định, đón trả khách, dốc dỡ hàng hóa gây ùn tắc, mất trật tự an toàn giao thông; kiểm soát tải trọng phương tiện và khai thác bến xe; tập trung xử lý vi phạm tại các điểm trông giữ xe, bãi đỗ xe không phép, sai phép.
- Thực hiện nghiêm các quy định về quản lý hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt. Thường xuyên tổ chức giải tỏa, xử lý các trường hợp lấn chiếm, tái lấn chiếm lòng, lề đường, hè phố, hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt để kinh doanh, tập kết vật tư, vật liệu... gây mất an toàn giao thông (như QL1, QL2, QL3, QL5, QL6, QL21, QL21B, QL32,... và trên một số tuyến đường trục chính đô thị); xóa bỏ các lối đi tự mở qua đường sắt trên địa bàn Thành phố.
- Trang bị phương tiện công nghệ thông tin tiên tiến, hiện đại cho lực lượng cảnh sát giao thông, thanh tra giao thông và các lực lượng tham gia công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các lực lượng, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực đảm bảo trật tự an toàn giao thông và giải quyết ùn tắc giao thông.
III. Kinh phí thực hiện
- Tổng kinh phí để thực hiện chương trình mục tiêu giai đoạn 2021-2025 là: 1.865.207 triệu đồng và được phân bổ theo từng năm, trong đó:
Năm 2021: Kinh phí là 335.507 triệu đồng (đã được Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí để thực hiện trong năm 2021).
Năm 2022: kinh phí là 343.300 triệu đồng
Năm 2023: kinh phí là 401.800 triệu đồng
Năm 2024: kinh phí là 425.800 triệu đồng
Năm 2025: kinh phí là 358.800 triệu đồng
- Nguồn vốn: Ngân sách Thành phố.
(Có phụ lục chi tiết số 02 kèm theo)
IV. Tiến độ thực hiện: Chương trình thực hiện trong 5 năm, từ năm 2021 đến năm 2025./.
PHỤ LỤC 01
XÂY DỰNG, TRIỂN KHAI CÁC CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH, QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG VẬN TẢI CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
I. Danh mục cơ chế chính sách và văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận tải
1. Rà soát, sửa đổi ban hành cơ chế, chính sách tiếp tục trợ giá đối với vận tải hành khách công cộng trên địa bàn Thành phố.
2. Xây dựng, ban hành quy định xe chở người 4 bánh sử dụng động cơ điện phục vụ kinh doanh hoạt động theo khu vực trên địa bàn Thành phố.
3. Xây dựng, ban hành Quy định tổ chức, quản lý, khai thác hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4. Xây dựng, ban hành Quy định về công tác quản lý, bảo trì, khai thác kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội.
5. Xây dựng bộ tiêu chí quy định về chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hà Nội.
6. Xây dựng đơn giá dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt phù hợp với giá thực tế của thị trường.
II. Danh mục các quy hoạch, kế hoạch, đề án:
1. Rà soát Quy hoạch giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 để cập nhật bổ sung vào quy hoạch chung xây dựng Thủ đô và Quy hoạch thành phố Hà Nội.
2. Quy hoạch bến xe, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận và trạm dừng nghỉ trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
3. Đề án thu phí phương tiện xe cơ giới vào một số khu vực có nguy cơ ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường.
4. Đề án phân vùng hạn chế hoạt động của xe máy phù hợp với cơ sở hạ tầng và năng lực phục vụ của hệ thống vận tải hành khách công cộng tiến tới dừng hoạt động xe máy trên địa bàn các Quận vào năm 2030.
5. Đề án khuyến khích phát triển loại hình ô tô đưa đón tập trung cho học sinh tại các trường trên địa bàn các quận thuộc thành phố Hà Nội.
6. Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐND ngày 04/7/2017 của HĐND Thành phố về việc thông qua Đề án “Tăng cường quản lý phương tiện giao thông đường bộ nhằm giảm ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường trên địa bàn Thành phố Hà Nội, giai đoạn 2017-2020 định hướng 2030”.
7. Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Nghị quyết số 07/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của HĐND Thành phố về việc ưu tiên phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn; khuyến khích đầu tư xây dựng, khai thác bến xe, bãi đỗ xe ô tô và các phương tiện cơ giới khác; áp dụng công nghệ cao trong quản lý điều hành hệ thống giao thông vận tải.
8. Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 theo Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 23/9/2021 của HĐND Thành phố.
9. Các nhiệm vụ, giải pháp theo Kế hoạch số 201/KH-UBND ngày 16/10/2020 của UBND Thành phố về phát triển các phương tiện vận tải công cộng trên địa bàn Thành phố.
10. Ban hành Quyết định thay thế Quyết định số 2053/QĐ-UBND ngày 27/5/2008 của UBND thành phố Hà Nội phê duyệt 56 tuyến phố cấm để xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn Thành phố./.
PHỤ LỤC 02:
TỔNG HỢP NỘI DUNG, KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU GIẢM THIỂU ÙN TẮC GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
|
|
| Đơn vị: triệu đồng | ||||||
TT | Tên chương trình mục tiêu | Chỉ tiêu 2021 - 2025 | Nhu cầu kinh phí giai đoạn 2021 - 2025 | Ghi chú | |||||
Tổng số | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | ||||
| Tổng kinh phí |
| 1,865,207 | 335,507 | 343,300 | 401,800 | 425,800 | 358,800 |
|
I. | Công tác tổ chức và quản lý điều hành giao thông |
| 1,802,327 | 333,327 | 327,000 | 387,000 | 411,000 | 344,000 |
|
1 | Chỉnh trang đồng bộ 180 tuyến đường trên địa bàn 12 quận thuộc Thành phố | 180 tuyến | 566,333 | 77,333 | 122,000 | 105,000 | 155,000 | 107,000 |
|
2 | Lắp đặt 168 nút đèn tín hiệu giao thông; Cải tạo hạ tầng, điều chỉnh tổ chức giao thông 46 tuyến đường, nút giao | 168 nút; 46 tuyến đường. | 419,112 | 39,112 | 74,000 | 113,000 | 100,000 | 93,000 |
|
3 | Tổ chức giao thông, sửa chữa các tuyến đường, các tuyến trục chính, các tuyến hướng tâm | các trục đường | 404,882 | 216,882 | 50,000 | 40,000 | 46,000 | 52,000 |
|
4 | Đầu tư, lắp đặt một số cầu thép lắp ghép, dàn benley trên các sông Tô Lịch, Kim Ngưu, Lừ, Sét, Nhuệ, các cầu yếu để đảm bảo ATGT... | 05 dàn Benley | 25,000 | - | 10,000 | 5,000 | 5,000 | 5,000 |
|
5 | Thu hẹp dải phân cách đối với các tuyến đường đủ điều kiện để mở rộng tối đa mặt đường | 9 tuyến | 225,000 |
| 25,000 | 75,000 | 75,000 | 50,000 |
|
6 | Triển khai một số giải pháp tổ chức giao thông, cải tạo hạ tầng để kịp thời xóa điểm đen mất an toàn giao thông trên các tuyến đường trên địa bàn Thành phố | 30 điểm | 20,000 |
| 5,000 | 5,000 | 5,000 | 5,000 |
|
7 | Lắp đặt, bổ sung biển báo, giá long môn, cột cần vươn, thiết bị an toàn giao thông trên các tuyến đường cao tốc, quốc lộ, trục hướng tâm, vành đai | 17 tuyến | 97,000 |
| 31,000 | 29,000 | 15,000 | 22,000 |
|
8 | Lắp đặt hàng rào, hộ lan, dải phân cách trên các tuyến đường | 7 tuyến | 45,000 |
| 10,000 | 15,000 | 10,000 | 10,000 |
|
II | Tuyên truyền nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật khi tham gia giao thông của người dân, tạo thói quen sử dụng phương tiện vận tải hành khách công cộng |
| 29,780 | 2,180 | 6,900 | 6,900 | 6,900 | 6,900 |
|
1 | Phối hợp với các cơ quan: các Báo, Đài phát thanh truyền hình trung ương và địa phương; các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn để tuyên truyền pháp luật về lĩnh vực giao thông vận tải |
| 5,000 | 1,000 | 1,000 | 1,000 | 1,000 | 1,000 |
|
2 | Tuyên truyền bằng nhiều hình thức (tổ chức các cuộc thi, hội thảo tìm hiểu về phương tiện VTHKCC, phát hành ấn phẩm, phối hợp với Thành Đoàn, phòng CSGT, các cơ quan truyền hình, đài phát thanh, tạp chí điện tử, báo giấy, báo điện tử ...) tuyên truyền hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt (luồng tuyến...) nhằm khuyến khích người dân sử dụng phương tiện công cộng |
| 18,800 |
| 4,700 | 4,700 | 4,700 | 4,700 |
|
3 | Tổ chức hội thảo đưa ra các đề xuất, giải pháp giảm ùn tắc giao thông, giảm tai nạn giao thông trên địa bàn Thành phố (với các chuyên gia, các Sở, ngành, các hội nghề nghiệp...) |
| 1,000 | 200 | 200 | 200 | 200 | 200 |
|
4 | Tổ chức tập huấn cho các lực lượng tự quản, thanh niên tình nguyện, Mặt trận tổ quốc, Hội Phụ nữ về pháp luật giao thông, các kỹ năng trong đảm bảo trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị, tham gia điều tiết giao thông |
| 4,980 | 980 | 1,000 | 1,000 | 1,000 | 1,000 |
|
III | Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm |
| 33,100 |
| 9,400 | 7,900 | 7,900 | 7,900 |
|
1 | Giải tỏa hành lang an toàn giao thông đường bộ, giải tỏa các lấn chiếm lòng đường vỉa hè |
| 800 |
| 200 | 200 | 200 | 200 |
|
2 | Trang bị các trang thiết bị để nâng cao năng lực cho các lực lượng tham gia công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông (ô tô tuần tra giao thông; ca nô, xuồng cao tốc phục vụ công tác kiểm tra, xử lý vi phạm lĩnh vực đường thủy nội địa; ô tô gắn kết cấu đặc biệt để cưỡng chế vi phạm; phần mềm quản lý, hệ thống máy chủ, lắp đặt camera giám sát phục vụ công tác kiểm tra, xử lý vi phạm...). |
| 32,300 |
| 9,200 | 7,700 | 7,700 | 7,700 |
|
- 1Nghị quyết 06/2015/NQ-HĐND về Chương trình mục tiêu nhằm giảm thiểu ùn tắc và đảm bảo an toàn giao thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020
- 2Quyết định 926/QĐ-UBND phê duyệt danh mục chi tiết Chương trình mục tiêu nhằm giảm thiểu ùn tắc và đảm bảo an toàn giao thông năm 2016 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 3Quyết định 7258/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt danh mục công trình thuộc Chương trình mục tiêu nhằm giảm thiểu ùn tắc và đảm bảo an toàn giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội và danh mục cải tạo, sửa chữa công trình hạ tầng giao thông sử dụng nguồn vốn sự nghiệp kinh tế thuộc ngân sách Thành phố Hà Nội năm 2018
- 4Kế hoạch 10/KH-UBND về Năm An toàn giao thông 2022 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 5Quyết định 55/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Chương trình giảm ùn tắc giao thông, giảm tai nạn giao thông trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020
- 6Báo cáo 97/BC-UBND năm 2012 về sơ kết 02 năm thực hiện Chương trình giảm ùn tắc giao thông giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Luật giao thông đường bộ 2008
- 2Quyết định 2053/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt danh mục các tuyến phố cấm để xe đạp, xe máy, ôtô trên hè phố, lòng đường do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị quyết 06/2015/NQ-HĐND về Chương trình mục tiêu nhằm giảm thiểu ùn tắc và đảm bảo an toàn giao thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020
- 5Quyết định 926/QĐ-UBND phê duyệt danh mục chi tiết Chương trình mục tiêu nhằm giảm thiểu ùn tắc và đảm bảo an toàn giao thông năm 2016 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 6Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND thông qua Đề án “Tăng cường quản lý phương tiện giao thông đường bộ nhằm giảm ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội, giai đoạn 2017-2020 tầm nhìn đến năm 2030”
- 7Quyết định 7258/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt danh mục công trình thuộc Chương trình mục tiêu nhằm giảm thiểu ùn tắc và đảm bảo an toàn giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội và danh mục cải tạo, sửa chữa công trình hạ tầng giao thông sử dụng nguồn vốn sự nghiệp kinh tế thuộc ngân sách Thành phố Hà Nội năm 2018
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND về ưu tiên phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn; khuyến khích đầu tư xây dựng, khai thác bến xe, bãi đỗ xe ô tô và các phương tiện cơ giới khác; áp dụng công nghệ cao trong quản lý, điều hành hệ thống giao thông vận tải do thành phố Hà Nội ban hành
- 10Kế hoạch 201/KH-UBND năm 2020 về phát triển phương tiện vận tải hành khách công cộng trên địa bàn Thành phố Hà Nội, giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030
- 11Quyết định 2060/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 165/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Đề án "Đầu tư lắp đặt camera giám sát, chỉ huy điều hành giao thông phục vụ an ninh trật tự và xử lý vi phạm hành chính" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025 của thành phố Hà Nội và Danh mục lĩnh vực đầu tư cho vay giai đoạn 2021-2025 của Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Hà Nội
- 14Kế hoạch 10/KH-UBND về Năm An toàn giao thông 2022 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 15Quyết định 55/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Chương trình giảm ùn tắc giao thông, giảm tai nạn giao thông trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020
- 16Báo cáo 97/BC-UBND năm 2012 về sơ kết 02 năm thực hiện Chương trình giảm ùn tắc giao thông giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2021 thông qua Chương trình mục tiêu nhằm giảm thiểu ùn tắc và đảm bảo an toàn giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 33/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 10/12/2021
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Ngọc Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/12/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực