Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 32/NQ-HĐND

Hải Dương, ngày 13 tháng 7 năm 2023

 

NGHỊ QUYẾT

KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM VÀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM 6 THÁNG CUỐI NĂM 2023

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHOÁ XVII, KỲ HỌP THỨ 16

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Xét Báo cáo số 103/BC-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2023; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2023 của tỉnh, với nội dung chủ yếu sau:

1. Sáu tháng đầu năm 2023, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục ổn định, tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh tăng 7,23% so với cùng kỳ năm trước.

1.1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản ước đạt 13.129 tỷ đồng, bằng 61,3% kế hoạch năm, tăng 1,6% so với cùng kỳ năm trước. Giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 158.827 tỷ đồng, bằng 46,6% kế hoạch năm, tăng 8,9%. Giá trị sản xuất ngành xây dựng ước đạt 9.133 tỷ đồng, bằng 39,5% kế hoạch năm, tăng 5,5%. Giá trị sản xuất ngành dịch vụ ước đạt 23.147 tỷ đồng, bằng 45,4% kế hoạch năm, tăng 6,2%.

1.2. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 10.434 tỷ đồng, bằng 59,1% dự toán năm, trong đó thu nội địa 8.538 tỷ đồng, đạt 56% dự toán. Chi ngân sách nhà nước ước thực hiện 6.287,6 tỷ đồng, bằng 38,5% dự toán.

1.3. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ước đạt 22.435 tỷ đồng, tăng 2,2%. Nguồn vốn huy động tăng 13,7%; dư nợ tín dụng tăng 2,8% so với cùng kỳ năm trước.

1.4. Hoạt động xây dựng, hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng được đẩy mạnh. Đã tập trung triển khai 13 dự án đầu tư công thuộc 04 trục giao thông kết nối quan trọng và giao cấp huyện thực hiện 03 dự án giao thông trọng điểm; đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

Hoàn thiện hồ sơ trình phê duyệt Quy hoạch tỉnh và lập, điều chỉnh các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, kế hoạch sử dụng đất 5 năm cấp tỉnh. Tổ chức thành công Lễ đón nhận Quyết định của Thủ tướng Chính phủ công nhận tỉnh Hải Dương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.

1.5. Hoàn thành nhiệm vụ năm học 2022-2023; chất lượng giáo dục toàn diện và thành tích thi học sinh giỏi tiếp tục được khẳng định. Phòng chống, kiểm soát tốt một số loại dịch bệnh. Hoạt động thông tin truyền thông, văn hóa, thể thao và xây dựng đời sống văn hoá cơ sở được duy trì; công tác bảo tồn di sản văn hoá được quan tâm thực hiện; thí điểm tổ chức phố đi bộ - chợ đêm ở thành phố Hải Dương. An sinh xã hội được đảm bảo, thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công, người nghèo và các đối tượng bảo trợ xã hội.

1.6. Công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo được quan tâm; đẩy mạnh tuyên truyền, đấu tranh phòng, chống tham nhũng. Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật được chú trọng. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về quốc phòng, quân sự địa phương. Phòng ngừa, đấu tranh, trấn áp tội phạm thu được nhiều kết quả quan trọng.

1.7. Cơ bản hoàn thành phê duyệt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị. Thực hiện nhanh và hiệu quả Đề án số 06 của Chính phủ và Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; sản xuất, cấp và quản lý Căn cước công dân gắn chip.

1.8. Đã tích cực chỉ đạo giải quyết một số vấn đề hạn chế tồn tại qua nhiều năm về tháo gỡ khó khăn, vướng mắc tại một số khu đô thị, khu dân cư và một số vấn đề khác...; đã chỉ đạo nghiên cứu xây dựng một số chính sách an sinh xã hội, chính sách về thu hút đầu tư trên các lĩnh vực ưu tiên như y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, môi trường...

2. Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số hạn chế đó là:

2.1. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu còn thấp so với kế hoạch đề ra. Sử dụng không hiệu quả các nguồn lực xã hội dẫn đến tăng trưởng kinh tế không tương xứng với tiềm năng, thế mạnh. Công tác đấu thầu, đấu giá chuyển quyền sử dụng đất và tổ chức thu nộp ngân sách gặp nhiều khó khăn gây ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch đầu tư công. Một số chủ đầu tư còn lúng túng, chậm hoàn thành các thủ tục để phân bổ, triển khai dự án và giải ngân vốn đầu tư công.

2.2. Sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy sản chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ, quy mô hộ gia đình; chăn nuôi chưa được mở rộng, việc tái đàn gặp khó khăn; năng suất, sản lượng của một số loại cây trồng giảm; cơ giới hóa trong khâu trồng và thu hoạch còn hạn chế. Sản lượng sản xuất công nghiệp của một số doanh nghiệp còn ở mức thấp, năng lực sản xuất mới tăng thêm không nhiều; đổi mới, ứng dụng công nghệ, tăng năng suất lao động chưa rõ nét; còn xảy ra tình trạng ngừng, tạm dừng trong sản xuất. Kim ngạch xuất nhập khẩu giảm so với cùng kỳ năm trước.

2.3. Triển khai thực hiện các dự án đầu tư gặp vướng mắc trong nhiều khâu, nhiều bước, từ quy hoạch đến phân bổ chỉ tiêu đất, chấp thuận đầu tư, giải phóng mặt bằng, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất... làm chậm quá trình triển khai, mất cơ hội đầu tư; nhiều doanh nghiệp phải rời bỏ thị trường, ngừng hoạt động hoặc giải thể. Nợ đọng xây dựng cơ bản ở cấp xã lớn; việc giải ngân chậm làm giảm hiệu quả đầu tư công và đầu tư phát triển toàn xã hội. Hạ tầng đô thị, nông thôn chưa đồng bộ; nhiều dự án khu dân cư, khu đô thị chậm tiến độ. Hạ tầng xã hội, nhất là nhà ở cho công nhân và người có thu nhập thấp còn thiếu. Chưa thu hút được các dự án lớn và nhà đầu tư có tiềm năng.

2.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngành y tế, giáo dục vừa thiếu, vừa xuống cấp trầm trọng ở một số cơ sở. Tình trạng thiếu thuốc, vật tư y tế chưa đáp ứng tốt nhu cầu khám chữa bệnh của Nhân dân. Việc thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 còn một số khó khăn, cơ cấu giáo viên chưa hợp lý, một số môn học thiếu giáo viên. Công tác thu hút đầu tư xã hội hóa lĩnh vực giáo dục, y tế chưa đạt kết quả. Chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, có tình trạng lao động dịch chuyển sang tỉnh, thành phố khác; tình trạng mất việc, thiếu việc làm, giảm thu nhập, rút bảo hiểm xã hội một lần đang có xu hướng gia tăng. Việc đào tạo nghề cho nông dân bị thu hồi đất còn chưa hiệu quả. Việc khắc phục và tháo gỡ khó khăn cho các dự án thành phần trong Đề án phát triển Chính quyền điện tử và đô thị thông minh chậm dẫn đến các hoạt động chuyển đổi số của tỉnh có dấu hiệu chững lại. Việc sắp xếp số lượng cấp phó phòng còn dư của một số cơ quan chưa được thực hiện triệt để.

3. Một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2023

Tiếp tục triển khai đồng bộ, quyết liệt hơn nữa trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện các chương trình hành động, nghị quyết, đề án, kế hoạch của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành, phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch năm 2023 (trong đó tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt trên 9%). Tập trung thực hiện tốt các nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu như sau:

3.1. Đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh; thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong các ngành, lĩnh vực (phấn đấu trong 6 tháng cuối năm 2023 giá trị sản xuất (theo giá so sánh năm 2010) tối thiểu của ngành: nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 8,27 nghìn tỷ đồng; công nghiệp, xây dựng đạt 196,1 nghìn tỷ đồng, trong đó công nghiệp đạt trên 182 nghìn tỷ đồng; dịch vụ đạt trên 27,85 nghìn tỷ đồng):

Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất vụ mùa, phát triển mạnh cây rau màu hè thu và tăng diện tích cây vụ đông. Theo dõi sát diễn biến của thời tiết, dịch bệnh để có biện pháp hỗ trợ, ứng phó kịp thời. Chú trọng công tác tưới tiêu, đảm bảo cung cấp đủ nước cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt. Thực hiện nghiêm túc công tác thường trực, trực ban phòng, chống lụt bão úng năm 2023. Tiếp tục thực hiện tốt các Đề án: mỗi xã một sản phẩm, phát triển diện tích cấy lúa bằng máy, phát triển sản xuất nông nghiệp tập trung ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ. Tăng cường kết nối tiêu thụ sản phẩm.

Chủ động theo dõi, kịp thời tháo gỡ dứt điểm các khó khăn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh; đảm bảo nguồn điện cung ứng đủ và ổn định cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách, giải pháp giúp doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân đẩy nhanh tiến độ đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh. Ưu tiên hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ nông sản.

Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thương mại điện tử; mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa.

3.2. Thực hiện tốt các nội dung theo các kết luận của Thủ tướng Chính phủ và các đoàn công tác của Trung ương đã làm việc với tỉnh. Hoàn thành Quy hoạch tỉnh và các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án để nâng cao hiệu quả đầu tư. Khẩn trương thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh.

3.3. Quản lý chặt chẽ các nguồn thu, phấn đấu thu nội địa tăng 10% trở lên so với dự toán. Điều hành chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả. Tăng cường công tác đấu tranh và xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng. Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của các quỹ, tổ chức tài chính trên địa bàn tỉnh, bảo đảm tăng trưởng tín dụng đáp ứng yêu cầu thúc đẩy và phát triển kinh tế.

3.4. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến, thu hút các dự án lớn, nhà đầu tư có khả năng dẫn dắt thị trường. Tăng cường kêu gọi các hoạt động xã hội hóa, nhất là trong lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa, môi trường.

Thực hiện đồng bộ các biện pháp bảo đảm nguồn vốn đầu tư công theo kế hoạch và đẩy nhanh tiến độ phân bổ vốn, thực hiện đầu tư dự án, phấn đấu năm 2023 giải ngân vốn đầu tư công đạt trên 95% kế hoạch giao, ưu tiên bố trí nguồn vốn thanh toán nợ xây dựng cơ bản đối với các dự án đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng trên địa bàn tỉnh. Rà soát các dự án thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, nếu đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật thì phải bố trí vốn để triển khai thực hiện.

Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hoàn thành hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; tháo gỡ khó khăn vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi phát triển thị trường bất động sản.

3.5. Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại các ngành kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, tạo tiền đề cho việc thực hiện các mục tiêu lâu dài theo Quy hoạch tỉnh. Trong đó, tập trung phát triển sản xuất nông, lâm, thủy sản theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm; phát triển sản xuất công nghiệp, tăng tỷ trọng các ngành chế biến, chế tạo; phát triển các loại hình dịch vụ mới, ứng dụng công nghệ cao.

3.6. Đẩy nhanh tiến độ công tác quy hoạch, thực hiện tốt công tác quản lý quy hoạch; nâng cao tỷ lệ đô thị hóa, phát triển nhà ở đô thị. Đẩy mạnh đấu giá chuyển quyền sử dụng đất và đấu giá một số cơ sở nhà đất do nhà nước quản lý. Tập trung phát triển, hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ theo hướng hiện đại. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm, dự án giao thông kết nối vùng và các dự án trong kế hoạch đầu tư công năm 2023; làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư và lập kế hoạch đầu tư công năm 2024. Tăng cường quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ; triển khai nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số; ban hành kế hoạch phát triển hạ tầng số trên địa bàn tỉnh. Tăng cường đảm bảo trật tự an toàn giao thông, cổng trường an toàn; quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ.

3.7. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Nâng cao chất lượng quản lý, điều hành, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính ở các cấp, các ngành; khắc phục tình trạng đùn đẩy, né tránh, không thực hiện hết chức trách, nhiệm vụ theo thẩm quyền; chủ động giải quyết dứt điểm nhiệm vụ hằng ngày và công việc phát sinh, đồng thời, khẩn trương khắc phục những hạn chế tồn tại đã kéo dài. Tập trung thực hiện các nhiệm vụ theo Đề án số 06 của Chính phủ; rà soát sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; xây dựng và triển khai kế hoạch, đề án sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2023-2025 và 2026-2030.

3.8. Tăng cường các biện pháp bảo vệ môi trường, quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên. Đôn đốc triển khai thực hiện nhanh các dự án đầu tư có sử dụng đất; kiểm tra, xử lý các trường hợp chậm đưa đất vào sử dụng. Thực hiện có hiệu quả đề án xử lý chất thải rắn, xử lý dứt điểm tình trạng ô nhiễm môi trường tại các bãi chôn lấp chất thải tập trung; ban hành quy định quản lý chất thải y tế. Thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

3.9. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển và ứng dụng khoa học - công nghệ; sắp xếp lại mạng lưới giáo dục nghề nghiệp. Tiếp tục xây dựng trường chuẩn quốc gia và chuyển đổi số trong giáo dục, đào tạo. Đảm bảo các điều kiện để thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 theo đúng lộ trình. Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số. Tăng cường quản lý và tổ chức tốt các hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Đẩy mạnh quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ. Nghiên cứu, thí điểm phát triển loại hình doanh nghiệp khoa học công nghệ; thương mại hóa kết quả nghiên cứu trong thực tiễn sản xuất, kinh doanh.

3.10. Rà soát, đánh giá các chính sách, chương trình, đề án, quy định về đền bù giải phóng mặt bằng; đào tạo nguồn nhân lực, dạy nghề; về tỷ lệ phân chia nguồn thu tiền sử dụng đất giữa các cấp ngân sách và những vấn đề doanh nghiệp, cử tri và nhân dân quan tâm kiến nghị để điều chỉnh hoặc trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp, trong đó ưu tiên các chính sách đảm bảo an sinh xã hội, hỗ trợ trẻ em, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

Đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ về phát huy giá trị văn hoá Xứ Đông và xây dựng con người Hải Dương; nâng cao chất lượng toàn diện phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá. Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, thể dục và thể thao.

Đổi mới mạnh mẽ, toàn diện và đồng bộ để thực hiện tốt công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Hoàn thành việc đầu tư xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, thuốc, hóa chất, vật tư y tế theo kế hoạch. Thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế.

Tiếp tục thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với người có công. Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo, công tác bảo vệ trẻ em và bình đẳng giới. Thực hiện đầy đủ, kịp thời, công bằng, công khai các chính sách trợ giúp xã hội và quy định của pháp luật về bảo hiểm.

3.11. Tiếp tục thực hiện tốt công tác thanh tra, tư pháp và công tác quốc phòng, quân sự địa phương; đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Thực hiện có nề nếp công tác tiếp công dân và giải quyết kịp thời các khiếu nại, đề nghị, tố cáo của công dân.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất một số nội dung sau:

1. Quy định giá sản phẩm dịch vụ công ích thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hải Dương năm 2023 bằng mức giá đã được quy định của năm 2022.

2. Nhất trí chủ trương ban hành Quyết định về chính sách ưu đãi về đất đai đối với các dự án đầu tư xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết được Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương khóa XVII, kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 13 tháng 7 năm 2023./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban TV Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư; (để báo cáo)
- Ban Công tác Đại biểu;
- Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND và UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh uỷ, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Lãnh đạo và CV Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Thường trực HĐND và UBND các huyện, TX, TP;
- Báo Hải Dương, Trang TTĐT Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Trung tâm CNTT - VP UBND tỉnh;
- Lưu VT.

CHỦ TỊCH




Lê Văn Hiệu

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 32/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 6 tháng cuối năm 2023 do tỉnh Hải Dương ban hành

  • Số hiệu: 32/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 13/07/2023
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
  • Người ký: Lê Văn Hiệu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 13/07/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản