Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 32/2006/NQ-HĐND

Rạch Giá, ngày 14 tháng 7 năm 2006

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI 5 NĂM 2006 - 2010 TỈNH KIÊN GIANG

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI MỘT

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Trên cơ sở xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo của các cơ quan hữu quan, báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành đánh giá kết quả tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2001-2005 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 với các chỉ tiêu chủ yếu, các giải pháp được nêu trong kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh và các báo cáo của các cơ quan hữu quan, đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề cần tập trung chỉ đạo tổ chức thực hiện như sau:

1. Mục tiêu tổng quát về kinh tế - xã hội:

“Phấn đấu tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định, phát triển kinh tế gắn với thực hiện công bằng xã hội và đảm bảo bền vững về môi trường. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tập trung đầu tư có trọng điểm, những ngành và lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh của tỉnh như nông- lâm-thủy sản, công nghiệp chế biến và du lịch. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất, đầu tư theo chiều sâu để tạo ra bước đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa làm chuyển biến một bước quan trọng về sức cạnh tranh của nền kinh tế.

Cùng với tăng trưởng kinh tế tiếp tục phát triển văn hóa -xã hội, đổi mới sự nghiệp giáo dục-đào tạo, đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chuyển dịch cơ cấu lao động của tỉnh, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống, đạo lý của dân tộc trong quá trình phát triển và hội nhập”.

Theo mục tiêu chung nói trên, giai đoạn 2006-2010 phấn đấu thực hiện được các chỉ tiêu chủ yếu như sau:

Tăng trưởng kinh tế phấn đấu đạt từ 13% trở lên. GDP bình quân đầu người đến năm 2006 đạt 660-700 USD và năm 2010 đạt 1000-1.100 USD (theo giá 1994).

GDP ngành nông-lâm-thủy sản tăng bình quân hàng năm 8-9%; công nghiệp-xây dựng 17-18%, dịch vụ 15-16%.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp và dịch vụ, đến năm 2006 tỷ trọng khu vực I; II; III là 44%; 28%; 28%. Năm 2010 là 35%; 35%; 30%.

Sản lượng lúa ổn định 3 triệu tấn trở lên từ năm 2006 đến năm 2010. Sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản năm 2006 đạt 371.600 tấn, năm 2010 là 465.850 tấn. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 265 triệu USD năm 2006 và 500 triệu USD năm 2010. Tổng mức hàng hóa bán ra tăng bình quân 13-14%/năm.

Phấn đấu tỷ lệ vốn đầu tư phát triển đạt 46% GDP, tỷ lệ huy động ngân sách so với GDP đạt 6-7% GDP. Hàng năm giải quyết việc làm cho 24.000-25.000 lao động. Tăng dân số trung bình 1,2%/năm, quy mô dân số vào năm 2010 dưới 1,8 triệu người. Huy động học sinh từ 6-14 tuổi đến trường đạt 95% trở lên. Tỷ lệ hộ nghèo dưới 6% (theo tiêu chí mới). 80% đường liên xã, trục xã được bê tông hóa hoặc nhựa hóa, 90% dân số được sử dụng nước sạch, 95% số hộ được sử dụng điện.

2. Các nhiệm vụ cụ thể:

a) Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tạo sự đột phá về kinh tế, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững:

Đầu tư phát triển nông-lâm-thủy sản theo chiều sâu, chuyển đổi giống cây con có chất lượng cao, tạo nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến tăng giá trị và áp dụng đồng bộ khoa học, công nghệ, giảm chi phí sản xuất, tăng sức cạnh tranh nông sản hàng hóa.

Ổn định diện tích đất trồng lúa khoảng 200.000 ha, chuyển 50.000 ha đất lúa hiệu quả thấp sang nuôi trồng thủy sản. Hình thành vùng lúa xuất khẩu chất lượng cao 100.000 ha tại các huyện Hòn Đất, Rạch Giá, Tân Hiệp, Châu Thành, Giồng Riềng, Gò Quao. Tập trung xây dựng vùng nguyên liệu mía 5.000-6.000 ha, vùng nguyên liệu khóm 10.000-11.000 ha, vùng cây ăn trái. Ổn định diện tích, nâng cao năng suất và chất lượng vùng tiêu Phú Quốc. Đẩy mạnh chăn nuôi gia súc, gia cầm, phát triển nhanh đàn heo. Mở rộng mô hình chăn nuôi công nghiệp đảm bảo phòng trừ dịch bệnh và hiệu quả sản xuất cao hơn.

Thực hiện tốt chương trình phát triển giống cây trồng, vật nuôi với năng suất, chất lượng cao đáp ứng yêu cầu thị trường. Mở rộng tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động hệ thống khuyến nông, khuyến ngư, chuyển giao khoa học-công nghệ với nhiều hình thức thích hợp. Phát triển mô hình kinh tế hộ, đồng thời khuyến khích phát triển kinh tế trang trại đi đôi với củng cố nâng cao hiệu quả hoạt động của các loại hình hợp tác xã, tổ hợp tác. Tăng cường liên kết trong sản xuất, chế biến tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, nâng cao kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng của người sản xuất, chú trọng công tác đào tạo, bố trí sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật từ tỉnh đến cơ sở. Phát triển thị trường tiêu thụ nông sản, làm tốt công tác dự báo thị trường cho nông dân và doanh nghiệp. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ thống thủy lợi đa mục tiêu và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo tiền đề cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn hiệu quả hơn.

Điều chỉnh quy hoạch tổng quan lâm nghiệp, làm tốt công tác trồng, bảo vệ rừng, đảm bảo tỷ lệ độ che phủ của rừng đạt 20% so với diện tích tự nhiên. Thực hiện tốt bảo tồn Vườn Quốc gia Phú Quốc và U Minh Thượng khi đưa vào khai thác du lịch.

Đầu tư phát triển nâng tỷ trọng ngành thủy sản chiếm 40% GDP của khu vực nông-lâm-thủy sản năm 2010. Thực hiện có hiệu quả chương trình đánh bắt xa bờ gắn với bảo vệ nguồn lợi thủy sản, năng lực khai thác thủy sản đạt 1.292.000 CV, bình quân 170 CV trên 1 phương tiện, đầu tư hoàn chỉnh các cảng cá và khu dịch vụ hậu cần nghề cá. Phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng đa dạng hóa, công nghệ hóa nghề nuôi, đảm bảo phát triển bền vững, lâu dài cung cấp nguồn nguyên liệu ổn định cho công nghiệp chế biến xuất khẩu và phục vụ phát triển du lịch. Diện tích nuôi tôm 128.000 ha trong đó nuôi tôm công nghiệp 12.000 ha, tăng quy mô và hiệu quả nuôi cá đồng, nuôi cá lồng bè, nghêu, sò, hến biển ở vùng Bãi Triều.

Để đạt được mục tiêu như trên, cần tập trung huy động mọi nguồn vốn đầu tư xây dựng hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng thủy lợi cho các vùng nuôi trồng thủy sản, xây dựng các cơ sở sản xuất tôm, cá giống tại Kiên Lương, Phú Quốc, vùng bán đảo Cà Mau; các cơ sở kiểm dịch bệnh tại Phú Quốc, Kiên Lương, bán đảo Cà Mau, cần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống khuyến ngư đáp ứng tốt yêu cầu nghiên cứu, chuyển giao, hướng dẫn khoa học - kỹ thuật nuôi thủy sản, tổ chức sản xuất và kiểm tra con giống, làm dịch vụ thức ăn cho nuôi trồng thủy sản.

Đầu tư phát triển công nghiệp theo hướng ưu tiên sản xuất vật liệu xây dựng và chế biến nông - thủy sản. Đa dạng hóa các sản phẩm, nâng lên chất lượng và giá trị sản phẩm chế biến truyền thống, tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh. Tiếp tục đổi mới công nghệ các nhà máy sản xuất xi măng hiện có, nâng cao chất lượng sản phẩm và đảm bảo môi trường. Đầu tư xây dựng nhà máy nung Clinker 450.000 tấn/năm, dây chuyền xi măng 1.260.000 tấn/năm của Công ty Xi măng Hà Tiên II và Công ty Xi măng Holcim xây dựng thêm 01 dây chuyền Clinker 1.400.000 tấn/năm. Đến năm 2010 công suất xi măng trên địa bàn tỉnh 4,150 triệu tấn/năm; Clinker là 5,784 triệu tấn/năm với sản lượng xi măng là 5,850 triệu tấn/năm; nâng cao công suất các cơ sở khai thác đá để đạt 1 triệu m3 vào năm 2010.

Cùng với đẩy mạnh phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, tập trung đầu tư đổi mới công nghệ các nhà máy chế biến nông - hải sản hiện có đi đôi với áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến. Xây dựng các nhà máy chế biến thủy sản với công nghệ hiện đại ở Tắc Cậu và một số khu công nghiệp để đến năm 2010 đạt công suất chế biến 67.900 tấn/năm, đầu tư xây dựng và đổi mới thiết bị, công nghệ các cơ sở chế biến gạo để đạt công suất 2,250 triệu tấn vào năm 2010, đầu tư xây dựng dây chuyền khóm đông lạnh 10.000 tấn/năm và nâng công suất dây chuyền khóm hộp lên 10.000 tấn/năm. Mở rộng nhà máy bột cá, xây dựng nhà máy chế biến thức ăn cho tôm và phục vụ chăn nuôi. Khuyến khích và tạo điều kiện các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các ngành công nghiệp cơ khí sửa chữa tàu thuyền, máy nông nghiệp, gia dụng, phục vụ sản xuất và đời sống. Đầu tư xây dựng các khu, cụm công nghiệp ở Châu Thành, Gò Quao…, tiếp tục đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và đảm bảo môi trường. Đẩy mạnh thực hiện Đề án phát triển công nghiệp chế biến và xuất khẩu nông - thủy sản của tỉnh đến 2010.

Tập trung đầu tư phát triển mạnh du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Trong 5 năm tới và những năm tiếp theo, tập trung đầu tư Phú Quốc thành khu du lịch sinh thái chất lượng cao của cả nước và khu vực, đồng thời phát triển đồng bộ các vùng du lịch trọng điểm: Kiên Lương, Hà Tiên, Rạch Giá, chú trọng phát triển các vùng phụ cận liên hoàn như Hòn Đất, Hòn Tre, U Minh Thượng. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư đa dạng hóa các loại hình du lịch, mở rộng liên doanh liên kết, hình thành các tour du lịch liên hoàn trong tỉnh và các tỉnh trong khu vực, tạo ra các sản phẩm du lịch đặc trưng của tỉnh, nâng cao chất lượng phục vụ du lịch. Tăng cường giới thiệu tiềm năng và kêu gọi đầu tư vào lĩnh vực du lịch, phấn đấu đến năm 2010 hoàn thành các dự án xây dựng điểm, khu du lịch trọng điểm của tỉnh, như khu du lịch lâm viên Hòn Đất, du lịch sinh thái chất lượng cao Phú Quốc, du lịch sinh thái U Minh Thượng, Hà Tiên. Phấn đấu đến năm 2010 mỗi năm lượng khách du lịch đến địa bàn tăng từ 18 đến 20%, thời gian lưu trú bình quân của khách trên 2 ngày. Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ, nhất là dịch vụ vận tải đường bộ, đường thủy, đường hàng không, đáp ứng tốt nhu cầu vận chuyển hàng hóa, hành khách. Phát triển các loại hình dịch vụ về tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính-viễn thông, khoa học - kỹ thuật... hỗ trợ cho việc phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao dân trí và mức sống dân cư, đảm bảo đủ điều kiện thực hiện các mục tiêu phát triển, đồng thời thúc đẩy chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế của tỉnh.

Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu tương xứng tiềm năng và lợi thế của tỉnh, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Tích cực tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu, đi đôi với coi trọng thị trường nội địa. Có kế hoạch liên doanh, liên kết trong nước và với nước ngoài để mở rộng thị trường, xây dựng thương hiệu sản phẩm. Khai thác, phát huy lợi thế các khu kinh tế cửa khẩu. Quy hoạch phát triển hoàn chỉnh, ổn định mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh, trước mắt xây dựng và đưa vào hoạt động hai chợ đầu mối nông - thủy sản của tỉnh tại Giồng Riềng và Châu Thành. Phát triển thương mại-dịch vụ nông thôn, bảo đảm lưu thông hàng hóa thông suốt. Mở rộng kinh tế đối ngoại, tăng cường quảng bá và thông tin về thị trường ngoài nước. Thúc đẩy các doanh nghiệp nhà nước và dân doanh tích cực tham gia hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Tiếp tục thực hiện đề án sắp xếp doanh nghiệp nhà nước, phát triển kinh tế tập thể trong các lĩnh vực; trước hết trong nông nghiệp và nông thôn, với nhiều hình thức đa dạng. Tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển, khuyến khích kinh tế tư nhân đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tiếp tục thực hiện đầy đủ các chính sách ưu đãi để khuyến khích đầu tư.

b) Phát triển văn hóa-xã hội, giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc, nâng cao mức sống vật chất, tinh thần của nhân dân, xây dựng kết cấu xã hội bền vững.

- Tiếp tục đổi mới giáo dục-đào tạo một cách có hệ thống và đồng bộ, phát triển cả quy mô và chất lượng theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa. Đẩy mạnh phát triển giáo dục mầm non, phấn đấu tỷ lệ các cháu đi học nhà trẻ đạt 5% và mẫu giáo 36% năm 2010. Nâng tỷ lệ học sinh đi học tiểu học so với độ tuổi đạt 97%, trung học cơ sở trên 95%, học sinh trung học phổ thông 50%. Đa dạng hóa các loại hình giáo dục. Củng cố nâng cao thành quả xóa mù chữ và sau xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở để năm 2007 hoàn thành chương trình này. Phát triển giáo dục không chính quy, các hình thức học tập cộng đồng ở các xã phường, đến năm 2010 có 100% xã, phường có trung tâm học tập cộng đồng. Mở rộng quy mô giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, khuyến khích đầu tư và huy động nguồn lực của xã hội để phát triển giáo dục và đào tạo.Thực hiện chương trình kiên cố hóa trường lớp gắn với chuẩn hóa về cơ sở vật chất. Đầu tư xây dựng trường Đại học Kiên Giang, Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật, Trường Cao đẳng Y tế. Đầu tư mở rộng Trường Dạy nghề tỉnh, xây dựng trung tâm dạy nghề các huyện thị. Đẩy mạnh đầu tư, nâng cấp các trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, thị xã, thành phố. Tăng cường đội ngũ giáo viên cả số lượng và chất lượng.

- Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân ở các tuyến y tế, phát triển bảo hiểm y tế tự nguyện, tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân. 100% trạm xá xã có bác sĩ công tác ổn định, phấn đấu 70% trạm y tế đạt chuẩn quốc gia. Phát triển và hoàn thiện hệ thống chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tăng cường đội ngũ cán bộ và trang thiết bị y tế, tiếp tục chuẩn hóa cán bộ y tế cho từng tuyến. Đầu tư xây dựng mới, củng cố hoàn thiện mạng lưới y tế về cơ sở vật chất, trang thiết bị và cán bộ từ tuyến tỉnh đến cơ sở. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động y tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ y tế và bảo hiểm y tế. Tiếp tục mở rộng và triển khai thực hiện dự án thuộc chương trình mục tiêu y tế quốc gia và nâng cao sức khỏe nhân dân.

- Tiếp tục thực hiện kiềm chế tốc độ tăng dân số với mục tiêu mỗi gia đình chỉ có 1-2 con. Tỷ lệ giảm sinh hàng năm 0,4-0,5‰, đến năm 2010 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của tỉnh giảm còn dưới 1,2%. Mở rộng và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ dân số, gia đình và trẻ em đảm bảo đến năm 2010 có 82% số cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ áp dụng các biện pháp tránh thai. Củng cố ổn định và phát triển gia đình theo tiêu chí ít con, no ấm, bình đẳng và hạnh phúc.

- Nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn lao động. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm lao động nông-lâm-thủy sản, tăng lao động công nghiệp-xây dựng lên 15%, lao động thương mại-dịch vụ 25%. Hàng năm giải quyết việc làm cho 24.000-25.000 lao động, Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình xóa đói giảm nghèo, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 6% (theo tiêu chí mới). Thực hiện tốt chính sách xã hội với người có công, gia đình thương binh liệt sĩ, gia đình có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt, người già cô đơn không nơi nương tựa, trẻ mồ côi, người tàn tật… và mở rộng chính sách bảo hiểm xã hội áp dụng cho mọi đối tượng. Thực hiện tốt các chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số và tôn giáo.

- Tiếp tục thực hiện mục tiêu xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Bảo tồn và phát triển văn hóa truyền thống của địa phương, đa dạng hóa các hình thức thông tin tuyên truyền. Tập trung xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao, phấn đấu đến năm 2010 có 30% cấp xã có trung tâm văn hóa thể thao. Quan tâm phát triển thể thao quần chúng. Phấn đấu đến năm 2010 có 15-20% dân số tham gia luyện tập thể dục, thể thao, trên 50% xã, phường có cơ sở tập luyện thể dục, thể thao. Đầu tư phát triển các môn thể thao thành tích cao mà tỉnh có thế mạnh như cờ vua, điền kinh, đua ghe ngo…

- Tập trung đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao những thành tựu khoa học - công nghệ mới về giống cây trồng, vật nuôi; công nghệ, thiết bị, các cơ sở công nghiệp nhằm đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Tăng cường nguồn lực cơ sở vật chất kỹ thuật cho khoa học-công nghệ, đi đôi với tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật, thực hiện chính sách ưu đãi thu hút lao động có trình độ cao về tỉnh.

c) Huy động nguồn lực và định hướng đầu tư xã hội.

Để khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của tỉnh với tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt trên 13% giai đoạn 2006-2010. Nguồn vốn đầu tư cần được tập trung đầu tư theo mục tiêu:

“Tiếp tục tập trung đầu tư nhằm chuyển đổi mạnh cơ cấu sản xuất theo hướng hiệu quả, phát huy thế mạnh tiềm năng của ngành nông-lâm-thủy sản, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông - thủy sản, thương mại-du lịch. Đầu tư có hiệu quả vào các địa bàn trọng điểm như Rạch Giá, Hà Tiên, Kiên Lương, Phú Quốc, U Minh Thượng. Trước hết ưu tiên đầu tư xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tăng cường đầu tư phát triển các lĩnh vực xã hội đặc biệt là ưu tiên đầu tư phát triển nguồn nhân lực từ hệ thống giáo dục các cấp, đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, khoa học-công nghệ.”

d) Quốc phòng, an ninh và công tác đối ngoại.

Phát triển kinh tế - xã hội phải gắn với nhiệm vụ bảo vệ quốc phòng-an ninh. Nâng cao năng lực chiến đấu của lực lượng vũ trang; xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững mạnh. Đẩy mạnh công tác giáo dục quốc phòng; nâng cao chất lượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng toàn dân, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo các cấp. Thực hiện có hiệu quả quy chế phối hợp giữa các lực lượng vũ trang, xây dựng một số đơn vị quân đội và công an có khả năng phản ứng nhanh, được trang bị phương tiện đủ mạnh, cơ động chiến đấu sẵn sàng đối phó với các tình huống có thể xảy ra. Mở rộng công tác đối ngoại nhằm góp phần giữ vững ổn định chính trị và phục vụ phát triển kinh tế. Tăng cường các hoạt động trao đổi, giao lưu hợp tác với các tỉnh, thành của Campuchia; thúc đẩy thực hiện có hiệu quả các kế hoạch xây dựng biên giới hòa bình hữu nghị và phối hợp giải quyết tốt các vụ việc có liên quan đến an ninh-trật tự tuyến biên giới bộ, trên biển, hoàn thành cắm mốc biên giới theo Hiệp định đã ký kết giữa 2 Chính phủ Việt Nam-Campuchia. Đẩy mạnh giao lưu với các nước trong khu vực; mở rộng đối ngoại nhân dân, tranh thủ các nguồn vốn của các tổ chức phi Chính phủ, của người Việt Nam định cư ở nước ngoài để phát triển kinh tế - xã hội.

Nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tư pháp, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường ổn định cho sự phát triển kinh tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

e) Công tác xây dựng chính quyền.

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Ủy ban nhân dân các cấp: kịp thời cụ thể hóa và tổ chức thực hiện tốt các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước, tăng cường quản lý kinh tế - xã hội bằng pháp luật.

Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính. Áp dụng đồng bộ cơ chế “một cửa” ở các ngành, các cấp.

Đẩy mạnh việc thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật Phòng, chống tham nhũng. Xử lý nghiêm minh và kịp thời những cán bộ, công chức lợi dụng chức quyền để tham nhũng. Phát động toàn xã hội tham gia giám sát, kiểm tra và kịp thời phát hiện, tố cáo những cán bộ, công chức tham nhũng. Tăng cường giáo dục cán bộ, công chức về chính trị, tư tưởng, đạo đức cách mạng; biểu dương những cán bộ, công chức liêm khiết, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực trong bộ máy nhà nước.

Điều 2. Thời gian thực hiện:

Từ năm 2006 - 2010.

Điều 3. Tổ chức thực hiện:

Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh có kế hoạch chỉ đạo các cấp, các ngành, các địa phương triển khai thực hiện Nghị quyết này.

Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, tăng cường đôn đốc kiểm tra, giám sát Ủy ban nhân dân các cấp, các ngành tổ chức thực hiện Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh.

Các cơ quan nhà nước phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận vận động nhân dân trong tỉnh tham gia thực hiện thắng lợi Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang Khóa VII kỳ họp thứ mười một thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Trương Quốc Tuấn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 32/2006/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2006-2010 tỉnh Kiên Giang

  • Số hiệu: 32/2006/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 14/07/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
  • Người ký: Trương Quốc Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản