Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2023/NQ-HĐND | Bạc Liêu, ngày 08 tháng 12 năm 2023 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2024
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Xét Tờ trình số 221/TTr-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh “về việc dự thảo nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024”; báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách của Hội đồng nhân dân; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất ban hành nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 như sau:
I. VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI:
Năm 2023 là năm giữa nhiệm kỳ, có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025. Trong bối cảnh có nhiều thời cơ, thuận lợi, đan xen không ít khó khăn, thách thức; song, được sự quan tâm, chỉ đạo của Trung ương, cùng sự nỗ lực, quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển ở hầu hết các lĩnh vực. Có 18/21 chỉ tiêu về kinh tế - xã hội đạt và vượt kế hoạch; tốc độ tăng trưởng kinh tế ước tăng 7,24%; tổng sản phẩm bình quân đầu người ước đạt 66,41 triệu đồng/người/năm; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng; thu ngân sách vượt dự toán đề ra. Lĩnh vực văn hóa - xã hội tiếp tục có bước phát triển; các chính sách an sinh xã hội cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng bảo trợ xã hội được thực hiện tốt và kịp thời. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 2,19% vào cuối năm 2023. Cải cách hành chính, cải cách tư pháp và phòng, chống tham nhũng, lãng phí được triển khai quyết liệt. Bảo đảm quốc phòng, an ninh.
II. MỤC TIÊU, CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2024:
1. Mục tiêu:
Phát triển kinh tế nhanh và bền vững, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Tiếp tục đẩy mạnh tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả 05 trụ cột và 03 đột phá phát triển kinh tế - xã hội được Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI đề ra. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh gọn bộ máy; cải thiện mạnh mẽ, thực chất môi trường đầu tư, kinh doanh. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển nền kinh tế số, xã hội số. Phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân. Quốc phòng - an ninh được tăng cường; trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt 9% - 10%/năm.
(2) Cơ cấu GRDP theo ngành kinh tế:
- Nông, lâm nghiệp và thủy sản: 38,36%.
- Công nghiệp và xây dựng: 20,01%.
- Dịch vụ: 36,84%.
- Riêng thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp: 4,79%.
(3) GRDP bình quân đầu người: 74,44 triệu đồng/người/năm.
(4) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 43.700 tỷ đồng.
(5) Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn (thu nội địa): 3.910,7 tỷ đồng.
(6) Số doanh nghiệp thành lập mới: 446 doanh nghiệp.
(7) Phấn đấu số hợp tác xã thành lập mới: 20 hợp tác xã.
(8) Tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 42%.
(9) Sản lượng thủy sản 553.500 tấn (trong đó, sản lượng tôm 278.500 tấn).
(10) Sản lượng lúa 1.150.000 tấn.
(11) Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn đạt 1.158,4 triệu USD (trong đó, xuất khẩu tôm đạt 1.130 triệu USD).
(12) Lũy kế số xã đạt tiêu chí nông thôn mới nâng cao: 20 xã; lũy kế số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu 06 xã.
(13) Tỷ lệ lao động qua đào tạo 71,31% (trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo có chứng chỉ, bằng cấp đạt 27,76%).
(14) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia 89,85%.
(15) Số bác sỹ trên vạn dân: 12 bác sỹ.
(16) Số giường bệnh trên vạn dân: 30 giường.
(17) Tỷ lệ hộ nghèo giảm: 01%/năm.
(18) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế: 94%.
(19) Tỷ lệ thu gom chất thải rắn đạt 83%.
(20) Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch đạt 74,2%.
(21) Thực hiện hoàn thành 100% các chỉ tiêu về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh do cấp trên giao.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Thực hiện quyết liệt, hiệu quả hơn nữa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra trên các lĩnh vực theo tinh thần các Nghị quyết, Chương trình, Kết luận, Kế hoạch về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025. Đẩy mạnh huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Xây dựng nông thôn mới phát triển toàn diện, bền vững gắn với đô thị hóa; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân.
2. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp với trọng tâm là phát triển chuỗi giá trị ngành tôm; đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất. Đẩy nhanh thực hiện chính sách về phát triển thủy sản; xúc tiến xây dựng vùng sản xuất giống thủy sản ứng dụng công nghệ cao. Phát triển kinh tế biển, nâng cao hiệu quả nghề khai thác thủy, hải sản. Tập trung đầu tư phát triển các sản phẩm lúa gạo chất lượng cao. Thực hiện các giải pháp ổn định phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm.
3. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng - kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp được phê duyệt; đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư để mời gọi và thu hút các dự án sản xuất công nghiệp đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp đã quy hoạch. Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Tập trung hỗ trợ nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án kinh tế động lực.
4. Phát triển thương mại, dịch vụ; mở rộng thị trường xuất khẩu, đa dạng hóa đối tác, nguồn hàng. Tổ chức triển khai thực hiện tốt các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa theo hướng bền vững. Đẩy mạnh khai thác và phát triển thị trường nội địa, nâng cao sức tiêu dùng trong nước và phát triển thương hiệu Việt. Phát triển mạnh thương mại điện tử và sự gắn kết giữa thương mại điện tử với các loại hình hoạt động thương mại truyền thống.
5. Tăng cường công tác quản lý quy hoạch; bảo đảm đồng bộ quy hoạch xây dựng và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; tổ chức công bố, triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất (2021 - 2025) tỉnh Bạc Liêu. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý đô thị, đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị văn minh, hiện đại. Tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, quản lý vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
6. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ môi trường. Quản lý chặt chẽ đất công; kiểm soát chặt chẽ việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; kiểm tra, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Quan tâm mời gọi các nhà đầu tư đầu tư vào các cụm xử lý rác tại các huyện, thị xã, thành phố theo quy hoạch. Thực hiện lồng ghép các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các cấp.
7. Tập trung quyết liệt đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, nâng cao tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công; kịp thời xử lý, tháo gỡ những vướng mắc trong đầu tư, nhất là vướng mắc về công tác giải phóng mặt bằng. Triển khai thực hiện có hiệu quả, kịp thời các chính sách, kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Hợp tác xã, thu hút các thành phần kinh tế. Nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là các lĩnh vực liên quan đến người dân, doanh nghiệp, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ.
8. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước. Tập trung mọi nguồn lực, triển khai quyết liệt, đồng bộ mọi giải pháp quản lý thu, thu hồi nợ thuế, chống thất thu ngân sách Nhà nước, khai thác tốt các nguồn thu. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách Nhà nước; thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí. Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp về tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng, góp phần thực hiện có hiệu quả mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh.
9. Nâng cao chất lượng hiệu quả và đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, xúc tiến hợp tác đầu tư, xúc tiến thương mại, du lịch. Tiếp tục đẩy mạnh việc kết nối ngành du lịch Bạc Liêu với các trung tâm du lịch trong nước. Đổi mới, nâng cao tính chuyên nghiệp và chất lượng các sản phẩm du lịch mang tính đặc trưng của tỉnh. Phấn đấu đưa Bạc Liêu từng bước trở thành trung tâm du lịch của vùng. Đầu tư và khai thác có hiệu quả các thiết chế văn hóa; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hóa, nghệ thuật; phát triển thể thao thành tích cao.
10. Đảm bảo an sinh xã hội, đẩy mạnh công tác giảm nghèo bền vững. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với người có công, gia đình chính sách, người dân tộc thiểu số và các đối tượng bảo trợ xã hội. Nâng cao chất lượng công tác khám, điều trị bệnh; quan tâm đầu tư trang thiết bị hiện đại, phát triển kỹ thuật cao cho các tuyến y tế. Tăng cường công tác tuyên truyền để người dân chủ động tham gia bảo hiểm y tế; khuyến khích xã hội hóa trong phát triển y tế. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Thực hiện đào tạo nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động gắn với nhu cầu của thị trường lao động và doanh nghiệp.
11. Tăng cường hoạt động ứng dụng công nghệ và chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ vào thực tiễn sản xuất. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước, phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án phát triển đô thị thông minh tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030.
12. Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp để cải thiện, nâng cao điểm số và thứ hạng Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh. Tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy và biên chế của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
13. Tăng cường hoạt động theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật và công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Tăng cường thực hiện tốt công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại của công dân. Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp trong đấu tranh, phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
14. Kết hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; giữ vững ổn định chính trị, chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh, tạo môi trường ổn định, an ninh, an toàn phục vụ đắc lực nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Ủy ban nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Cục Thi hành án Dân sự tỉnh; các cấp, các ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện có hiệu quả nghị quyết này.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận phối hợp giám sát và tuyên truyền, vận động các tầng lớp Nhân dân triển khai thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu khóa X, kỳ họp thứ 13 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2023 và có hiệu lực từ ngày 18 tháng 12 năm 2023./.
| CHỦ TỊCH
|
- 1Nghị quyết 62/NQ-HĐND năm 2023 mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 tỉnh Bắc Giang
- 2Nghị quyết 29/2023/NQ-HĐND quy định về định mức chi ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện dự án, kế hoạch, phương án, nhiệm vụ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị; dự án, phương án phát triển sản xuất cộng đồng thuộc Nội dung số 01, Tiểu dự án 2, Dự án 3 Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 3Nghị quyết 228/NQ-HĐND năm 2023 nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 4Nghị quyết 42/NQ-HĐND năm 2023 nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh năm 2024
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Nghị quyết 62/NQ-HĐND năm 2023 mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 tỉnh Bắc Giang
- 4Nghị quyết 29/2023/NQ-HĐND quy định về định mức chi ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện dự án, kế hoạch, phương án, nhiệm vụ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị; dự án, phương án phát triển sản xuất cộng đồng thuộc Nội dung số 01, Tiểu dự án 2, Dự án 3 Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 5Nghị quyết 228/NQ-HĐND năm 2023 nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 6Nghị quyết 42/NQ-HĐND năm 2023 nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh năm 2024
Nghị quyết 31/2023/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- Số hiệu: 31/2023/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 08/12/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
- Người ký: Lữ Văn Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra