- 1Luật viên chức 2010
- 2Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 3Thông tư 15/2012/TT-BNV hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 7Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
- 1Nghị quyết 12/2023/NQ-HĐND về Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo, thu hút và đãi ngộ nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 139/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần trong năm 2023
- 3Quyết định 425/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận kỳ 2019-2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2017/NQ-NĐND | Bình Thuận, ngày 13 tháng 12 năm 2017 |
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 01 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ Quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức;
Xét Tờ trình số 4555/TTr-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị ban hành Nghị quyết về chính sách đào tạo và chính sách thu hút nguồn nhân lực ngành y tế trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định Chính sách đào tạo, thu hút nguồn nhân lực ngành y tế trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, các Tổ đại biểu HĐND tỉnh và các vị đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận khóa X, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 05 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2018./.
| CHỦ TỊCH |
CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 31/2017/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
1. Đối tượng:
a) Viên chức đang công tác tại các cơ sở y tế công lập của tỉnh, được cấp có thẩm quyền cử đi đào tạo đại học hệ liên thông chuyên ngành y (hệ điều trị hoặc hệ dự phòng);
b) Sinh viên học đại học chính quy chuyên ngành y (hệ điều trị hoặc hệ dự phòng);
c) Sinh viên học đại học chính quy chuyên ngành y được Ủy ban nhân dân tỉnh cử đi đào tạo theo địa chỉ sử dụng (hệ điều trị hoặc hệ dự phòng), có hộ khẩu thường trú ổn định tại tỉnh Bình Thuận.
2. Điều kiện:
a) Đối với đối tượng tại Điểm a, Khoản 1, Điều 1:
- Có thời gian công tác từ đủ 02 năm trở lên (kể từ ngày được cấp có thẩm quyền tuyển dụng);
- Trong 02 năm liên tục liền kề trước thời điểm cử đi đào tạo được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Không trong thời gian xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành kỷ luật (kể cả về mặt Đảng hoặc chính quyền);
- Cơ quan, đơn vị bảo đảm sau khi tốt nghiệp chương trình đào tạo phải có thời gian công tác tối thiểu gấp 02 (hai) lần thời gian đào tạo;
- Cá nhân người được cử đi đào tạo có cam kết thực hiện nhiệm vụ, hoạt động nghề nghiệp tại đơn vị sự nghiệp công lập được cử đi đào tạo sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 (hai) lần thời gian đào tạo;
- Chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu chức danh nghề nghiệp;
- Có năng lực và trình độ chuyên môn, đáp ứng yêu cầu sử dụng lâu dài, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị;
- Thuộc đối tượng quy hoạch đào tạo của cơ quan, đơn vị và địa phương (theo kế hoạch đào tạo hàng năm do cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng) và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đối với đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 1:
- Sinh viên trúng tuyển kỳ thi đại học chuyên ngành y chính quy (hệ điều trị và hệ dự phòng) có đơn xin hỗ trợ kinh phí đào tạo của tỉnh; bản thân có cam kết bằng văn bản tự nguyện công tác tại các đơn vị thuộc ngành y tế trên địa bàn tỉnh từ 10 năm trở lên và chấp hành sự phân công công tác của các cơ quan có thẩm quyền sau khi tốt nghiệp;
- Có cam kết bằng văn bản của cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng thực hiện nghĩa vụ bồi thường kinh phí đào tạo khi không về nhận công tác tại tỉnh như cam kết;
- Được cấp có thẩm quyền là Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý duyệt danh sách thuộc diện đào tạo theo địa chỉ sử dụng của tỉnh;
- Đã thực hiện việc ký hợp đồng đào tạo giữa cá nhân sinh viên, cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng của sinh viên và Sở Y tế.
c) Đối với đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 1:
- Được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách thuộc diện đào tạo theo địa chỉ sử dụng của tỉnh;
- Bản thân có cam kết bằng văn bản tự nguyện công tác tại các đơn vị thuộc ngành y tế trên địa bàn tỉnh từ 10 năm trở lên và chấp hành sự phân công công tác của các cơ quan có thẩm quyền;
- Có cam kết bằng văn bản của cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng thực hiện nghĩa vụ bồi thường kinh phí đào tạo khi không về nhận công tác tại tỉnh như cam kết;
- Có hộ khẩu thường trú ổn định tại Bình Thuận từ 03 năm trở lên, trong đó có cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng có hộ khẩu thường trú ổn định tại tỉnh Bình Thuận;
- Đã thực hiện việc ký hợp đồng đào tạo giữa cá nhân sinh viên, cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng của sinh viên và Sở Y tế.
3. Thẩm quyền:
a) Đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 1 do Sở Y tế ban hành Quyết định cử đi đào tạo, sau khi được Sở Nội vụ thống nhất bằng văn bản;
b) Đối với đối tượng quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 1 phải được Sở Nội vụ ban hành Quyết định cử đi đào tạo.
Điều 2. Chính sách hỗ trợ học phí đào tạo
1. Đối với viên chức quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 1:
Được hỗ trợ 100% tiền học phí cho toàn khóa học theo phiếu thu (biên lai thu phí và lệ phí theo quy định) của cơ sở đào tạo, nhưng không vượt quá khung quy định hiện hành của Chính phủ.
2. Đối tượng được quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 1:
Được hỗ trợ kinh phí đào tạo bằng 60 lần mức lương cơ sở.
3. Đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 1:
Được hỗ trợ 100% tiền học phí cho toàn khóa học theo hợp đồng đào tạo giữa tỉnh Bình Thuận (Sở Y tế) và cơ sở đào tạo.
Điều 3. Chế độ thanh toán, điều kiện cấp kinh phí:
1. Chế độ thanh toán:
a) Đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 1:
Được cấp kinh phí theo từng năm học kể từ khi viên chức được cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định cử đi học.
b) Đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 1:
Được cấp kinh phí theo từng năm học kể từ khi sinh viên chính thức có danh sách được cấp có thẩm quyền phê duyệt và ký hợp đồng đào tạo theo quy định, kinh phí được nhận làm 06 lần, tương ứng cho 06 năm học, mỗi lần tương đương 10 tháng lương cơ sở. Nếu sinh viên đã học trước khi ký hợp đồng đào tạo thì nhận ngay kinh phí hỗ trợ cho các năm đã học sau khi ký hợp đồng.
c) Đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 1:
Được thanh toán theo hợp đồng đào tạo giữa tỉnh (Sở Y tế) và các cơ sở đào tạo.
2. Điều kiện không được nhận hỗ trợ:
Đối với các đối tượng quy định tại Điều 1, nếu trong khóa học có năm kết quả học tập không đạt, bị lưu ban xuống khóa dưới thì ngân sách tỉnh sẽ không chi trả kinh phí đào tạo của năm bị lưu ban.
CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC ĐẠI HỌC VÀ SAU ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH Y
Điều 4. Đối tượng, điều kiện thực hiện chính sách
1. Đối tượng:
Người có trình độ đại học chính quy và sau đại học trở lên chuyên ngành y (hệ điều trị và hệ dự phòng) có nguyện vọng về công tác tại tỉnh.
2. Điều kiện:
a) Có cam kết bằng văn bản tự nguyện công tác tại các đơn vị thuộc ngành y tế trên địa bàn tỉnh từ đủ 10 năm trở lên (tính bằng tháng) và chấp hành sự phân công công tác của các cơ quan có thẩm quyền;
b) Đáp ứng yêu cầu về độ tuổi như sau:
- Đối với tiến sĩ (hoặc chuyên khoa II): Không quá 50 tuổi đối với nam và không quá 45 tuổi đối với nữ (tính từ thời điểm chính thức công tác tại tỉnh);
- Đối với thạc sĩ (hoặc chuyên khoa I): Không quá 45 tuổi đối với nam và không quá 40 tuổi đối với nữ (tính từ thời điểm chính thức nhận công tác tại tỉnh);
- Đối với trường hợp tốt nghiệp đại học chính quy chuyên ngành y thì không quá 40 tuổi đối với cả nam và nữ;
c) Không đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của pháp luật hiện hành;
d) Đối với một số trường hợp đặc biệt khác nếu không đáp ứng yêu cầu về độ tuổi theo quy định trên thì giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
đ) Đối tượng có nhu cầu, hội đủ các điều kiện tại các Điểm a, b, c, d thì nộp hồ sơ đăng ký tại Sở Y tế để phối hợp với Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Trên cơ sở ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ quyết định tuyển dụng đối với từng trường hợp bằng hình thức xét tuyển theo quy định của pháp luật.
1. Người có trình độ tiến sỹ (hoặc chuyên khoa cấp II ): Mức hỗ trợ bằng 150 lần mức lương cơ sở;
2. Người có trình độ thạc sỹ (hoặc chuyên khoa cấp I): Mức hỗ trợ bằng 90 lần mức lương cơ sở;
3. Người có trình độ đại học chính quy: Mức hỗ trợ bằng 60 lần mức lương cơ sở.
Được thanh toán 01 lần khi có quyết định tuyển dụng của cơ quan có thẩm quyền và chính thức nhận công tác tại tỉnh.
QUY ĐỊNH VỀ ĐỀN BÙ KINH PHÍ ĐÀO TẠO, THU HÚT
Điều 7. Đền bù kinh phí đào tạo và bồi hoàn kinh phí thu hút
1. Điều kiện đền bù, bồi hoàn:
a) Đối với các đối tượng quy định tại Chương I:
Các trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều 1 Chương I được cử đi đào tạo bằng nguồn ngân sách nhà nước phải đền bù chi phí đào tạo khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong thời gian đào tạo;
- Không được cơ sở đào tạo cấp văn bằng tốt nghiệp;
- Đã hoàn thành và được cấp văn bằng tốt nghiệp khóa học nhưng bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết theo quy định.
- Không thực hiện đúng theo những nội dung tại hợp đồng đã được ký kết.
b) Đối với các đối tượng quy định tại Chương II:
Các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 4 Chương II phải bồi hoàn kinh phí thu hút đã nhận khi:
- Không thực hiện đúng theo những nội dung tại hợp đồng đã được ký kết;
- Bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc;
- Không thực hiện đủ thời gian công tác theo cam kết.
2. Quy định về mức đền bù, bồi hoàn kinh phí:
a) Đối tượng quy định tại Chương I:
- Đối với viên chức thuộc đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 1 Chương I phải bồi hoàn kinh phí gấp 03 (ba) lần kinh phí được tỉnh hỗ trợ trong thời gian học khi không thực hiện đủ thời gian công tác theo cam kết;
- Đối với đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 1 Chương I phải đền bù kinh phí đào tạo gấp 02 (hai) lần kinh phí được tỉnh hỗ trợ trong thời gian học khi không thực hiện đủ thời gian công tác theo cam kết hay hợp đồng dân sự đã ký kết;
- Đối với đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 1 Chương I phải đền bù kinh phí đào tạo gấp 05 (năm) lần kinh phí được tỉnh hỗ trợ trong thời gian học khi không thực hiện đủ thời gian công tác như cam kết hay hợp đồng đã ký kết.
b) Đối tượng quy định tại Chương II:
Đối tượng quy định tại Điều 4 Chương II phải bồi hoàn kinh phí thu hút khi không thực hiện đủ thời gian như cam kết, mức đền bù được tính tương ứng với số tháng chưa phục vụ theo cam kết.
3. Cách tính chi phí đền bù:
3.1. Đối với đối tượng quy định tại Chương I:
a) Đối với trường hợp sau khi tốt nghiệp nhưng không về tỉnh nhận công tác, công thức được tính như sau:
S = F x số lần đền bù theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 7 Quy định này. Trong đó:
- S là kinh phí phải đền bù;
- F là số tiền đã nhận trong thời gian đào tạo.
b) Đối với trường hợp sau khi tốt nghiệp về tỉnh nhận công tác nhưng không phục vụ đủ thời gian như cam kết, công thức được tính như sau:
S = | F | x (T1 - T2) số lần đền bù theo quy định |
T1 | tại Điểm a Khoản 2 Điều 7 Quy định này |
Trong đó:
- S là kinh phí phải đền bù;
- F là số tiền đã nhận trong thời gian đào tạo;
- T1 là thời gian phải thực hiện theo cam kết (được tính bằng tháng);
- T2 là thời gian đã công tác sau khi tốt nghiệp (được tính bằng tháng).
3.2. Đối với đối tượng nhận chính sách thu hút tại Chương II:
Kinh phí bồi hoàn được tính theo công thức như sau:
S = | F | x (T1 - T2) |
T1 |
Trong đó:
- S là kinh phí đền bù;
- F tổng kinh phí đã nhận;
- T1 là thời gian phải phục vụ theo cam kết (được tính bằng tháng);
- T2 là thời gian đã phục vụ (được tính bằng tháng).
4. Quy trình thực hiện:
Quy trình đền bù kinh phí đào tạo và bồi hoàn kinh phí thu hút được áp dụng thực hiện theo đúng quy định tại Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 14 tại Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
5. Trường hợp không thực hiện đền bù kinh phí đào tạo và bồi hoàn kinh phí thu hút:
- Đối tượng quy định tại Chương I Quy định này, khi không thực hiện nhiệm vụ đền bù kinh phí đào tạo và bồi hoàn kinh phí thu hút theo cam kết và hợp đồng đã ký kết thì cơ quan có thẩm quyền chưa giải quyết chế độ chính sách (nếu có) theo quy định và tạm thời giữ bằng tốt nghiệp cho đến khi đền bù hết kinh phí đào tạo do ngân sách nhà nước cấp.
- Đối tượng quy định tại Chương II nếu chưa thực hiện bồi hoàn kinh phí thu hút theo cam kết thì cấp thẩm quyền không thực hiện giải quyết chế độ, chính sách theo quy định; đồng thời căn cứ hợp đồng dân sự đã ký kết khi nhận chính sách thu hút thì các bên liên quan có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật...
Điều 8. Trường hợp không phải đền bù chi phí đào tạo
1. Đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 1 Chương I không phải đền bù chi phí đào tạo do ngân sách nhà nước cấp, khi:
a) Viên chức không hoàn thành khóa học do ốm đau phải điều trị hoặc bị tai nạn bất khả kháng khác không thể tiếp tục khóa học và có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền và của cơ sở đào tạo;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng đối với viên chức khi đơn vị buộc phải thu hẹp quy mô, không còn vị trí việc làm hoặc chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền nhưng không bố trí được công tác khác.
2. Đối với đối tượng quy định tại Điểm b Điểm c Khoản 1 Điều 1 Chương I, không phải đền bù chi phí đào tạo do ngân sách nhà nước cấp khi: Không hoàn thành khóa học do ốm đau phải điều trị dài ngày hoặc bị tai nạn bất khả kháng khác không thể tiếp tục khóa học và được cơ sở y tế có thẩm quyền và cơ sở đào tạo xác nhận.
Điều 9. Nguồn kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí thực hiện Quy định này do ngân sách tỉnh cấp, cụ thể như sau:
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có viên chức được cử đi đào tạo thuộc đối tượng tại Điểm a Khoản 1 Điều 1 Chương I có trách nhiệm lập dự trù kinh phí và thanh quyết toán với cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định;
2. Sở Nội vụ trực tiếp chi trả kinh phí cho đối tượng quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 1 Chương I từ nguồn kinh phí đào tạo của tỉnh do Sở Nội vụ quản lý và thanh quyết toán với cơ quan tài chính cùng cấp;
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tiếp nhận đối tượng được thu hút theo quy định tại Chương II có trách nhiệm lập dự trù kinh phí thu hút, báo cáo Sở Tài chính cấp kinh phí chi trả và thực hiện thanh, quyết toán theo đúng quy định.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Quy định này.
2. Quá trình thực hiện nếu có phát sinh những nội dung ngoài Quy định này, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Nghị quyết 48/2014/NQ-HĐND phê chuẩn đề án chính sách trợ cấp thu hút nguồn nhân lực cho ngành y tế tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2015-2020
- 2Quyết định 14/2015/QĐ-UBND ban hành Đề án chính sách trợ cấp thu hút nguồn nhân lực cho ngành y tế tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, giai đoạn 2015 - 2020
- 3Quyết định 16/2012/QĐ-UBND Quy định về hỗ trợ đào tạo, thu hút nguồn nhân lực cho ngành y tế tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2011 - 2020 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 4Quyết định 64/2018/QĐ-UBND sửa đổi Đề án đào tạo nguồn nhân lực ngành y tế giai đoạn 2016-2020 của tỉnh Long An kèm theo Quyết định 27/2016/QĐ-UBND
- 5Quyết định 38/2018/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
- 6Quyết định 73/2019/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 19/2019/NQ-HĐND về "Chính sách thu hút nguồn nhân lực y tế tỉnh An Giang giai đoạn 2020-2025"
- 7Nghị quyết 19/2019/NQ-HĐND về Chính sách thu hút nguồn nhân lực y tế tỉnh An Giang giai đoạn 2020-2025
- 8Nghị quyết 02/2021/NQ-HĐND về kéo dài thời gian thực hiện chính sách thu hút, hỗ trợ viên chức, nhân viên ngành y tế tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2017-2020
- 9Nghị quyết 12/2023/NQ-HĐND về Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo, thu hút và đãi ngộ nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 10Quyết định 139/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần trong năm 2023
- 11Quyết định 425/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận kỳ 2019-2023
- 1Nghị quyết 12/2023/NQ-HĐND về Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo, thu hút và đãi ngộ nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 139/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần trong năm 2023
- 3Quyết định 425/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận kỳ 2019-2023
- 1Luật viên chức 2010
- 2Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 3Thông tư 15/2012/TT-BNV hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4Nghị quyết 48/2014/NQ-HĐND phê chuẩn đề án chính sách trợ cấp thu hút nguồn nhân lực cho ngành y tế tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2015-2020
- 5Quyết định 14/2015/QĐ-UBND ban hành Đề án chính sách trợ cấp thu hút nguồn nhân lực cho ngành y tế tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, giai đoạn 2015 - 2020
- 6Luật ngân sách nhà nước 2015
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 9Quyết định 16/2012/QĐ-UBND Quy định về hỗ trợ đào tạo, thu hút nguồn nhân lực cho ngành y tế tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2011 - 2020 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 10Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
- 11Quyết định 64/2018/QĐ-UBND sửa đổi Đề án đào tạo nguồn nhân lực ngành y tế giai đoạn 2016-2020 của tỉnh Long An kèm theo Quyết định 27/2016/QĐ-UBND
- 12Quyết định 38/2018/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
- 13Quyết định 73/2019/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 19/2019/NQ-HĐND về "Chính sách thu hút nguồn nhân lực y tế tỉnh An Giang giai đoạn 2020-2025"
- 14Nghị quyết 19/2019/NQ-HĐND về Chính sách thu hút nguồn nhân lực y tế tỉnh An Giang giai đoạn 2020-2025
- 15Nghị quyết 02/2021/NQ-HĐND về kéo dài thời gian thực hiện chính sách thu hút, hỗ trợ viên chức, nhân viên ngành y tế tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2017-2020
Nghị quyết 31/2017/NQ-HĐND về quy định Chính sách đào tạo, thu hút nguồn nhân lực ngành y tế trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 31/2017/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 13/12/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Nguyễn Mạnh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực