HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 305/NQ-HĐND | Bắc Ninh, ngày 11 tháng 12 năm 2020 |
VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 21
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Xét Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí với đánh giá về tình hình kinh tế - xã hội và công tác điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2020; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 nêu trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp; đồng thời khẳng định nhiều kết quả nổi bật đạt được cũng như một số hạn chế của năm 2020; xác định các nhiệm vụ trọng tâm năm 2021, cụ thể như sau:
Bước vào năm cuối thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, bên cạnh những thuận lợi cơ bản, cùng với cả nước, Bắc Ninh gặp không ít khó khăn, thách thức, nhất là “đại dịch” Covid-19 xuất hiện và diễn biến phức tạp trên toàn cầu, tác động sâu rộng đến đời sống kinh tế - xã hội. Song, dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, cùng sự nỗ lực cố gắng của các ngành, các cấp, sự chung tay đồng lòng, đoàn kết của cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân, tỉnh Bắc Ninh đạt được một số kết quả nổi bật năm 2020 là:
(1). Tăng cường hiệu lực, hiệu quả, thực hiện nghiêm các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương; các Kết luận của Tỉnh ủy, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh. Xây dựng các phương án, kịch bản điều hành; chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương, đổi mới trong chỉ đạo, điều hành với cách làm sáng tạo, đảm bảo tính chủ động, linh hoạt, hiệu quả và khả năng thích ứng cao trong xây dựng chính quyền kiến tạo, phục vụ và thực hiện các mục tiêu phát triển.
(2). Triển khai quyết liệt, kịp thời, chủ động và đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 hiệu quả, không để dịch bệnh lây lan ra cộng đồng, bảo vệ an toàn sức khỏe nhân dân. Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành hơn 450 văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện các giải pháp phòng chống dịch để nỗ lực phục hồi, duy trì nhịp độ phát triển kinh tế - xã hội trong trạng thái bình thường mới.
(3) Chủ động hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp, người lao động và bảo đảm phát triển toàn diện các lĩnh vực kinh tế, an sinh, an toàn xã hội. Chủ trì lễ ký kết biên bản ghi nhớ hợp tác ba bên giữa Bộ Công Thương - Ủy ban nhân dân tỉnh và Công ty Samsung Việt Nam về Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam tại tỉnh Bắc Ninh.
(4). Cùng với cả nước thực hiện “mục tiêu kép”, kinh tế tỉnh Bắc Ninh hội nhập quốc tế sâu rộng đã đạt tốc độ tăng trưởng 1,36% trong bối cảnh kinh tế thế giới rơi vào suy thoái sâu nhất; quy mô GRDP (giá hiện hành) tiếp tục được mở rộng, ước 205,1 nghìn tỷ đồng, đứng thứ 8 toàn quốc; GRDP bình quân đầu người ước 144,5 triệu đồng.
(5). Được Chính phủ, Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ quan tâm, tổ chức làm việc với tập thể lãnh đạo tỉnh, quyết định phê duyệt Nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Đẩy mạnh thực hiện các định hướng phát triển theo Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh; tích cực triển khai các quy hoạch phân khu, chi tiết; xây dựng kết cấu hạ tầng, thành phố thông minh, kiến trúc chính quyền điện tử; đô thị Phố Mới (huyện Quế Võ) được công nhận là đô thị loại IV; trình Bộ Nội vụ, Chính phủ Đề án thành lập 05 phường của thị xã Từ Sơn.
(6). Không ngừng cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh, nâng cao hiệu quả cải cách hành chính. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đứng vị trí 4/63 tỉnh, thành phố (tăng 11 bậc, với điểm số cao nhất sau 8 năm); chỉ số cải cách hành chính công (PAR INDEX) đứng vị trí thứ 18/63 (tăng 5 bậc); chỉ số sẵn sàng cho ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin và truyền thông (ICT Index) đứng thứ 6/63 (tăng 5 bậc).
(7). Sự nghiệp văn hóa, giáo dục, y tế phát triển, ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học công nghệ mới và đạt được nhiều kết quả tích cực; chú trọng công tác tuyên truyền chào mừng Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội lần thứ XIII của Đảng.
(8). Bắc Ninh hoàn thành chương trình nông thôn mới, vượt kế hoạch 5 năm đề ra, có 100% số xã trên địa bàn toàn tỉnh (94/94 xã) được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, 8/8 huyện, thị xã, thành phố đủ điều kiện hoàn thành và đạt chuẩn nông thôn mới; triển khai xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu và nông thôn mới nâng cao.
(9). Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo và đôn đốc giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo, kiến nghị đông người, tồn đọng kéo dài tại các địa phương; thực hiện nghiêm túc các kết luận, quyết định sau thanh tra, kiểm tra; thực hiện đồng bộ các giải pháp thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
(10). Nâng cao chất lượng quân sự địa phương; đảm bảo an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; chú trọng phòng chống cháy nổ, cứu hộ cứu nạn; tỷ lệ điều tra, phá án cao, số vụ phạm pháp hình sự giảm; an toàn giao thông chuyển biến tích cực, tai nạn giao thông giảm trên cả 3 tiêu chí.
2. Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
2.1. Một số tồn tại, hạn chế
- Tác động tiêu cực của dịch bệnh Covid 19, các ngành kinh tế gặp nhiều khó khăn, tăng trưởng kinh tế không đạt kế hoạch. Số lượng vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung quy mô lớn chưa nhiều.
- Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch một số dự án đầu tư xây dựng Khu đô thị, khu cụm công nghiệp, Trung tâm thương mại và các điểm dân cư dịch vụ chưa tốt. Tiến độ thi công, giải ngân vốn đầu tư công một số dự án còn chậm.
- Công tác quản lý đất đai còn một số hạn chế; công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại một số công trình, dự án quan trọng còn nhiều khó khăn; quy hoạch sử dụng đất đạt tỷ lệ thấp; khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai còn diễn biến phức tạp.
- Tiến độ thực hiện các dự án xử lý môi trường liên quan tới rác thải, nước thải tại một số điểm chưa đạt yêu cầu, ô nhiễm môi trường làng nghề có chiều hướng gia tăng.
- Công tác nâng cao năng lực hoạt động của lực lượng y tế cơ sở chưa được quan tâm đúng mức. Tỷ lệ học sinh/lớp ở một số trường học còn cao so với quy định. Số lao động mất việc làm ngắn hạn có thời điểm tăng; thiếu hụt đội ngũ chuyên gia và lao động có trình độ chuyên môn cao.
- Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) giảm cả về điểm số và thứ hạng (từ vị trí thứ 10 xuống vị trí thứ 50/63 tỉnh, thành phố).
2.2. Nguyên nhân
Đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng toàn diện, sâu rộng đến tất cả quốc gia trên thế giới, nền kinh tế toàn cầu rơi vào suy thoái nghiêm trọng; nhiều nước đóng cửa biên giới nhằm ngăn chặn dịch bệnh lây lan, đã ảnh hưởng chuỗi cung ứng và làm tăng nguy cơ thiếu hụt nguyên liệu sản xuất, sản phẩm tiêu dùng.
Công tác quản lý, điều hành, tính chủ động và chất lượng tham mưu giải quyết sự vụ ở một số ngành, đơn vị chưa quyết liệt; nhận thức về vai trò, nhiệm vụ đối với một số lĩnh vực chưa cao; năng lực, ý thức chấp hành kỷ cương, kỷ luật của một số bộ phận cán bộ, công chức chưa đảm bảo; công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành một số mặt chưa chặt chẽ; công tác tuyên truyền ở một số địa phương chưa thực sự hiệu quả.
II. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021
Năm 2021 - năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2021-2025). Dự báo tình hình thế giới và khu vực có sự thay đổi, tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường; tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19 kéo dài, tiềm ẩn nhiều nguy cơ khủng hoảng. Ở trong nước, bên cạnh những thành quả sau 35 năm đổi mới; kinh tế vĩ mô ổn định, đời sống nhân dân không ngừng được nâng lên; tình hình chính trị - xã hội ổn định nhưng vẫn còn gặp nhiều khó khăn, thách thức.
Kinh tế Bắc Ninh bước vào giai đoạn phát triển ở tầm cao mới với các động lực mạnh mẽ hướng tới thành phố trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vẫn là nhân tố chính để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chưa đáp ứng sự biến động nhanh chóng của nhu cầu thị trường trong và ngoài nước, do đó cần tập trung chỉ đạo; thực hiện đột phá chiến lược, thúc đẩy hoàn thành thắng lợi các mục tiêu phát triển.
2. Mục tiêu tổng quát và các chỉ tiêu chủ yếu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Chủ đề năm 2021 là: “Đoàn kết, sáng tạo, trách nhiệm, nêu gương; tập trung phòng, chống dịch Covid-19 và phát triển kinh tế - xã hội bền vững; tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026”.
Tiếp tục tập trung thực hiện “mục tiêu kép”, vừa phòng chống dịch, vừa tận dụng tốt các cơ hội, vượt qua khó khăn, đẩy mạnh phát triển toàn diện các ngành công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, dịch vụ theo hướng bền vững, ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng đô thị thông minh; phát triển giáo dục - đào tạo toàn diện gắn với xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao. Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, cải cách hành chính, hình thành đồng bộ cơ chế chính sách phát triển, tạo chuyển biến trên tất cả lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, phát triển đô thị, bảo vệ môi trường sinh thái, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Giữ vững quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; từng bước xây dựng tỉnh Bắc Ninh phát triển bền vững, thực hiện lộ trình xây dựng thành phố trực thuộc Trung ương theo hướng văn minh, hiện đại.
2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu
(1). Tổng sản phẩm kinh tế (GRDP) tăng 4% - 5% so với năm 2020.
(2). GRDP bình quân đầu người (theo giá HH) là 149,4 triệu đồng/người.
(3). Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu là 68,8 tỷ USD, trong đó xuất khẩu là 36,5 tỷ USD.
(4). Tỷ lệ vốn đầu tư so với GRDP năm 2021 là 34,6%.
(5). Tổng thu ngân sách nhà nước 27.839 tỷ đồng, trong đó, thu nội địa 22.319 tỷ đồng. Chi ngân sách nhà nước 19.055 tỷ đồng.
(6). Tốc độ tăng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ là 9,1%.
(7). Tỷ lệ hộ nghèo đến hết năm 2021 là 1,1% .
(8). Số giường bệnh/1 vạn dân (không tính trạm y tế xã) là 32,5 giường.
(9). Tỷ lệ người dân được lập hồ sơ quản lý sức khỏe là 91%.
(10). Tỷ lệ lao động qua đào tạo là 76%.
(11). Bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh, hạn chế đến mức thấp nhất số vụ ngộ độc thực phẩm tập thể. Phấn đấu không để xảy ra tử vong do ngộ độc thực phẩm.
(12). Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị được thu gom và xử lý đạt 90%. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt tại nông thôn được thu gom, tự xử lý, vận chuyển, xử lý tập trung đạt 70%.
3. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản thống nhất với các nhiệm vụ, giải pháp trong Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh; nghiêm túc thực hiện Kết luận số 39-KL/TU ngày 01/12/2020 của Tỉnh ủy Bắc Ninh tại Hội nghị lần thứ 3 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XX về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, công tác xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội năm 2020; nhiệm vụ, giải pháp năm 2021, tập trung một số nội dung chủ yếu sau:
3.1. Triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX; Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025; các Kết luận, Nghị quyết, Chỉ thị về phát triển kinh tế - xã hội năm 2021; Tích cực chuẩn bị và tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, nhiệm kỳ 2021-2026.
3.2. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc các biện pháp phòng chống và giảm thiểu thiệt hại từ đại dịch Covid-19 và các dịch bệnh khác.
3.3. Ban hành các cơ chế hỗ trợ, khuyến khích phát triển, tăng khả năng tiếp cận vốn của người dân và doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
Tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước; đảm bảo quản lý chặt chẽ và khai thác hiệu quả nguồn thu; quản lý chi ngân sách chặt chẽ, thiết thực, hiệu quả, đúng quy định.
3.4. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tính tự chủ, khả năng thích ứng và sức cạnh tranh của nền kinh tế dựa trên nền tảng của khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo. Cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển mạnh mẽ kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể, hộ kinh doanh cá thể.
3.5. Đẩy nhanh tiến độ lập Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030; tăng cường quản lý chặt chẽ theo quy hoạch; công khai quy hoạch chi tiết để lựa chọn nhà đầu tư, hạn chế giới thiệu đầu tư nhỏ, lẻ khi chưa có quy hoạch chi tiết... Rà soát các tiêu chí còn thiếu trở thành thành phố trực thuộc Trung ương; đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án trọng điểm; rà soát, đôn đốc xử lý việc chậm chễ trong hoàn thiện một số hạ tầng các dự án khu đô thị, cụm dân cư... thực hiện hiệu quả Chương trình phát triển nhà ở. Thu hút các nhà đầu tư đô thị lớn, có ưu thế trong xây dựng các khu nghỉ dưỡng thúc đẩy dịch vụ du lịch, thương mại của tỉnh.
3.6. Nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển khoa học, công nghệ, tạo nền tảng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
3.7. Phát huy giá trị văn hóa, con người Bắc Ninh - Kinh Bắc; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và nâng cao đời sống nhân dân. Nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống y tế và chất lượng công tác y tế dự phòng; thực hiện hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới.
Hoàn thiện hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép tiếp tục kèo dài thời gian thí điểm hoạt động của Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh. Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi người có công, bảo trợ xã hội, người nghèo, người lao động; làm tốt công tác thăm, tặng quà và trợ giúp xã hội dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu.
3.8. Tăng cường công tác quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên, ứng phó với biến đổi khí hậu; phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường, kiểm soát và xử lý ô nhiễm môi trường.
3.9. Tiếp tục thực hiện hiệu quả các Nghị quyết, chương trình, kế hoạch hành động của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác nội chính; đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính; tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử, thành phố thông minh.
3.10. Đẩy mạnh công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra có trọng tâm, trọng điểm; thực hiện nghiêm túc các quyết định, kết luận sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán,…
3.11. Tăng cường quốc phòng, quân sự địa phương; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Chỉ đạo diễn tập tác chiến phòng thủ huyện Lương Tài, diễn tập phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn huyện Gia Bình bảo đảm chặt chẽ, an toàn. Thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa quân đội và công an nhân dân; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường ổn định, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
3.12. Tăng cường các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế; khuyến khích các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hợp tác với các doanh nghiệp để thực hiện các dự án, thiết lập quan hệ đối tác với những dự án có quy mô lớn, bền vững, dài hạn và hiệu quả cao.
3.13. Nâng cao hiệu quả công tác dân vận; thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, phát huy hơn nữa vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể Nhân dân, tạo đồng thuận xã hội.
3.14. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tiến độ triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ ở các cấp, các ngành, các lĩnh vực, các cơ quan, đơn vị. Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; đồng thời, chấn chỉnh những biểu hiện chậm trễ, thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm làm ảnh hưởng đến kết quả chung.
Điều 2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện Nghị quyết và giám sát theo quy định của pháp luật.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi nhân dân trong tỉnh đoàn kết một lòng, vượt qua khó khăn, phấn đấu thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.
Nghị quyết được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh khoá XVIII, kỳ họp thứ 21 thông qua ngày 11/12/2020 và có hiệu lực từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 104/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 của tỉnh An Giang
- 2Chỉ thị 01/CT-UBND về thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 16/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 4Nghị quyết 48/NQ-HĐND năm 2020 về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Quyết định 104/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 của tỉnh An Giang
- 4Chỉ thị 01/CT-UBND về thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Quyết định 16/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 6Nghị quyết 48/NQ-HĐND năm 2020 về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Bắc Giang ban hành
Nghị quyết 305/NQ-HĐND năm 2020 về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- Số hiệu: 305/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 11/12/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Quốc Chung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/12/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực