Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 301/NQ-HĐND | Quảng Ninh, ngày 09 tháng 12 năm 2020 |
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 21
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Xét Tờ trình số 8126/TTr-UBND ngày 26/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 kèm theo Báo cáo số 241/BC-UBND ngày 26/11/2020 tình hình kinh tế - xã hội và công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2020, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021; Báo cáo thẩm tra của các ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận thống nhất của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành với Báo cáo số 241/BC-UBND ngày 26/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội và công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2020; ghi nhận và đánh giá cao sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt của Ủy ban nhân dân các cấp, sự nỗ lực cố gắng của các ngành, các cấp, lực lượng vũ trang, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội từ tỉnh tới cơ sở; sự chung sức, đồng lòng của các tầng lớp nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp trong tỉnh, nhất là các doanh nghiệp ngành than đã kiên trì vượt mọi khó khăn, thách thức, phấn đấu góp phần hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu, mục tiêu đặt ra.
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất cao với đánh giá, nhận định: Năm 2020, trước những diễn biến phức tạp, nghiêm trọng của đại dịch Covid-19, kế thừa và phát huy những thành tựu to lớn đã đạt được trong những năm vừa qua, tỉnh Quảng Ninh đã hoàn thành tốt “mục tiêu kép” vừa quyết liệt phòng chống dịch hiệu quả, giữ vững địa bàn an toàn, chăm lo bảo vệ sức khỏe nhân dân, vừa tập trung phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, chăm lo bảo đảm cuộc sống nhân dân; lấy lại đà tăng trưởng GRDP, cả năm ước đạt 10,05%, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt 49.300 tỷ vượt chỉ tiêu dự toán trung ương giao 9,4%, tăng gần 7% so cùng kỳ, trong đó thu xuất nhập khẩu tăng 29% dự toán trung ương giao, thu nội địa ước đạt 37.000 tỷ đạt 100% dự toán đầu năm, tăng gần 7% so cùng kỳ; cơ bản đạt được toàn diện các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra của cả giai đoạn 2016 - 2020; tạo tiền đề rất cơ bản và giữ vững đà phát triển đế triển khai thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV và Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XIII.
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất cao với Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu tổng quát:
Tập trung thực hiện hiệu quả mục tiêu vừa phòng, chống dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe Nhân dân, giữ vững địa bàn an toàn và đà tăng trưởng cao trong trạng thái bình thường mới, huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững; phát huy vai trò của các khu kinh tế, khu công nghiệp; đẩy nhanh tiến độ thực hiện và hoàn thành các dự án, công trình trọng điểm; thúc đẩy chuyển đổi số và phát triển nền kinh tế số. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với tăng cường ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ. Xây dựng văn hóa giàu bản sắc và con người Quảng Ninh, khơi dậy khát vọng đổi mới, sáng tạo, phát triển, ý chí tự lực, tự cường; chăm lo, bảo đảm an sinh xã hội và cải thiện đời sống Nhân dân. Tăng cường kỷ luật, lỷ cương, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật, hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Củng cố vững chắc quốc phòng, an ninh; giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định, hợp tác phát triển. Đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế; xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an ninh, an toàn, lành mạnh; thúc đẩy liên kết vùng, nâng cao vai trò, vị thế, uy tín của Quảng Ninh.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
- Về kinh tế: (1) Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt trên 10%. (2) Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn không thấp hơn 51.000 tỷ đồng, trong đó Thu ngân sách nội địa phấn đấu mức tăng cao nhất, tỷ lệ tăng thu tương ứng với mục tiêu tăng trưởng; thu xuất nhập khẩu đạt và vượt chỉ tiêu Trung ương giao. (3) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng trên 10%. (4) Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân khoảng 10%; (5) Thành lập mới trên 2.000 doanh nghiệp; (6) Tỷ lệ đô thị hóa đạt 66,3%. (7) Giữ vững vị trí nhóm đứng đầu cả nước về các Chỉ số PCI, PAR Index, SIPAS, PAPI.
- Về xã hội: (8) Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đạt 85,5%, trong đó tỷ lệ lao động đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 46%. (9) Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị 3,7%. (10) Đạt 55 giường bệnh/1 vạn dân; 14,85 bác sỹ/1 vạn dân; 2,6 dược sỹ đại học/1 vạn dân; trên 23 điều dưỡng/1 vạn dân; tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95% dân số. (11) Tỷ lệ giảm nghèo duy trì mức giảm trung bình 0,09%/năm. (12) Có thêm ít nhất 06 xã đạt chuẩn nông thôn mới1; 08 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao2; 07 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu3.
- Về môi trường: (13) Tỷ lệ sử dụng nước sạch của dân cư thành thị đạt 98%, tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh của dân cư nông thôn đạt trên 98,85%. (14) Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt đô thị và các xã đảo, các xã có hoạt động du lịch, dịch vụ bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt trên 96,5%. (15) Tỷ lệ che phủ rừng đạt 55% và nâng cao chất lượng rừng.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tập trung triển khai thực hiện nghị quyết, đề án, chương trình
Quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại hội lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết của Quốc hội, Chương trình hành động của Chính phủ về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 và 5 năm 2021 - 2025; Nghị quyết và Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 của tỉnh.
Hoàn thành xây dựng, tổ chức triển khai theo lộ trình 15 Đề án, chương trình trọng điểm trong Nghị quyết Đại hội XV Đảng bộ tỉnh. Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện chủ đề công tác năm 2021 "Giữ vững địa bàn an toàn và đà tăng trưởng trong trạng thái bình thường mới; đẩy nhanh tốc độ phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại; thúc đẩy liên kết vùng".
Thường xuyên, liên tục hằng ngày tuyên truyền sâu rộng nhằm thay đổi hơn nữa nhận thức, thái độ, hành vi của Nhân dân, cảnh báo, nâng cao ý thức phòng, chống dịch, tuyệt đối không lơ là, chủ quan, mất cảnh giác trước dịch bệnh; nêu cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. Siết chặt quản lý biên giới, chống nhập cảnh trái phép, nhất là các đường mòn, lối mở, tuyến sông biên giới, các xã biên giới biên gắn với trách nhiệm trực tiếp của các lực lượng chức năng và chính quyền địa phương; kiểm soát chặt chẽ mọi trường hợp nhập cảnh, ngăn chặn hiệu quả nguồn bệnh xâm nhập từ bên ngoài, đặc biệt là từ tàu bay, tàu biển, cơ sở cách ly, cơ sở y tế. Tuân thủ đúng, đủ, nghiêm ngặt các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định, hướng dẫn của cơ quan y tế đối với từng loại hình và thường xuyên được đánh giá, cập nhật lên bản đồ an toàn COVID-19 quốc gia. Tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ các cơ sở cách ly, các cơ sở y tế ngoài công lập, trạm y tế xã, các địa điểm tập trung đông người, các khu, điểm du lịch và giám sát tất cả các trường hợp buộc phải cách ly, xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm theo quy định, ở từng cấp ngân sách phải chủ động bố trí nguồn lực, trang bị vật tư y tế thiết yếu, có kịch bản cụ thể theo từng cấp độ với phương châm “3 trước”, “4 tại chỗ”, sẵn sàng ứng phó có hiệu quả, kịp thời trong mọi tình huống, tuyệt đối không để dịch bệnh bùng phát, lây lan trên diện rộng.
3.1. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu công nghiệp, tăng nhanh tỷ trọng đóng góp của công nghiệp chế biến, chế tạo vào GRDP và thu ngân sách; phát triển hợp lý, bền vững ngành công nghiệp khai khoáng, trọng tâm là ngành Than
Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 16/11/2020 của Tỉnh ủy về “phát triển nhanh, bền vững ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030”. Phấn đấu trong năm 2021 giá trị gia tăng ngành công nghiệp chế biến, chế tạo khoảng 20%.
Phát triển nhanh, bền vững các Khu kinh tế (KKT), khu công nghiệp (KCN) trở thành động lực tăng trưởng, thu hút tối đa mọi nguồn vốn trong nước và nước ngoài, các dự án đầu tư công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghệ cao, công nghệ sạch, thông minh, thân thiện với môi trường, trọng tâm là KKT Vân Đồn, KKT cửa khẩu Móng Cái, KKT ven biển Quảng Yên và các KCN (Việt Hưng, Đông Mai, Sông Khoai, Đầm Nhà Mạc, Amata, Nam Tiền Phong, Bắc Tiền Phong, Cảng biển Hải Hà..). Rà soát, đánh giá toàn diện hiện trạng từng KCN, KKT, nghiên cứu quy hoạch bổ sung mới một số KCN. Đẩy nhanh tiến độ lập, thẩm định, phê duyệt các quy hoạch, giải phóng mặt bằng, chuẩn bị quỹ đất sạch, mặt bằng sản xuất, nạo vét hạ luồng lạch, hạ tầng kỹ thuật kết nối đồng bộ sẵn sàng thu hút các dự án đầu tư; hỗ trợ tháo gỡ vướng mắc kịp thời, tạo điều kiện đấy nhanh tiến độ đầu tư, giải ngân, sớm đưa các dự án động lực trong KCN, KKT đi vào hoạt động.
Phát triển hợp lý, bền vững ngành công nghiệp khai khoáng, trọng điểm là ngành Than góp phần bảo đảm an ninh năng lượng theo quy hoạch, gắn với bảo vệ môi trường; Quản lý chặt chẽ hoạt động khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khoáng sản phân tán nhỏ lẻ và đóng cửa các mỏ đá, sét đúng lộ trình theo quy hoạch. Tận dụng hiệu quả nguồn đất đá thải trong hoạt động khai thác, chế biến than làm vật liệu san lấp. Duy trì ổn định hoạt động sản xuất điện, xi măng, vật liệu xây dựng. Bổ sung quy hoạch điện VIII với các nhà máy điện khí tại khu vực có tiềm năng của tỉnh; triển khai đầu tư Dự án nhà máy điện khí LNG tại Cẩm Phả.
3.2. Phát triển dịch vụ, du lịch ngày càng giữ vai trò chủ đạo, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu GRDP của tỉnh
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 05/2/2016 của Tỉnh ủy về phát triển dịch vụ tỉnh Quảng Ninh và các chính sách kích cầu du lịch trong năm 2021. Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành du lịch trước tác động của đại dịch COVID-19; nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ, chất lượng nguồn nhân lực du lịch, xây dựng môi trường kinh doanh du lịch văn minh, lành mạnh, tăng cường trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp; thúc đẩy liên kết hàng không, du lịch, điểm đến, doanh nghiệp; tăng cường liên kết vùng chặt chẽ với các tỉnh, thành phố, nhất là trong vùng trọng điểm Bắc Bộ. để khai thác hiệu quả, tối đa thị trường du lịch nội địa và sẵn sàng đón khách quốc tế khi điều kiện cho phép; phấn đấu năm 2021 thu hút 10 triệu lượt khách du lịch.
Có cơ chế, chính sách, biện pháp thúc đẩy phát triển du lịch cộng đồng bền vững trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030, trước mắt trong năm 2021 thí điểm mô hình này tại huyện Bình Liêu. Đưa sân golf Tuần Châu vào khai thác, thúc đẩy triển khai mạnh mẽ các dự án đầu tư phát triển du lịch, dịch vụ tại các địa phương Hạ Long, Uông Bí, Móng Cái, Vân Đồn, Cô Tô, Hải Hà. Bảo tồn và phát huy bền vững Di sản - Kỳ quan thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long và Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn, Kỳ Thượng; hoàn thiện hồ sơ trình UNESCO công nhận Di sản thế giới đối với quần thể di tích và danh thắng Yên Tử. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quảng bá, xúc tiến du lịch; nhanh chóng hoàn thành số hóa các thông tin du lịch (sản phẩm du lịch, các điểm tham quan, khu nghỉ dưỡng, khách sạn, nhà hàng...).
Đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử và kinh tế số. Tập trung triển khai có hiệu quả Đề án phát triển kinh tế ban đêm tại một số địa phương có đủ điều kiện theo Quyết định số 1129/QĐ-TTg ngày 27/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
3.3. Phát triển kinh tế biển, cảng biển, dịch vụ cảng biến
Tập trung phát triển kinh tế biển và dịch vụ cảng biển theo Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 23/4/2019 của Tỉnh ủy gắn với Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 27/3/2019 của Tỉnh ủy về thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Ưu tiên phát triển các ngành kinh tế biển: Du lịch và dịch vụ biến, kinh tế hàng hải, kinh tế ven biển, nuôi trồng và khai thác thủy sản bền vững, công nghiệp ven biển theo hướng thân thiện môi trường. Huy động nguồn lực đẩy nhanh tốc độ đầu tư xây dựng, hoàn thành hạ tầng cảng biển và dịch vụ cảng biển, phát triển vận tải đa phương thức, hình thành các trung tâm dịch vụ logistics chuyên nghiệp có quy mô lớn, trọng điểm là cảng Hòn Nét - Con Ong, Nam Tiền Phong, Bắc Tiền Phong, Đầm Nhà Mạc, cảng biển Hải Hà... Đặc biệt quan tâm phát triển mô hình cảng biến, dịch vụ cảng biển gắn với khu công nghiệp nhằm giảm chi phí, tối đa hóa hiệu quả đầu tư.
3.4. Phát triển nông nghiệp hiện đại, xây dựng nông thôn văn minh
Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Đề án Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 theo hướng xây dựng nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu bảo đảm thực chất, đi vào chiều sâu, bền vững, lấy cư dân nông thôn làm chủ thể gắn chặt với quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa; lấy phát triển công nghiệp, dịch vụ thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh tế của Chương trình OCOP, thu hút doanh nghiệp làm đầu tàu; coi trọng ứng dụng khoa học kỹ thuật tạo đột phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của sản phẩm.
Quản lý chặt chẽ vật tư đầu vào, truy xuất nguồn gốc, mã số vùng nuôi trồng để nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm. Kiểm soát chặt chẽ dịch bệnh trên gia súc, gia cầm, không để tái nhiễm dịch tả lợn châu Phi. Đấy nhanh quy mô tái đàn, khôi phục đàn lợn (chú ý lợn Móng Cái), gà Tiên Yên. Hoàn thành xây dựng, phát huy hiệu quả các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Đông Triều và Đầm Hà. Thực hiện đồng bộ các giải pháp quản lý, khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; phát triển nghề nuôi biển bền vững theo quy hoạch, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
Tập trung nguồn lực đầu tư, nâng cấp và hoàn thiện kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên các xã có lộ trình về đích NTM trong năm 2021. Xây dựng cơ chế phù hợp để triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 28/11/2019 của Tỉnh ủy về phát triển lâm nghiệp bền vững; bảo vệ, phát triển rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, nâng cao hiệu quả kinh tế của rừng trồng và phát triển lâm nghiệp đa chức năng theo chuỗi giá trị sản phẩm; thu hút dự án chế biến sâu nâng cao giá trị sản phẩm lâm sản gắn với xây dựng thương hiệu, hạn chế, tiến tới dừng sản xuất dăm gỗ.
3.5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành thu, chi ngân sách và đầu tư công
Tập trung triển khai đồng bộ, có hiệu quả các nghị quyết về phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư phát triển; nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển trong cân đối từ ngân sách cấp tỉnh cho cấp huyện giai đoạn 2021 - 2025; Dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ chi ngân sách cấp tỉnh và cơ chế biện pháp điều hành ngân sách địa phương năm 2021...
Tăng cường kiểm tra, giám sát, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng cường trách nhiệm người đứng đầu trong quản lý, sử dụng tài chính - ngân sách, kết hợp đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp quản lý, điều hành thu, chi ngân sách nhà nước, trọng tâm là nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thu ngân sách, tăng thu thuế xuất nhập khẩu và thuế nội địa bền vững trên địa bàn tỉnh; bảo đảm thu đúng, thu đủ, nộp ngân sách kịp thời, có giải pháp mạnh tăng cường chống thất thu thuế, chống chuyển giá, trốn thuế, giảm tỷ lệ nợ thuế; mở rộng triển khai hóa đơn điện tử; cải cách, hiện đại hóa hệ thống cơ quan thuế, hải quan, kho bạc nhà nước. Phấn đấu năm 2021, thu NSNN hoàn thành vượt dự toán giao, thu xuất nhập khẩu tăng 6% thu nội địa tăng tỷ trọng tương ứng với mục tiêu tăng trưởng khoảng 10% so với thực hiện năm 2020 nhằm tăng khả năng cân đối ngân sách vững chắc tại các địa phương. Năm 2021, tăng thêm 01 địa phương tự cân đối ngân sách là thị xã Đông Triều, phấn đấu năm 2022 có thêm thị xã Quảng Yên.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý trong tất cả các khâu của quy trình quản lý đầu tư công. Cơ cấu lại nguồn lực và nhiệm vụ chi đầu tư công, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước nhằm khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả. Tập trung nguồn lực và đấy nhanh tiến độ hoàn thành dứt điểm một số công trình giao thông động lực đã xác định trong năm 2021; ưu tiên bố trí vốn để triển khai các dự án, công trình chiến lược có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội trong danh mục các công trình, dự án trọng điểm giai đoạn 2021 - 2025 nhằm tạo đột phá thu hút các nguồn lực ngoài NSNN; cân đối vốn đảm bảo phát triển hài hòa, giảm chênh lệch giữa các vùng miền trong tỉnh.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán trong lĩnh vực tài chính, ngân sách, đầu tư công, quản lý và sử dụng đất đai; quản lý chặt chẽ, khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công theo quy định pháp luật. Thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật. Tiếp tục cơ cấu lại khu vực sự nghiệp công lập, tăng khả năng tự chủ tài chính; thực hiện lộ trình tính đúng, tính đủ chi phí vào giá dịch vụ công.
4. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện ba đột phá chiến lược
4.1. Huy động mọi nguồn lực, đa dạng hình thức đầu tư; đẩy nhanh tốc độ phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại; thúc đẩy liên kết vùng
Kiên trì thực hiện phương châm “lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư”, đẩy mạnh đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP), tập trung nguồn lực đầu tư phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, trọng tâm là hạ tầng giao thông chiến lược, hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông, hạ tầng các khu kinh tế, khu công nghệ, hạ tầng cảng biển và dịch vụ cảng biển. Năm 2021, phấn đấu hoàn thành đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái, đường ven biển Hạ Long - Cẩm Phả, cầu Cửa Lục 1, cầu Cửa Lục 3, nút giao Đầm Nhà Mạc, nút giao Hạ Long Xanh và đường nối từ đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng đến đường tỉnh 338 (giai đoạn 1)... Kêu gọi thu hút đầu tư Cảng Con Ong - Hòn Nét, Hải Hà, Vạn Ninh...
Khai thác tối ưu hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đã và đang được đầu tư đồng bộ, hiện đại (cả đường bộ, đường thủy, hàng không và hàng hải quốc tế), lợi thế cạnh tranh, tiềm năng khác biệt, cơ hội nổi trội của Quảng Ninh nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả liên kết vùng; nhất là hoàn thiện hạ tầng giao thông chiến lược, cảng biển và dịch vụ cảng biển, nạo vét luồng lạch, phát triển du lịch, bảo vệ môi trường, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, phòng chống tội phạm, phòng chống dịch bệnh...
Đẩy mạnh thu hút, đầu tư cơ sở hạ tầng các KKT, KCN, trọng tâm là KCN Việt Hưng, Hải Hà, Sông Khoai, Nam Tiền Phong, Bắc Tiền Phong, Bạch Đằng. Phát triển KCN Việt Hưng theo hướng công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, hình thành các chuỗi liên kết, chuỗi sản xuất trở thành động lực tạo đột phá đóng góp vào GRDP và thu ngân sách của tỉnh, phát triển bền vững theo mô hình tăng trưởng xanh “3 trong 1” (khu công nghiệp - đô thị - cảng biển và dịch vụ); mở rộng KCN Đông Mai theo hướng công nghiệp sạch, công nghệ cao; quy hoạch và cơ cấu lại KCN Cái Lân, chuyển việc xuất dăm gỗ về cảng Mũi Chùa (Tiên Yên). Cơ cấu lại một số KCN, CCN, hình thành thêm một số KCN mới, có lợi thế cạnh tranh tại Đông Triều, Uông Bí, Cẩm Phả..., phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng, dịch vụ sản xuất và xã hội để thu hút đầu tư các dự án chế biến, chế tạo công nghệ cao, công nghiệp sạch, công nghiệp thông minh vào các KCN.
Đẩy nhanh tốc độ và nâng cao chất lượng đô thị hóa gắn với nâng cao hiệu quả kinh tế đô thị, phát triển các đô thị đồng bộ về kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng, kiến trúc, nhà ở, chất lượng sống của người dân. Nâng cấp và hoàn thiện kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn thích ứng với biến đổi khí hậu, nhất là về thủy lợi, giao thông, thương mại nông thôn, các thiết chế văn hóa cần thiết. Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng y tế, giáo dục và hạ tầng khác phù hợp với khả năng cân đối của từng cấp ngân sách.
4.2. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và lao động có kỹ năng gắn với tăng nhanh quy mô và nâng cao chất lượng dân số đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của Tỉnh; cải cách toàn diện giáo dục, đào tạo; đẩy mạnh đầu tư; ứng dụng, chuyển giao công nghệ hiện đại
Xây dựng và triển khai có hiệu quả Đề án “Phát triển giáo dục, đào tạo, nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030”. Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút, đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với tăng quy mô và chất lượng dân số. Đa dạng các hình thức kết nối cung - cầu lao động. Từng bước xây dựng, phát triển Trường Đại học Hạ Long theo mô hình đô thị đại học. Mở rộng các cơ sở đào tạo, dạy nghề chất lượng cao, ưu tiên các lĩnh vực ngành nghề tỉnh cần, trong đó tập trung đầu tư và phát triển Trường cao đẳng nghề Việt - Hàn.
Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, chuyển mạnh quy trình giáo dục truyền thống từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học (trực tuyến, qua internet...). Rà soát, sắp xếp lại hệ thống trường học, phát triển hài hòa giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng miền; ưu tiên các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa. Tiếp tục hoàn thiện cơ sở vật chất theo tiêu chuẩn quy định, giữ vững kết quả và nâng cao chất lượng trường đạt chuẩn quốc gia gắn với trách nhiệm của các cấp, các ngành. Chú trọng đào tạo, đào tạo lại đội ngũ giáo viên đáp ứng căn bản yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo; đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ; coi trọng dạy và học tiếng Anh trong các cấp học, các cơ sở giáo dục. Có chính sách khuyến khích phát triển các mô hình giáo dục chất lượng cao ngoài công lập; thực hiện cơ chế tự chủ đối với một số trường phổ thông tại các đô thị lớn nơi có điều kiện.
Tiếp tục đổi mới căn bản cơ chế đầu tư ngân sách cho khoa học công nghệ theo hướng nâng cao hiệu lực, hiệu quả, ứng dụng mạnh mẽ các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để thúc đẩy xây dựng chính quyền số, hạ tầng kết nối thông minh, ứng dụng và phát triển trí tuệ nhân tạo, Internet kết nối vạn vật, phát triển giáo dục thông minh, y tế thông minh, giao thông thông minh, đô thị thông minh... Từng bước thực hiện chuyển đổi số toàn diện trong quản trị công, sản xuất, kinh doanh, tổ chức xã hội với chính sách thúc đẩy và quản lý phù hợp.
4.3. Nâng cao chất lượng cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, chất lượng thực thi chính sách, pháp luật; phát triển doanh nghiệp và phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân, khởi nghiệp sáng tạo
Tạo sự chuyến biến mạnh mẽ và thực chất hơn nữa về chất lượng cải cách hành chính, xây dựng môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, minh bạch; công khai các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, phát triển ngành, lĩnh vực, danh mục các dự án kêu gọi, thu hút đầu tư. Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa, công khai hóa, minh bạch hóa quy trình thủ tục hành chính; thực hiện tốt nguyên tắc “5 tại chỗ” trong giải quyết thủ tục hành chính, phấn đấu hết năm 2021, hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến mức độ 4. Khai thác có hiệu quả Đề án chính quyền điện tử, tiếp tục xây dựng thành phổ thông minh, từng bước thực hiện chuyển đổi số toàn diện; năm 2021 tỉnh Quảng Ninh cơ bản hoàn thành chuyển đổi số toàn diện trong các cơ quan hành chính các cấp. Hoàn thiện hệ thống thông tin một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công các cấp kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia; quản lý, khai thác vận hành hiệu quả Trung tâm điều hành thành phố thông minh của Tỉnh.
Chủ động hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, nhà đầu tư, khu vực dân doanh; hỗ trợ chuyển đổi hộ cá nhân sản xuất, kinh doanh thành doanh nghiệp; phấn đấu năm 2021 thành lập mới trên 2.000 doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư nước ngoài có chọn lọc, ưu tiên các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ sạch, quản trị hiện đại, giá trị gia tăng cao, có tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu.
5.1. Xây dựng nền văn hóa giàu bản sắc Quảng Ninh, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa gắn với thu hẹp nhanh khoảng cách giàu nghèo và chênh lệch vùng miền trong tỉnh theo Nghị quyết số 11-NQ/TU, ngày 09/3/2018 của Tỉnh ủy về “xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững”. Tập trung xây dựng, phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc, truyền thống “Kỷ luật và Đồng tâm” công nhân vùng mỏ, xây dựng con người Quảng Ninh “năng động, sáng tạo, hào sảng, lành mạnh, văn minh, thân thiện”. Bảo tồn, tôn tạo và phát huy các di sản văn hóa; đổi mới cơ chế quản lý, phát huy hiệu quả thiết chế văn hóa, thể thao các cấp sau đầu tư. Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở đặc sắc, nhất là địa bàn nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo gắn với phát triển du lịch, dịch vụ; đẩy mạnh phong trào thể dục, thể thao quần chúng; nâng cao chất lượng thể thao chuyên nghiệp, thành tích cao; chuẩn bị, tổ chức tốt các chương trình, sự kiện đăng cai tổ chức các môn thi đấu tại Đại hội thể thao Đông Nam Á lần thứ 31 khi được tổ chức tại Việt Nam.
5.2. Bảo đảm an sinh xã hội, tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao chất lượng sống mọi mặt của Nhân dân
Chăm lo phát triển giáo dục, đào tạo, y tế; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế, nâng cao tỷ trọng lao động trong khu vực chính thức; tạo sinh kế, việc làm, nâng cao thu nhập cho lao động ở các xã nông thôn, miền núi. Tập trung giải quyết nhu cầu cấp thiết về nhà ở, đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, khó khăn; sắp xếp ổn định định canh, định cư. Quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả quỹ đất 20% để phát triển nhà ở xã hội tại các dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị; tạo quỹ đất để phát triển nhà ở và các thiết chế văn hóa - xã hội nhằm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, dân cư đô thị, công nhân ngành Than, lao động trong các KCN, KKT, người lao động có thu nhập thấp.
Củng cố và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, nhất là mạng lưới y tế cơ sở; tăng tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân; thúc đẩy xã hội hóa đầu tư một số bệnh viện với dịch vụ chất lượng cao; phát triển nhanh các dịch vụ y tế chuyên sâu, dịch vụ y tế chất lượng cao; nâng cao năng lực y tế dự phòng, ứng dụng và triển khai hiệu quả hệ thống y tế thông minh. Quan tâm đào tạo, đào tạo lại và có chính sách thu hút nguồn nhân lực y tế chất lượng cao. Tập trung triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh; siết chặt quản lý vệ sinh, an toàn thực phẩm. Phát triển hệ thống cung cấp các dịch vụ xã hội, trợ giúp xã hội; thực hiện chính sách pháp luật về chăm sóc, bảo vệ, giáo dục trẻ em.
Tập trung hoàn thiện Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 với yêu cầu tích hợp, bảo đảm tính liên tục, kế thừa, bổ sung, phát triển, phát huy tối đa các ưu điểm của 7 quy hoạch chiến lược và chú trọng phát triển về không gian biển; đẩy nhanh tiến độ hoàn thành đồng bộ các quy hoạch phân khu phù hợp với các quy hoạch chung xây dựng, đồng bộ với các quy hoạch 3 loại rừng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 12-NQ/TU, ngày 03/12/2018 của Tỉnh ủy về bảo vệ môi trường tỉnh giai đoạn 2018 - 2022; Nghị quyết số 16- NQ/TU, ngày 09/5/2019 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý tài nguyên than, khoáng sản trên địa bàn tỉnh, tăng cường kiểm tra, giám sát, điều tra, truy tố, xét xử, xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật. Rà soát, bổ sung, xây dựng cơ chế, chính sách, tăng cường giám sát, kiểm tra việc quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên gắn với bảo vệ môi trường, nhất là minh bạch hóa, xây dựng giá đất phản ánh đúng giá trị của đất đai, bất động sản theo cơ chế thị trường.
Nâng cao hiệu quả hệ thống thu gom xử lý rác thải và nước thải tại các thành phố, khu đô thị tập trung; thu gom, xử lý triệt để chất thải nguy hại, chất thải y tế. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án xử lý nước thải, rác thải tại Hạ Long, Móng Cái... Tăng cường kiểm tra, thanh tra về quản lý, sử dụng đất đai; cương quyết thu hồi các dự án có sử dụng đất, mặt nước chậm tiến độ, vi phạm pháp luật; xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai, quản lý chặt chẽ hoạt động vận chuyển đất đá, xe quá khổ, quá tải. Từng bước phát triển kinh tế tuần hoàn, gắn với mục tiêu phát triển nhanh, bền vững, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường, giảm áp lực các bãi thải mỏ,...
Tiếp tục thực hiện đồng bộ chương trình kiểm tra, giám sát, thanh tra hằng năm từ tỉnh đến cơ sở và công tác thanh tra chuyên ngành; nâng cao hiệu lực, hiệu quả, tránh chồng chéo, trùng lặp; tập trung kiểm tra, giám sát tại địa bàn, ngành, lĩnh vực nhạy cảm, tiềm ẩn sai phạm, dư luận quan tâm, dễ nảy sinh tiêu cực như: quản lý tài nguyên, khoáng sản, đất đai, ngân sách, đầu tư, tài sản công ... Tập trung kiểm tra việc khắc phục sau các kết luận, kiến nghị kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán. Nâng cao trách nhiệm, hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tiếp nhận, giải quyết kịp thời và công khai kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp, đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Tăng cường kiểm tra, rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài, dư luận xã hội quan tâm. Nghiêm túc tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.
Thực hiện kiên trì, kiên quyết, có hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện nghiêm các quy định về kê khai, minh bạch tài sản thu nhập của cán bộ, công chức nhất là cán bộ quản lý. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả phối hợp giữa công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán với công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đối với các vụ việc, vụ án tham nhũng. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược cải cách tư pháp đồng bộ với cải cách thể chế, cải cách hành chính, đổi mới hệ thống chính trị. Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nghị quyết, kết luận, chỉ đạo của Trung ương về cải cách tư pháp; tiếp tục phát triển theo hướng xã hội hóa các tổ chức hành nghề bổ trợ tư pháp gắn với tăng cường quản lý nhà nước nhằm cung cấp tốt dịch vụ pháp lý; tăng cường hoạt động giám sát đối với các cơ quan tư pháp.
Củng số, tăng cường thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân và “thế trận lòng dân” vững chắc. Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu. Chủ động, tích cực xây dựng kế hoạch, phương án, nâng cao trình độ, khả năng sẵn sàng ứng phó có hiệu quả với mọi tình huống, tuyệt đối không để bị động, bất ngờ, giữ vững ổn định chính trị, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, chủ quyền biên giới quốc gia trên địa bàn. Triển khai các kế hoạch bảo đảm an ninh trật tự các sự kiện quan trọng trong năm 2021, trọng tâm là Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, cuộc bầu cử Quốc hội khóa XV và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với củng cố, tăng cường quốc phòng an ninh, nhất là trên các địa bàn chiến lược, biên giới, biển, đảo, khu kinh tế, khu công nghiệp, xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh vững chắc. Bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng, an ninh kinh tế, an ninh xã hội, an ninh tôn giáo... Củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, kịp thời, phát hiện, xử lý có hiệu quả các vụ việc phức tạp về an ninh trật tự, gây bức xúc trong dư luận, củng cố niềm tin của nhân dân. Tích cực phòng ngừa, chủ động đấu tranh làm thất bại âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động và các loại tội phạm; ngăn chặn âm mưu bạo loạn, khủng bố, phá hoại.
Chủ động triển khai có hiệu quả đường lối, chính sách đối ngoại và hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước; phát triển các quan hệ đối ngoại theo hướng thực chất, hiệu quả tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy thương mại, du lịch, xuất nhập khẩu. Triển khai có hiệu quả các biên bản, thỏa thuận hợp tác đã ký kết; xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác, phát triển ổn định lâu dài.
Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý, điều hành và thực thi pháp luật toàn diện trên các lĩnh vực theo phương châm “3 rõ” (rõ việc, rõ người chịu trách nhiệm, rõ thời gian hoàn thành) của chính quyền các cấp, gắn với tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính và trách nhiệm người đứng đầu. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao bản lĩnh chính trị, trí tuệ, sự gương mẫu, chất lượng phục vụ, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết công việc với Nhân dân, tổ chức, doanh nghiệp.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, trước hết là người đứng đầu có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức trong sáng, năng lực nổi bật, dám đổi mới sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá, dám đương đầu với khó khăn, thử thách, dám chịu trách nhiệm, có uy tín cao trong nhân dân. Xây dựng tổ chức bộ máy chính quyền địa phương tinh gọn, trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện của Ủy ban nhân dân các cấp. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, cắt giảm tối đa giao dịch trực tiếp, thúc đẩy toàn diện việc xử lý hồ sơ, công việc trên môi trường mạng hướng tới các cơ quan nhà nước “không giấy tờ”, cơ bản hoàn thành xây dựng chính quyền điện tử và chuyển mạnh sang xây dựng chính quyền số; xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, kỷ cương, năng động, minh bạch.
Lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026; nâng cao chất lượng đại biểu các cơ quan dân cử. Nâng cao chất lượng ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân đảm bảo kịp thời, đúng quy định của pháp luật và phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Thực hiện đồng bộ cơ chế giám sát của cơ quan đại biểu dân cử; đổi mới hoạt động tiếp xúc cử tri; tiếp nhận, chuyển tải các kiến nghị, đề xuất và thường xuyên đôn đốc, giám sát giải quyết đến cùng các kiến nghị chính đáng của cử tri, Nhân dân. Thực hiện tốt công tác phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị, xã hội trong thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội của tỉnh.
Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, xã hội, Trung tâm Truyền thông tỉnh và các cơ quan báo chí, truyền thông trong tuyên truyền, vận động, tạo sự đồng thuận xã hội, củng cố niềm tin của nhân dân, khối đại đoàn kết toàn dân; phát huy vai trò to lớn của nhân dân tích cực tham gia thực hiện các chủ trương, chính sách của Trung ương, của tỉnh. Các cơ quan nhà nước các cấp phải chủ động cung cấp thông tin một cách đầy đủ, kịp thời, công khai, minh bạch về tình hình kinh tế - xã hội và các chủ trương, chính sách trong chỉ đạo, điều hành thông qua nhiều hình thức đế nhân dân biết, giám sát; kịp thời phản bác thông tin sai lệch, định hướng thông tin dư luận đúng đắn. Người đứng đầu các cấp phải tăng cường đối thoại, tiếp công dân, tiếp thu và giải quyết các kiến nghị, phản ánh chính đáng của nhân dân.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực, các ban, các tổ và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIII, Kỳ họp thứ 21 thông qua ngày 09/12/2020 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
1 Vạn Yên (Vân Đồn); Đồng Tâm (Bình Liêu); Đồn Đạc (Ba Chẽ); Lục Hồn (Bình Liêu); Đồng Sơn, Kỳ Thượng (Hạ Long)
2 Dực Yên, Tân Lập (Đầm Hà); Quảng Long, Quảng Minh (Hải Hà); Húc Động (Bình Liêu), Đạp Thanh (Ba Chẽ); Sơn Dương (Hạ Long); Đông Xá (Vân Đồn)
3 Bắc Sơn (Móng Cái); Quảng Thành (Hải Hà); Đồng Rui, Hải Lạng (Tiên Yên); Tân Bình (Đầm Hà); Nguyễn Huệ, Bình Dương (Đông Triều)
- 1Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2017 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng-an ninh năm 2018 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2Kế hoạch 513/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 07/CT-TTg về thu hút các nguồn lực xã hội cho nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội vùng biên giới đất liền, trên biển và hải đảo, gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và nâng cao đời sống nhân dân do tỉnh Gia Lai ban hành
- 3Nghị quyết 08/2021/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội 6 tháng đầu năm 2021 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2017 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng-an ninh năm 2018 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Quyết định 1129/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Đề án phát triển kinh tế ban đêm ở Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 513/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 07/CT-TTg về thu hút các nguồn lực xã hội cho nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội vùng biên giới đất liền, trên biển và hải đảo, gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và nâng cao đời sống nhân dân do tỉnh Gia Lai ban hành
- 6Nghị quyết 08/2021/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội 6 tháng đầu năm 2021 do tỉnh Hà Nam ban hành
Nghị quyết 301/NQ-HĐND năm 2020 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- Số hiệu: 301/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 09/12/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Xuân Ký
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra