HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2017/NQ-HĐND | Bến Tre, ngày 05 tháng 12 năm 2017 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHẤT VẤN VÀ TRẢ LỜI CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP THỨ 6 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE, KHÓA IX
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Trên cơ sở kết quả chất vấn và trả lời chất vấn; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh đánh giá cao tinh thần trách nhiệm của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc phản ánh những vấn đề quan trọng, bức xúc của địa phương được cử tri quan tâm. Đồng thời đánh giá cao tinh thần trách nhiệm, nghiêm túc, cầu thị của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành trong việc trả lời và tiếp thu các ý kiến chất vấn của đại biểu.
Điều 2. Về từng nội dung cụ thể, Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các công việc như sau:
1. Về giải pháp quản lý, nâng cao chất lượng giống cây trồng của tỉnh trong thời gian tới:
a) Ban hành các quyết định về việc quản lý cây giống, quản lý quá trình sản xuất, kinh doanh giống cây trồng trên địa bàn tỉnh đảm bảo theo quy định pháp luật.
b) Rà soát, thống kê các cơ sở, hộ tham gia sản xuất, kinh doanh giống cây trồng để đưa vào danh sách quản lý và buộc thực hiện các điều kiện sản xuất, kinh doanh giống cây trồng đảm bảo chất lượng theo quy định của pháp luật.
c) Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn, vận động người dân sản xuất, kinh doanh cây giống đảm bảo chất lượng; công khai, minh bạch thông tin về chất lượng cây giống. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng.
d) Tổ chức khảo sát thị trường, xác định nhu cầu về cây giống để định hướng cho người dân sản xuất, kinh doanh cây giống đáp ứng theo nhu cầu của thị trường.
đ) Nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ và các phương pháp mới trong sản xuất, lai tạo giống cây trồng để nâng cao chất lượng cây giống và hiệu quả kinh tế trong sản xuất, kinh doanh giống cây trồng.
e) Xây dựng chiến lược tổng thể và đồng bộ phát triển giống cây trồng của tỉnh.
2. Về phương án ứng phó tình hình biển xâm thực, sạt lở tại khu vực Cồn Bửng, xã Thạnh Hải, huyện Thạnh Phú:
a) Thống nhất với chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đồng ý cho người dân, đơn vị, tổ chức thực hiện các giải pháp chống sạt lở tạm thời. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ngành và Ủy ban nhân dân huyện Thạnh Phú hỗ trợ, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân triển khai giải pháp chống sạt lở đảm bảo theo khả năng và đúng theo quy định của pháp luật về bảo vệ tài nguyên, môi trường.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh nghiên cứu, áp dụng các giải pháp phù hợp để ứng phó tình hình xâm thực biển, sạt lở bờ biển trên địa bàn toàn tỉnh; tiếp tục kiến nghị, tranh thủ các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách trung ương và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện đầu tư xây dựng các công trình chống sạt lở, đảm bảo hiệu quả lâu dài.
3. Về tiến độ xây dựng dự án điểm du lịch cồn Phú Bình, huyện Chợ Lách theo Nghị quyết số 21/2007/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020:
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận cho Công ty cổ phần Phú Bình gia hạn thêm 12 tháng để đầu tư, xây dựng phần diện tích đất du lịch theo Giấy chứng nhận đầu tư. Nếu đến hết năm 2018, nhà đầu tư chưa hoàn thành dự án và chưa đưa dự án Điểm du lịch sinh thái Phú Bình vào hoạt động chính thức thì Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư dự án theo quy định của pháp luật.
4. Về công tác tổ chức kỳ thi tuyển dụng công chức năm 2016:
Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát lại toàn bộ quá trình thực hiện công tác tổ chức và công bố kết quả kỳ thi tuyển công chức năm 2016, báo cáo cụ thể những việc được và chưa được thực hiện đúng theo Quy chế tổ chức thi tuyển công chức tỉnh Bến Tre năm 2016; đồng thời đưa ra giải pháp xử lý toàn diện các vấn đề còn tồn tại, đảm bảo quyền lợi chính đáng, hợp pháp của các thí sinh tham gia kỳ thi này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện nghiêm các nội dung nêu trên.
a) Đối với các nội dung quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Điều 2, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp lệ kỳ giữa năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Đối với nội dung quy định tại Khoản 4, Điều 2, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thực hiện đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh sau 03 tháng kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực, để Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, báo cáo với Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre, Khóa IX - Kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 05 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2017./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 12/2013/NQ-HĐND chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 6 Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khoá VIII
- 2Nghị quyết 21/2015/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 16 Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre, khoá VIII
- 3Nghị quyết 79/2016/NQ-HĐND chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 3, khóa X, nhiệm kỳ 2016-2021 do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 4Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2017 về giải trình, chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 5 Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa IX
- 5Nghị quyết 56/NQ-HĐND năm 2017 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ sáu do tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành
- 6Nghị quyết 119/NQ-HĐND năm 2017 về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ Sáu Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVII, nhiệm kỳ 2016-2021
- 7Nghị quyết 59/2017/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 5 Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa X, nhiệm kỳ 2016-2021
- 1Nghị quyết 21/2007/NQ-HĐND quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Nghị quyết 12/2013/NQ-HĐND chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 6 Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khoá VIII
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 5Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 6Nghị quyết 21/2015/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 16 Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre, khoá VIII
- 7Nghị quyết 79/2016/NQ-HĐND chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 3, khóa X, nhiệm kỳ 2016-2021 do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 8Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2017 về giải trình, chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 5 Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa IX
- 9Nghị quyết 56/NQ-HĐND năm 2017 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ sáu do tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành
- 10Nghị quyết 119/NQ-HĐND năm 2017 về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ Sáu Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVII, nhiệm kỳ 2016-2021
- 11Nghị quyết 59/2017/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 5 Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa X, nhiệm kỳ 2016-2021
Nghị quyết 30/2017/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 6 Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre, khóa IX
- Số hiệu: 30/2017/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 05/12/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Võ Thành Hạo
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/12/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực