- 1Quyết định 179/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2015
- 2Quyết định 997/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông kỳ 2014-2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2010/NQ-HĐND | Gia Nghĩa, ngày 23 tháng 12 năm 2010 |
VỀ VIỆC THÔNG QUA “KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 5 NĂM, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 TỈNH ĐĂK NÔNG”
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
KHOÁ I - KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 161/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đăk Nông đến năm 2020;
Theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đăk Nông tại Tờ trình số 4246/TTr – UBND ngày 02 tháng12. năm 2010 “Về việc đề nghị thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2011 – 2015 tỉnh Đăk Nông”;
Sau khi nghe Báo cáo thẩm tra số 54/BC-KTNS ngày 16 tháng 12 năm 2010 của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu tham dự kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua “Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2011 – 2015 tỉnh Đăk Nông” (có kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cho Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đăk Nông Khóa I, kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 23 tháng 12 năm 2010.
| CHỦ TỊCH |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM, GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 30/2010/NQ-HĐND ngày 23 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đăk Nông)
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM, GIAI ĐOẠN 2006-2010
Trong những năm đầu thực hiện kế hoạch 5 năm 2006-2010, tình hình thế giới và trong nước có những thuận lợi, kinh tế của tỉnh có tốc độ tăng trưởng khá cao (GDP 2006: 15,32%, GDP 2007: 15,74%). Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính của một số nền kinh tế lớn trong năm 2008 đã đẩy kinh tế thế giới vào tình trạng suy thoái, làm thu hẹp đáng kể thị trường xuất khẩu, thị trường vốn, đầu tư, … và tác động tiêu cực tới nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội khác của tỉnh ta. Ngoài ra, thiên tai dịch bệnh xảy ra liên tiếp cũng đã gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống dân cư.
Trong bối cảnh không thuận lợi đó, nhờ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành nhạy bén, kịp thời, tập trung và quyết liệt của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh; sự nỗ lực và chủ động khắc phục khó khăn, sự sáng tạo của các cấp, ngành, địa phương, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và của toàn dân nên tỉnh ta đã ngăn chặn được suy giảm kinh tế, nền kinh tế đang trên đà phục hồi và luôn duy trì ở mức cao, đặt nền tảng cho việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015, bảo đảm an sinh xã hội. Cụ thể trong một số lĩnh vực như sau:
1. Kinh tế tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp và dịch vụ.
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 15,19%; GDP năm 2010 tăng gấp 2 lần so với năm 2005. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, công nghiệp và xây dựng tăng từ 17,87% năm 2005 lên 25,13% năm 2010, tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp giảm từ 59,59% năm 2005 xuống còn 52,67% năm 2010. Thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 15,18 triệu đồng (KH 14,2 triệu đồng), tăng gấp 2 lần so với năm 2005.
- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp 5 năm luôn đạt ở mức cao, bình quân 5 năm tăng 7,5%, vượt kế hoạch đề ra 6,5%. Ngành trồng trọt đã từng bước chuyển sang sản xuất hàng hoá, gắn với thị trường và là ngành chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp, năm 2010 chiếm 68,6%.
Bước đầu đã hình thành sản xuất nông nghiệp chất lượng cao, xuất hiện nhiều mô hình đem lại hiệu quả, được các doanh nghiệp và các hộ nông dân tích cực đầu tư phát triển, thông qua Chương trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi được triển khai rộng rãi ở các huyện thị, đã mạnh dạn ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, giống mới, chuyển dịch mùa vụ, biện pháp canh tác mới, đầu tư thâm canh chiều sâu, quản lý nguồn nước, dịch bệnh.
- Sản xuất công nghiệp có tốc độ tăng trưởng khá và ổn định. Giá trị sản xuất công nghiệp 5 năm đạt 5.329 tỷ đồng, tăng bình quân trên 40%/năm. Giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp tăng bình quân 39,21% (kế hoạch 5 năm là 45%) tốc độ này chưa đảm bảo đạt kế hoạch là do khu vực này chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của cuộc khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu từ năm 2008 và 2009.
- Các ngành dịch vụ có bước dịch chuyển tích cực theo hướng đáp ứng tốt hơn các nhu cầu về sản xuất kinh doanh và đời sống dân cư. Giá trị tăng thêm của ngành dịch vụ tăng bình quân 17,57%/năm (kế hoạch là 17%/năm). Đây là khu vực kinh tế có mức tăng trưởng đạt và vượt mục tiêu kế hoạch. Tổng kim ngạch xuất khẩu 5 năm đạt 962 triệu USD, bình quân tăng 24,48%/năm và vượt xa so kế hoạch đề ra (kế hoạch là 20%/năm)
- Thu ngân sách trên địa bàn tăng khá: Tổng thu ngân sách 5 năm đạt trên 2.337 tỷ đồng, tăng bình quân 31,8%/năm, vượt cao so với kế hoạch đề ra (kế hoạch trên 22%). Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 18.179 tỷ đồng, tăng bình quân hàng năm 34,7%/năm. Chất lượng và hiệu quả đầu tư đã nâng lên một bước, góp phần đẩy nhanh tốc độ hoàn thiện các kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; các dịch vụ tài chính, tín dụng đáp ứng tốt yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Công tác xúc tiến đầu tư, thu hút đầu tư: có nhiều chuyển biến tích cực
Trong 5 năm qua có 300 dự án đăng ký đầu tư, với tổng vốn đăng ký 47 ngàn tỷ đồng; đặc biệt đã thu hút được nhiều dự án lớn, có tác động tích cực đến phát triển kinh tế xã hội của địa phương như dự án Khu thương mại - dịch vụ dân cư Thiên Phú, Dự án nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 14 đoạn Km 817 đến Km 887 theo hình thức BOT, dự án cơ sở II trường Đại học mở Thành phố Hồ Chí Minh; dự án khu nhà cho người có thu nhập thấp…
Tiếp nhận dự án hỗ trợ phát triển kinh tế bền vững cho các xã nghèo đặc biệt khó khăn (IFAD), với tổng vốn 23 triệu USD; 3 dự án phi Chính phủ (NGO), với tổng vốn đầu tư 635 ngàn USD. Chương trình hợp tác đầu tư trong khuôn khổ chương trình tam giác phát triển Việt Nam – Lào – Campuchia, hợp tác với Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Lâm Đồng tiếp tục được triển khai.
2. Văn hoá - xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, đạt nhiều kết quả quan trọng.
- Ngành giáo dục đào tạo: Quy mô phát triển mạng lưới trường lớp đáp ứng yêu cầu học tập cho mọi lứa tuổi. Các chế độ chính sách đối với học sinh là con em đồng bào các dân tộc được triển khai thực hiện tốt. Ngành giáo dục và đào tạo đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia về phổ cập trung học cơ sở; 8/8 huyện hoàn thành phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, đạt 100%; có 30% trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia. Công tác xã hội hoá giáo dục đạt được một số kết quả ban đầu, nhất là ngành học mầm non. Nhiều cá nhân đã thành lập trường tư thục; các doanh nghiệp, tổ chức, doanh nhân trên địa bàn và ngoài tỉnh đã tài trợ, ủng hộ tài chính và đất đai để xây dựng cơ sở vật chất cho ngành giáo dục, cơ bản đã kiên cố hoá trường lớp, đến nay không còn học ca ba.
- Ngành y tế: Hạ tầng kỹ thuật ngành y tế đã được tập trung nguồn lực đầu tư, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Đến nay, đạt 15 giường bệnh/vạn dân (không kể giường bệnh tuyến xã); 100% xã, phường, thị trấn có trạm y tế và hơn 76% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; hoàn thành xây dựng đưa vào sử dụng Bệnh viện đa khoa tỉnh. Công tác khám, chữa bệnh ngày càng được chú trọng, đáp ứng nhu cầu cơ bản trong việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Công tác xã hội hoá y tế bước đầu đạt những kết quả đáng khích lệ.
- Các lĩnh vực văn hoá, thông tin có nhiều chuyển biến tích cực, phục vụ tốt cho nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước. Các hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao đã được quan tâm tốt hơn ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, góp phần nâng cao đời sống văn hoá và tinh thần của nhân dân.
- Lao động, việc làm, công tác xóa đói, giảm nghèo đạt được những kết quả đáng kể. Trong 5 năm giải quyết việc làm cho trên 74 ngàn lượt lao động, vượt 6% kế hoạch 5 năm 2006-2010, đào tạo nghề cho 23,6 ngàn người, đưa 9.150 lao động đi làm việc ngoài tỉnh và nước ngoài (có 1.432 lao động xuất khẩu). Đến nay, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm còn 10% và tỷ lệ hộ cận nghèo còn 5,76%.
3. Quốc phòng - an ninh, trật tự, an toàn xã hội được giữ vững.
Thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân và biên phòng toàn dân được tăng cường. Công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh được tổ chức thường xuyên và mở rộng đến nhiều đối tượng.
Quan hệ đối ngoại nhằm bảo đảm quốc phòng, an ninh giữa tỉnh ta với tỉnh Mondulkiri - Campuchia đạt kết quả tốt, bước đầu tạo được sự hiểu biết, tin cậy và phối hợp trong công tác bảo vệ an ninh biên giới của mỗi nước.
*Nguyên nhân đạt được những thành tựu trên:
- Được sự quan của tâm lãnh, chỉ đạo và hỗ trợ của Trung ương, các tỉnh, thành bạn.
Cơ chế chính sách của Trung ương, của tỉnh ban hành đồng bộ, kịp thời tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Kết quả đầu tư trong nhiều năm qua đó làm cho năng lực sản xuất của nhiều ngành và toàn bộ nền kinh tế tăng đáng kể.
- Các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh đoàn kết, thống nhất ý chí và hành động, có quyết tâm cao trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ, phát huy tính năng động, sáng tạo, khắc phục khó khăn thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Trung ương và địa phương. Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh lãnh đạo, điều hành, cụ thể hóa các nghị quyết, chính sách của Trung ương phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, giải quyết kịp thời những vấn đề mới phát sinh. Thường xuyên kiện toàn và đổi mới hoạt động các cơ quan nhà nước, nâng cao năng lực quản lý và điều hành, xác định và tập trung dồn sức cho những nhiệm vụ trọng tâm, đột phá, cấp bách, chú trọng những vấn đề mang tính lâu dài. Đội ngũ cán bộ được nâng lên một bước về chất, nhất là cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật; qua tiếp cận khoa học - công nghệ nhiều mô hình, cá nhân sản xuất kinh doanh giỏi được đúc kết, nhân rộng. Tính dân chủ trong xã hội được phát huy tốt hơn.
1. Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và sức cạnh tranh còn thấp, năng lực sản xuất và cơ sở hạ tầng vẫn còn nhiều mặt yếu kém.
- Giá trị GDP theo số tuyệt đối cũng thấp, đến năm 2010 mới đạt trên 4.198 tỷ đồng; khoảng cách về kinh tế của tỉnh so với các tỉnh trong khu vực cũng lớn. Chưa tạo được bước đột phá trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát huy lợi thế so sánh trong từng ngành, từng thành phần kinh tế. Ngành nông lâm nghiệp được xác định là thế mạnh, nhưng đầu tư cho nông nghiệp, nuôi trồng, khai thác, chế biến còn thiếu đồng bộ. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp và nông thôn cũng chậm, nhiều nơi cũng mang tính tự phát, thiếu bền vững. Hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp chưa đồng bộ; ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ sinh học vào nông - ngư nghiệp còn hạn chế, chậm nhân rộng các mô hình có hiệu quả kinh tế cao vào sản xuất; giống cây trồng, vật nuôi chưa đáp ứng yêu cầu, một số cây con chủ lực của tỉnh phát triển không ổn định, tạo hàng hóa xuất khẩu chưa mạnh. Hệ số sử dụng đất có tăng nhưng chưa cao, giá trị thu được trên một đơn vị diện tích đất còn thấp.
- Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp gần đây có phát triển, nhưng vẫn còn chậm so với yêu cầu đặt ra, công tác quy hoạch và kết cấu hạ tầng còn nhiều yếu kém nên việc mời gọi các thành phần kinh tế đầu tư trên địa bàn còn gặp nhiều khó khăn; nhiều ngành nghề có thế mạnh về nguyên liệu nhưng phát triển chậm, nhất là công nghiệp chế biến nông sản.
- Bố trí vốn đầu tư xây dựng còn dàn trải; một số Sở ngành được giao chủ trì dự án triển khai thực hiện chậm. Huy động nguồn lực trong dân và thu hút đầu tư ngoài tỉnh có tăng nhưng so với yêu cầu và tiềm năng còn thấp, môi trường kinh tế - xã hội chưa đủ thuận lợi để thu hút và phát huy các nguồn lực cho đầu tư, chưa đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế, thể dục, thể thao… Một số nơi chưa huy động tốt nguồn lực của địa phương và nhân dân đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là thủy lợi nội đồng, giao thông nông thôn. Phối hợp giữa các Sở - ngành, địa phương, chủ đầu tư trong xử lý vướng mắc về đầu tư xây dựng, bồi thường giải phóng mặt bằng chưa tốt, thiếu chủ động và chưa đồng bộ, thiếu chặt chẽ… làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công; nhiều công trình thuộc chương trình mục tiêu quốc gia triển khai chậm; công tác kiểm tra, giám sát đầu tư xây dựng cơ bản thiếu chặt chẽ.
- Hệ thống thương mại phát triển chậm, chưa tốt chức tốt kênh lưu thông phân phối, tiêu thụ, xuất khẩu hàng hoá, sản phẩm địa phương; cơ cấu hàng xuất khẩu còn đơn điệu; công tác xúc tiến thương mại chưa hỗ trợ được nhiều cho doanh nghiệp trong đẩy mạnh xuất khẩu và phát triển thị trường nội địa.
- Công tác quy hoạch tổng thể, quy hoạch ngành, quy hoạch phát triển hạ tầng chưa được cập nhật, bổ sung, điều chỉnh kịp thời; chất lượng quy hoạch thấp, chưa thực sự là cơ sở vững chắc cho hoạch định các kế hoạch phát triển, đặc biệt là các quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất để làm cơ sở xúc tiến, kêu gọi đầu tư.
- Tiến trình đổi mới doanh nghiệp Nhà nước còn chậm, hoạt động chưa hiệu quả.
Kinh tế hợp tác và hợp tác xã chậm phát triển, còn nhỏ bé, chưa có đóng góp đáng kể trong phát triển kinh tế của tỉnh; doanh nghiệp dân doanh tuy phát triển nhanh, nhưng quy mô và chất lượng hàng hoá còn thấp, nên chưa đủ sức cạnh tranh; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng nhỏ trong nền kinh tế. Việc tiếp cận và thu hút các nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài còn nhiều hạn chế. Nhiều chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư đã ban hành nhưng việc triển khai tổ chức thực hiện thiếu đồng bộ, việc xử lý vướng mắc cho nhà đầu tư của các Sở - ngành chức năng chưa tốt.
- Nguồn thu ngân sách chưa vững chắc. Hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại vẫn còn nhiều mặt hạn chế về huy động nguồn vốn và cho vay trong nền kinh tế; chất lượng tín dụng chưa cao, tỷ lệ nợ xấu có giảm nhưng còn lớn.
2. Nhiều vấn đề bức xúc về văn hóa - xã hội chưa được giải quyết tốt.
- Thực hiện Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học gắn với xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia và thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo còn chậm; chất lượng giáo dục - đào tạo chưa toàn diện; công tác đào tạo, dạy nghề còn nhiều mặt hạn chế; cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn; tiến độ xây dựng trường cao đẳng cộng đồng, trường chuyên,…triển khai chậm; chưa làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục và đào tạo nghề; tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp, nhất là lao động trong nông nghiệp.
- Chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học chưa cao, nhiều đề tài nghiên cứu khoa học chưa được ứng dụng, triển khai vào phục vụ sản xuất và đời sống xã hội; việc tiếp nhận, ứng dụng khoa học - công nghệ vào phát triển kinh tế - xã hội còn nhiều hạn chế.
- Tuyến y tế cơ sở còn hạn chế về khả năng khám, điều trị bệnh; thái độ phục vụ bệnh nhân của một bộ phận y, bác sĩ còn hạn chế. Nguồn lực đầu tư cho y tế còn ít. Việc quản lý cơ sở vật chất ở một số bệnh viện và cơ sở khám chữa bệnh chưa tốt. Quản lý nhà nước về hành nghề y - dược tư nhân chưa chặt chẽ.
- Các cơ sở dạy nghề và giới thiệu việc làm chưa đáp ứng được yêu cầu; chưa có sự gắn kết chặt chẽ giữa dạy nghề và giới thiệu việc làm; thực hiện đề án xuất khẩu lao động chưa được các địa phương quan tâm đúng mức. Chất lượng xóa đói giảm nghèo chưa vững chắc, số hộ tái nghèo có dấu hiệu tăng. Mức sống nhân dân nhìn chung còn thấp, đời sống của một bộ phận dân cư ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng đồng bào thiểu số vẫn còn nhiều khó khăn, hộ nghèo thiếu việc làm, không đất, thiếu đất sản xuất chậm được cải thiện, tư tưởng tự lực, tự cường vươn lên thoát nghèo của một bộ phận nhân dân chưa cao.
3. Thực hiện cải cách hành chính còn một số hạn chế.
Cải cách hành chính còn chậm và chưa sâu, vừa yếu vừa thiếu tập trung; việc phân cấp và giao trách nhiệm, quyền hạn giữa các ngành, các cấp, giữa quản lý ngành và quản lý địa bàn còn một số bất cập. Cải cách thủ tục hành chính tiến hành chưa triệt để, một số cơ quan chuyên môn vẫn chưa niêm yết công khai về thủ tục hành chính để giải quyết công việc của nhân dân, việc hướng dẫn thủ tục hành chính chưa rõ ràng, thiếu nhất quán trong cùng một cơ quan, hoặc đùn đẩy trách nhiệm vẫn còn diễn ra khá phổ biến ở nhiều nơi; việc chấp hành kỷ luật hành chính ở một số cơ quan, đơn vị chưa nghiêm túc, không đảm bảo giờ làm việc, hiệu suất làm việc chưa cao; nhiều chủ trương kế hoạch còn nằm ở bàn giấy, không triển khai đến cơ sở, đến dân.
4. Lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội có mặt chưa chuyển biến tốt.
Công tác nắm tình hình, quản lý xã hội, quản lý địa bàn chưa chặt chẽ. Chất lượng, hiệu quả hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ, Công an ở cơ sở nhiều nơi còn hạn chế; một số nơi chưa thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ, Công an cơ sở. Một số địa phương thiếu quan tâm chỉ đạo củng cố, xây dựng và nâng cao chất lượng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc. Quá trình phát triển kinh tế - xã hội một số nơi chưa gắn chặt với nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, chưa quan tâm chỉ đạo công tác giáo dục quốc phòng.
* Nguyên nhân hạn chế, yếu kém:
- Nền kinh tế của tỉnh ở điểm xuất phát thấp, kết cấu hạ tầng còn nhiều yếu kém; trình độ dân trí, chất lượng nguồn nhân lực thấp; chưa tạo sự hấp dẫn để thu hút vốn đầu tư trong, ngoài tỉnh và nước ngoài. Việc đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ cho kế hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất chưa đáp ứng được yêu cầu. Thị trường thế giới, thời tiết diễn biến phức tạp, dịch heo tai xanh, dịch cúm gia cầm, giá cả vật tư, nhiên liệu tăng cao... đã tác động bất lợi nhiều mặt đến sản xuất, xuất nhập khẩu, du lịch, thu hút đầu tư, làm giảm giá trị ngành nông nghiệp..., ảnh hưởng đến đời sống nhân dân và kết quả thực hiện nhiệm vụ đề ra, làm giảm khả năng tăng trưởng kinh tế.
- Việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội ở một số ngành, địa phương thiếu đồng bộ, chưa phát huy tốt tính sáng tạo và tự lực tự cường để vươn lên, có lúc, có nơi chưa theo kịp yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Một số nơi và một bộ phận nhân dân còn mang nặng tư tưởng trông chờ, ỷ lại cấp trên và ngân sách Nhà nước.
Năng lực chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp tuy có nâng lên một bước nhưng vẫn còn một số mặt hạn chế nhất định. Sự phân công, phân cấp quản lý giữa các ngành với địa phương có khâu chưa được rõ ràng, sự phối hợp hoạt động thông qua đầu mối chưa tốt, thiếu kiểm tra thường xuyên, thiếu các giải pháp có tính đột phá cho các lĩnh vực trọng yếu, các chính sách đã ban hành tổ chức thực hiện chưa đồng bộ. Các Ban chỉ đạo thực hiện chương trình, đề án hiệu quả hoạt động chưa cao.
- Trong 5 năm nền kinh tế phát triển với tốc độ cao, nhất là trong hai năm 2006, 2007; hoàn thành nhiều mục tiêu kế hoạch đề ra; cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư, cơ cấu lao động có bước chuyển biến tích cực theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường. Lĩnh vực văn hoá -xã hội, đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể. Chính trị ổn định, quốc phòng -an ninh được củng cố. Đó là những thuận lợi cơ bản cho bước phát triển nhanh và mạnh hơn ở giai đoạn tiếp theo.
- Bên cạnh những thuận lợi đó, quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục phải đối mặt với nhiều thách thức lớn như: Điểm xuất phát của nền kinh tế thấp, cơ cấu kinh tế vẫn nằm trong tình trạng lạc hậu, phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp; chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là huyện mới được thành lập, đô thị Gia Nghĩa, các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn quá yếu kém. Hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước khó khăn. Nhiều vấn đề xã hội còn rất bức xúc như tình trạng đói nghèo, mất rừng; chất lượng nguồn nhân lực. Trật tự an toàn xã hội, tình hình an ninh chính trị vẫn đang là thách thức gay gắt trong những năm sắp đến.
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM, GIAI ĐOẠN 2011-2015
I. NHẬN ĐỊNH NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN
Cùng với những thuận lợi, khó khăn chung của đất nước, trong thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015, tỉnh Đăk Nông có những thuận lợi và khó khăn như sau:
1. Thuận lợi:
Tình hình kinh tế - xã hội của đất nước tiếp tục phát triển; các chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước ngày càng phù hợp, đang đi vào cuộc sống, tạo động lực cho các ngành, các địa phương phát triển. Những thành tựu của tỉnh 5 năm 2006 – 2010 có tăng một bước năng lực sản xuất mới và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương. Tiềm năng nông - lâm nghiệp, du lịch tương đối phong phú, đa dạng vẫn là lợi thế của tỉnh. Hiệu quả của dự án khai khoáng bô xít và việc đầu tư của Trung ương nâng cấp các tuyến Quốc lộ, đường Hồ Chí Minh; khả năng thu hút vốn ODA, FDI... sẽ tác động tốt cho phát triển kinh tế trên địa bàn.
Tác động của khoa học - kỹ thuật thúc đẩy thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa; chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh tạo điều kiện thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển; cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư có sự chuyển dịch bước đầu; văn hóa - xã hội phát triển; sau Đại hội Đảng bộ các cấp, tổ chức bộ máy tiếp tục được kiện toàn, tạo nên sức chiến đấu mới... sẽ tác động tích cực thúc đẩy hoàn thành các chỉ tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015.
2. Khó khăn:
Nền kinh tế của tỉnh còn trong tình trạng kém phát triển và tụt hậu so với các tỉnh trong khu vực; chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh thấp, kết cấu hạ tầng yếu kém ảnh hưởng đến phát triển kinh tế và thu hút đầu tư; khả năng huy động nguồn vốn cho đầu tư phát triển chưa nhiều; tỷ lệ hộ nghèo cao, chi phối khả năng phát triển kinh tế - xã hội, mức thu nhập bình quân đầu người còn thấp ảnh hưởng đến mức tích lũy đầu tư phát triển trong dân.
Tính chủ động, khả năng hội nhập kinh tế quốc tế và kinh tế khu vực của các doanh nghiệp trong tỉnh còn yếu, trình độ quản lý và điều hành doanh nghiệp chưa theo kịp với kinh tế thị trường; nguồn thu ngân sách còn thấp và thiếu vững chắc; chất lượng nguồn nhân lực kém; năng lực của đội ngũ cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu.
Diễn biến phức tạp của thị trường, bất thường của thời tiết, nguy cơ dịch bệnh ảnh hưởng bất lợi đến phát triển kinh tế và đời sống nhân dân. Sự chống phá của các thế lực thù địch bằng chiến lược "diễn biến hòa bình" và bạo loạn lật đổ tiếp tục diễn ra gay gắt, tạo nên những nhân tố mất ổn định. Đó là những thách thức trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ 5 năm tới.
II. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
Căn cứ vào định hướng đề ra trong Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đăk Nông đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Trên cơ sở Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ X, xác định mục tiêu tổng quát và chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 như sau:
1. Mục tiêu tổng quát:
Tập trung phát triển nguồn nhân lực, xây dựng hạ tầng thiết yếu về kinh tế - xã hội và đô thị hạt nhân, thu hút đầu tư; tạo bước phát triển đột phá về kinh tế trong công nghiệp khai khoáng và năng lượng, công nghiệp chế biến và nông nghiệp chất lượng cao, dịch vụ và du lịch. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hoá, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả cơ bản phù hợp với các yêu cầu của cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đổi mới mạnh mẽ khoa học và công nghệ. Cải thiện đời sống nhân dân đi đôi với xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, bảo đảm an sinh xã hội. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu đến năm 2015 thoát ra khỏi tỉnh nghèo và năm 2020 đưa kinh tế Đăk Nông đạt mức bình quân chung của cả nước; tạo tiền đề cơ bản để phát triển toàn diện và bền vững theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
(1)- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP theo giá so sánh 94) bình quân hàng năm thời kỳ 2011 - 2015 tăng trên 15,49%; trong đó: công nghiệp - xây dựng tăng trên 25,77%, nông lâm nghiệp tăng trên 5,39%, dịch vụ tăng trên 18,03%. Năm 2015, cơ cấu kinh tế của tỉnh là: công nghiệp 40,08%, nông nghiệp 33,61%, dịch vụ 26,31%. Quy mô nền kinh tế năm 2015 gấp hơn 2 lần so với năm 2010.
(2)- Quy mô GDP theo giá hiện hành đến năm 2015 đạt khoảng 18.381 tỷ đồng; GDP bình quân đầu người đạt khoảng 27,43 triệu đồng/người/năm, gấp 1,81 lần so với năm 2010, bằng 75,7% so với mức bình quân chung của cả nước.
(3)- Tài chính: Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2011 – 2015 đạt khoảng 73 ngàn tỷ đồng, tăng bình quân hàng năm 30%. Tăng thu ngân sách bình quân hàng năm trên 23,33%, đến năm 2015 đạt khoảng 1.883 tỷ đồng.
(4)- Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật đến năm 2015:
+ Giao thông: nhựa hoá 100% đường tỉnh, 100% đường huyện, 100% số bon, buôn có 1-2 km đường nhựa.
+ Thuỷ lợi: đảm bảo nguồn nước cho 80% diện tích cây trồng có nhu cầu tưới.
+ Điện: 100% bon, buôn, thôn có điện lưới quốc gia; 95% số hộ được dùng điện.
(5)- Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2015 đạt 550 triệu USD- tăng bình quân giai đoạn 2011-2015 là 16,17%.
(6)- Dân số: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 1,3% và dân số của tỉnh là 670 ngàn người vào năm 2015.
(7)- Lao động việc làm: Đào tạo nghề cho 24.000 người; giải quyết việc làm cho 88.500 lượt lao động.
(8)- Tỷ lệ hộ nghèo: Phấn đấu giảm số hộ nghèo hàng năm trên 3% so với tổng số hộ nghèo toàn tỉnh.
(9)- Y tế: Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm xuống còn dưới 20%; 90% dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh; có 6,2 bác sỹ và trên 20 giường bệnh/vạn dân.
(10)- Giáo dục: Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi; mỗi năm có trên 7 trường ở các cấp học được công nhận đạt chuẩn quốc gia.
(11)- Văn hoá: Có 85% gia đình; 65% thôn, buôn; 95% cơ quan, đơn vị và 20% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn văn hoá.
(12)- Quốc phòng - an ninh: Tiếp tục xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, biên phòng toàn dân gắn với thế trận lòng dân vững chắc, phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, làm thất bại mọi âm mưu chống phá của các thế lực thù địch, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, tăng cường đoàn kết các dân tộc, củng cố quốc phòng an ninh. Đầu tư hệ thống giao thông ra biên giới.
III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH VÀ LĨNH VỰC TRONG 5 NĂM
1. Nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới:
1.1. Định hướng:
- Phát triển nền nông nghiệp toàn diện theo hướng chất lượng, hiệu quả và bền vững, đồng thời tạo mũi đột phá về nông nghiệp chất lượng cao. Đẩy mạnh cơ giới hoá, hiện đại hoá trong sản xuất nông nghiệp, nâng cao tỷ trọng nông sản qua sơ chế và chế biến. Ứng dụng công nghệ sinh học, quy trình sản xuất nông nghiệp hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế phát triển sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đẩy mạnh xuất khẩu nông sản có chất lượng cao.
- Chuyển đổi hợp lý cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp, điều chỉnh diện tích cây cà phê khoảng 8.000 ha trên đất không phù hợp sang cây hàng năm và cây điều ít đậu trái sang trồng cao su, tiêu, nơi độ dốc cao chuyển trồng rừng và cây an trái, phát triển thêm khoảng 2.500 ha cà phê chè nơi cao độ 800 mét trở lên ở Đăk Glong, Tuy Đức, Đăk Song, thị xã Gia Nghĩa,... Chuyển một số diện tích đất trồng màu khu vực bằng, địa hình thấp, thuận nguồn nước, tiện canh tác sang trồng rau. Sử dụng cây trồng tiết kiệm nước, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đầu tư thâm canh để đem lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội và môi trường. Dự kiến đến năm 2015 diện tích cây lâu năm 160.000 ha, trong đó cà phê 66.000 ha, cao su 32.000 ha, điều 35.000 ha, tiêu 9.500 ha. Giá trị sản phẩm/ha đất canh tác đến năm 2015 khoảng 45 triệu đồng/ha.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng chăn nuôi và dịch vụ, đưa tốc độ tăng trưởng của ngành chăn nuôi lên 12%. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng tăng quy mô các loại cây công nghiệp dài ngày có hiệu quả kinh tế cao và đảm bảo nguyên liệu cho các cơ sở sản xuất công nghiệp đã được xây dựng. Soát xét, lựa chọn, xác định cơ cấu cây trồng hợp lý cho từng tiểu vùng sinh thái theo quy hoạch; ưu tiên phát triển cây con và mô hình phù hợp với vùng nam Tây Nguyên, có lợi thế so sánh rõ rệt, hiệu quả kinh tế cao và bền vững; ứng dụng rộng rãi các tiến bộ kỹ thuật, nhất là công nghệ sinh học vào sản xuất, chế biến nông sản. Tổ chức lại hệ thống quản lý công trình thuỷ lợi để tăng năng lực tưới chủ động và sử dụng có hiệu quả các công trình thuỷ lợi đã xây dựng, kết hợp điều hoà giữa thuỷ lợi và thuỷ điện phục vụ tốt cho nông nghiệp; liên kết rộng rãi với các tỉnh, thành, đô thị lớn trong vùng để khai thác tốt nguồn vốn, kỹ thuật, công nghệ chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện chương trình phát triển sản xuất nông nghiệp chất lượng cao. Trước tiên tập trung vào các nhóm cây trồng, nhóm sản phẩm có chất lượng, hiệu quả kinh tế cao như chanh dây, chanh không hạt, rau an toàn và hoa cao cấp trong nhà kính, nhà lưới, tưới tiết kiệm; khoai lang Nhật Bản (Tuy Đức, Đăk Song). Xây dựng mô hình trồng xen ca cao trong vườn điều, cây cọ dầu, cây mắc ca, cây măng tây xanh, lúa chất lượng cao, cây ăn quả. Thu hút các doanh nghiệp đầu tư xây dựng trung tâm sản xuất giống cây trồng chất lượng cao tại các huyện Cư Jút, huyện Krông Nô. Thực hiện sản xuất cà phê theo quy trình cà phê bền vững, đảm bảo thân thiện với môi trường, tăng giá trị sản xuất; đầu tư sản xuất chè chất lượng cao tại Tuy Đức; phát triển ca cao, hồ tiêu bền vững. Tiếp tục thực hiện cải tạo đàn bò địa phương bằng giống bò đực lai Brahman đỏ tại huyện Cư Jút, và mở rộng ra các huyện Đăk Glong, Tuy Đức. Thực hiện nuôi cá Tầm, thực nghiệm nuôi cá Hồi, sản xuất cá giống, cá thịt các loại, cá Mõm Trâu, cá Lăng vàng đuôi đỏ,…
- Tập trung quản lý bảo vệ rừng phòng hộ. Phát triển các loại rừng, ưu tiên rừng trồng kinh tế, quản lý, khai thác hợp lý rừng sản xuất theo hướng phát triển bền vững. Đẩy mạnh trồng rừng tập trung và trồng cây phân tán, không ngừng làm giàu vốn rừng, tăng độ che phủ. Chuyển một số diện tích rừng phòng hộ thuộc các tiểu khu nhỏ lẻ, chức năng phòng hộ hạn chế, nơi ít xung yếu sang rừng sản xuất. Đồng thời chuyển một số diện tích đất lâm nghiệp sang đất xây dựng các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện và đất phi nông nghiệp khác. Rừng đặc dụng phát triển theo hướng xây dựng các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên.
1.2. Các giải pháp chủ yếu:
- Quy hoạch và thực hiện phát triển nông nghiệp chất lượng cao. Rà soát bổ sung quy hoạch các ngành sản xuất nông lâm nghiệp, các sản phẩm chủ yếu, đảm bảo nguyên liệu gỗ rừng trồng, mía, bông vải…cho các nhà máy chế biến nông lâm sản hoạt động. Khuyến khích chế biến các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao.
- Có chính sách hỗ trợ cho các đơn vị, doanh nghiệp thành lập các trung tâm giống, thực hiện có hiệu quả chương trình hỗ trợ giống cây, con nông nghiệp chất lượng cao, hỗ trợ giống cho đồng bào dân tộc ít người.
- Hoàn thành xây dựng công trình thủy lợi Đăk Rồ- Đăk Diêr và các công trình thủy lợi nhỏ đầu tư bằng nguồn vốn trái phiếu chính phủ để huy hiệu quả, xây dựng thêm một số công trình hồ đập, đảm bảo chủ động tưới tiêu cho cây trồng nông nghiệp và tăng hệ số sử dụng đất. Đầu tư khai thác theo chiều sâu kết hợp bảo vệ nguồn lợi từ hệ thống sông Sê Rê Pôk và sông Đồng Nai, tiếp tục khảo sát, xây dựng các hồ đập thuỷ lợi, đặc biệt các hồ có năng lực tưới lớn như Tân Hiệp II, V, Đăk Nang III, Đăk Moung II, III, Đăk Nir I, Đăk Lung I (Thị xã Gia Nghĩa), Đăk Ngo, Thôn 5 (TT Kiến Đức), Thôn 4 Đăk Ru (Đăk Rlấp), ...đồng thời xây dựng các công trình thuỷ điện phục vụ ngày càng tốt hơn cho các ngành kinh tế và đời sống dân sinh. Hỗ trợ cho nông nghiệp về khâu tưới tiêu cây trồng bằng nguồn vốn hỗ trợ thủy lợi phí của ngân sách Trung ương.
- Căn cứ kết quả rà soát 3 loại rừng, khẩn trương giao lại cho các địa phương diện tích rừng không thuộc quyền quản lý của các Công ty lâm nghiệp để địa phương thực hiện giao đất, khoán rừng cho hộ, nhóm hộ và cộng đồng dân cư tại chỗ, thực hiện xã hội hoá nghề rừng. Hướng dẫn các hộ nhận khoán phương thức canh tác theo mô hình nông, lâm kết hợp, tăng thu nhập, đảm bảo cuộc sống ổn định và làm giàu từ nghề rừng. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp, bổ sung các chế tài nhằm hạn chế tiêu cực khi đất rừng đã giao các chủ thể quản lý, sử dụng. Triển khai công tác bảo vệ, khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh và trồng rừng. Kết hợp bảo tồn và sử dụng cây trồng bản địa quý hiếm với phát triển các loại cây tính thích ứng cao, phát triển nhanh như các loài keo, thông 3 lá, bạch đàn trắng, tre bát độ,... xây dựng các dự án giống cây lâm nghiệp bằng công nghệ mô, hom. Khuyến khích mọi tổ chức và cá nhân nhận đất trống, đồi núi trọc trồng rừng và trồng cây có độ che phủ, hạn chế sói mòn như điều, cao su, ca cao, cây ăn trái, xây dựng vườn rừng, trang trại rừng mô hình nông, lâm, du lịch sinh thái.
- Đầu tư ngân sách thoả đáng cho công tác khuyến nông, khuyến lâm; ưu tiên cho vùng sản xuất hàng hoá xuất khẩu và các xã vùng sâu, vùng xa. Thực hiện chuyên môn hoá và nâng cao năng lực hoạt động của tổ chức khuyến nông, sử dụng có hiệu quả quỹ khuyến nông, nhân rộng các câu lạc bộ khuyến nông và phát huy hiệu quả của tổ chức này.
Có chế độ thù lao thoả đáng đối với những khuyến nông viên và cộng tác viên cơ sở hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Chú trọng công tác thú y, tiêm phòng dịch, bảo vệ đàn gia súc, gia cầm..
- Kêu gọi các nhà đầu tư đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp chất lượng cao theo chính sách và các danh mục đã được UBND tỉnh ban hành (giai đoạn 2010-2015) và khuyến khích các ý tưởng mới trong sản xuất nông nghiệp công nghệ kỹ thuật cao của các nhà đầu tư. Chủ động và tích cực thực hiện liên kết, hợp tác và thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp (theo các danh mục đã được tỉnh công bố). Thực hiện xây dựng lộ trình liên kết, hợp tác với các Viện, Trường Đại học, thu hút các Doanh nghiệp đầu tư và gắn kết với Vùng động lực phát triển phía Nam, trong đó đặc biệt là Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai...là các trung tâm công nghiệp, dịch vụ có tiềm năng lớn về khoa học kỹ thuật, công nghệ cao, nguồn vốn để có thể khai thác có hiệu quả các tiềm năng lợi thế của tỉnh trong nghiên cứu, đào tạo chuyển giao công nghệ và đầu tư sản xuất, chế biến, xúc tiến thương mại, xuất khẩu.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, nguồn vốn, kỹ thuật đầu tư trong và ngoài tỉnh. Phát triển các hình thức liên kết, hợp tác trong nông dân và đặc biệt giữa nông dân với doanh nghiệp nhằm đầu tư mở rộng sản xuất, gắn với chế biến tiêu thụ nhằm sản xuất ổn định và nâng cao chất chất lượng hàng hóa nông sản, đảm bảo thị trường tiêu thụ và cũng là cơ sở để xây dựng các thương hiệu.
- Xây dựng cơ chế lợi ích hợp lý và tổ chức phối hợp chặt chẽ hoạt động của các doanh nghiệp, các nhà khoa học, các hộ nông dân; thiết lập sự liên kết chặt chẽ giữa nông nghiệp với công nghiệp và thương mại tạo ra các mô hình sản xuất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao, hạn chế rủi ro, hỗ trợ phát triển các hình thức liên kết giữa nông dân với các doanh nghiệp và nhà khoa học trong việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng; triển khai các chính sách bảo hiểm cho nông dân (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm do thiên tai, bảo hiểm khi rủi ro về giá do biến động của thị trường...). Thực hiện tốt công tác nghiên cứu, dự báo thông tin thị trường cho nông dân và doanh nghiệp.
- Khuyến khích phát triển mạnh ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn để tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn. Tổ chức tốt việc giao rừng, khoán rừng, tăng cường quản lý, bảo vệ và phát triển vốn rừng; đấu tranh, xử lý kiên quyết đối với mọi hành vi cố tình xâm hại rừng.
- Xây dựng và phát triển nông thôn mới, đến năm 2015, toàn tỉnh có 4 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
2. Công nghiệp:
2.1. Định hướng:
Tiếp tục tập trung đầu tư theo hướng ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế so sánh của tỉnh như: Phát triển chế biến nông, lâm sản; phát triển thủy điện; khai thác và chế biến khoáng sản. Nhằm nâng tỷ trọng công nghiệp trong GDP đi đôi với nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất công nghiệp bảo đảm có đủ năng lực cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu thị trường. Đảm bảo tiết kiệm tài nguyên và nâng cao hiệu quả kinh tế, không chủ trương xuất khẩu thô tài nguyên, nhất là khoáng sản.
- Công nghiệp chế biến nông sản:
+ Chế biến cà phê: Củng cố các cơ sở chế biến cà phê hiện có, xây dựng mới các cơ sở chế biến cà phê xuất khẩu tại các huyện Đăk Mil, Krông Nô, tăng cường chế biến cà phê bột và đầu tư khoảng 01 nhà máy chế biến cà phê hòa tan. Đến năm 2015 có khoảng 10% sản lượng cà phê được chế biến cà phê bột.
+ Chế biến cao su: Nâng cấp nhà máy chế biến cao su tại huyện Đăk Mil từ 1.000 tấn/năm lên 1.500 tấn/năm. Xây dựng hệ thống xử lý nước thải tại hai nhà máy chế biến cao su tại các huyện Tuy Đức và Cư Jút.
+ Chế biến hồ tiêu: Sản lượng hồ tiêu năm 2015 khoảng 23 ngàn tấn/năm. Xây dựng một nhà máy chế biến khoảng 10.000 năm.
+ Chế biến mía đường. Phát huy công suất nhà máy đường tại Khu công nghiệp Tâm Thắng, tăng cường hợp đồng chặt chẽ với nông dân để trồng mía đảm bảo cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến. Đa dạng hóa sản phẩm sau đường như cồn, kẹo.
+ Chế biến điều: Nâng cấp nhà máy chế biến hạt điều ở huyện Cư Jút từ 10 ngàn tấn/năm lên 15 ngàn tấn/năm. Đầu tư mở mới 1 nhà máy công suất khoảng 5 ngàn tấn/năm.
+ Chế biến bông: Duy trì sản xuất, chế biến bông vải công suất 15 ngàn tấn tại Khu công nghiệp Tâm Thắng.
+ Chế biến tinh bột sắn: Ổn định vùng nguyên liệu cho các nhà máy chế biến tinh bột sắn hiện có, tăng cường công tác bảo vệ môi trường tại các nhà máy.
- Chế biến gỗ và lâm sản: Trên cơ sở vùng nguyên liệu đã hình thành; xây dựng nhà máy MDF tại Đăk Song đưa vào hoạt động. Xây dựng một nhà máy chế biến gỗ mới công suất 10 ngàn m3/năm. Nâng cấp nhà máy chế biến gỗ tại huyện Đăk Mil, nhà máy mộc dân dụng tại huyện Đăk Glong.
- Công nghiệp thuỷ điện: Hoàn thành xây dựng các công trình thủy điện theo quy hoạch, không đầu tư mở mới thêm các công trình.
- Công nghiệp khai thác khoáng sản: Phối hợp với Tập đoàn than và khoáng sản Việt Nam tập trung cho nhiệm vụ khai khoáng đến cuối năm 2012 đưa nhà máy alumin với công suất 650 ngàn tấn/năm vào hoạt động, đồng thời phát triển công nghiệp phụ trợ phục vụ cho nhà máy. Xây dựng một số cơ sở sản xuất đá xây dựng để đáp ứng nhu cầu xây dựng các công trình.
- Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: Đầu tư thêm các cơ sở khai thác đá, cát xây dựng, sản xuất gạch, nhà máy bê tông đúc sẵn,... để phục vụ cho nhu cầu xây dựng trên địa bàn.
- Công nghiệp cơ khí và công nghiệp phụ trợ: Đầu tư 2 nhà máy cơ khí với công suất 15 ngàn sản phẩm/năm. Phát triển cơ khí sửa chữa phục vụ cho việc công nghiệp hóa, hiện đại hóa; công nghiệp phụ trợ phục vụ cho việc khai thác bô xít và luyện alumil quy mô lớn sau này.
- Các ngành công nghiệp khác: Phát triển công nghiệp may mặc, gia công giày dép, sản xuất nhựa dân dụng phục vụ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt nội địa.
2.2. Các giải pháp chủ yếu:
- Hoàn chỉnh và thực hiện có hiệu quả chính sách phát triển đầu tư công nghiệp để thu hút mạnh nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế vào đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề việc làm, tăng thu nhập cho nhân dân địa phương.
- Nâng cao chất lượng quản lý và thực hiện tốt quy hoạch làm cơ sở cho công nghiệp phát triển đúng hướng. Tiếp tục phát triển thuỷ điện theo quy hoạch; tập trung cho nhiệm vụ phát triển công nghiệp khai khoáng để đến cuối năm 2012 đưa nhà máy Alumin công suất 650 ngàn tấn/năm vào hoạt động, đồng thời phát triển công nghiệp phụ trợ phục vụ cho nhà máy. Tiếp tục ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp chủ lực, có lợi thế sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ, nhất là nguồn nguyên liệu từ nông, lâm sản như chế biến cà phê, cao su, điều, tiêu, gỗ, phát triển ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng như gạch tuynen, gạch blow, vật liệu không nung, khai thác đá, cát,…xem đây là những trọng điểm về kinh tế cần được tập trung lãnh đạo trong nhiều năm tới, nhằm nâng tỷ trọng công nghiệp trong GDP, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hó, hiện đại hoá.
- Khuyến khích, hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp áp dụng thiết bị công nghệ mới, tiên tiến vào sản xuất để tăng năng suất, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường trong nước cũng như đẩy mạnh xuất khẩu và nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nguyên liệu, tài nguyên, bảo đảm phát triển bền vững.
- Khai thác tối đa nguồn nội lực, đồng thời tăng cường mối liên kết, hợp tác với các tỉnh bạn đặc biệt với thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Lâm Đồng,…để huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển công nghiệp. Tập trung đầu tư hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp và kêu gọi đầu tư để lấp đày các khu, cụm công nghiệp đã được thành lập.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp với nhiều quy mô, trình độ khác nhau, ưu tiên cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư lớn, sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, tạo ra những sảm phẩm có giá trị cao, có sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và nước ngoài; chú trong phát triển công nghiệp nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn theo chủ trương của Đảng và Nhà nước.
3. Thương mại - dịch vụ:
3.1. Định hướng:
- Phát triển mạnh các loại hình thương mại, du lịch và các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao để trở thành ngành kinh tế quan trọng đóng góp lớn vào quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế. Phấn đấu lĩnh vực thương mại và dịch vụ luôn đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn so với tốc độ tăng tưởng nền kinh tế. Triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng các khu du lịch trọng trọng điểm của tỉnh như khu du lịch Nam Nung, Tà Đùng, thác Đray sáp.
- Phát triển thương mại theo hướng khai thác và phục vụ tốt thị trường trong tỉnh kết hợp đẩy mạnh giao lưu hàng hóa với các tỉnh, đặc biệt các tỉnh khu vực phía nam. Phấn đấu đến 2015 nâng cấp chợ trung tâm huyện, thị xã thành chợ loại cao hơn. Tất cả các xã đều có chợ kiên cố. Xây dựng trung tâm thương mại đa chức năng tại đô thị Gia Nghĩa, các thị xã mới được thành lập. Xây dựng trung tâm thương mại dịch vụ ở thị trấn các huyện, các siêu thị kinh doanh tổng hợp ở thị xã Gia Nghĩa và một số thị trấn huyện. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở các đại lý bán lẽ hang hóa đến tận vùng sâu vùng xa, giảm phân phối qua các khâu trung gian. Đầu tư khu kinh tế cửa khẩu Đăk Per (Đăk Mil) theo quy hoạch.
- Đầu tư phát triển mạnh hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển các ngành dịch vụ. Phấn đấu tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ cả giai đoạn phấn đấu đạt 61.941 tỷ đồng và đến năm 2015 thực hiện đạt 18.405 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân giai đoạn 24,91 % năm.
- Tiếp tục phát triển, mở rộng thị trường xuất khẩu hiện có, đồng thời tiếp tục tìm kiếm thị trường xuất khẩu sản phẩm, hàng hóa, nhất là thị trường Châu Âu, Mỹ, Nhật…Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng bình quân 16,17%/năm. Trong đó, khuyến khích tạo điều kiện hỗ trợ cho các doanh nghiệp sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ, nhất là nguyên liệu từ nông nghiệp để xuất khẩu trực tiếp.
- Về nhập khẩu phấn đấu cả giai đoạn đạt 124 triệu USD và đến năm 2015 kim ngạch nhập khẩu đạt 30 triệu USD, tăng trưởng bình quân giai đoạn 10,76 % năm.
3.2. Các giải pháp chủ yếu:
- Có giải pháp huy động các nguồn lực để nâng cấp, phát triển hệ thống chợ theo quy hoạch. Đầu tư phát triển các trung tâm thương mại, siêu thị quy mô lớn, hiện đại tại các địa bàn trọng điểm có đông dân cư và các đô thị mới.
- Thành lập các hiệp hội ngành hàng để hỗ trợ sản xuất, xuất khẩu. Đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế cạnh tranh đồng thời tích cực phát triển các mặt hàng có tiềm năng thành những mặt hàng xuất khẩu chủ lực, theo hướng nâng cao hiệu quả xuất khẩu; cụ thể mặt hàng cà phê cần chú trọng nâng cao chất lượng và hàm lượng chế biến đối với cà phê xuất khẩu, đồng thời tích cực áp dụng các phương thức giao dịch, kinh doanh cà phê hiện đại của thế giới để giảm thiểu rủi ro về giá, tránh bị ép giá, nâng cao được giá cà phê xuất khẩu.
- Tổ chức xúc tiến thương mại trong nước và ngoài nước nhằm tăng cường quảng bá sản phẩm, hàng hóa của tỉnh.
- Ưu tiên phát triển và hiện đại hóa các loại hình dịch vụ chất lượng cao như: tài chính, ngân hàng, công nghệ - thông tin, viễn thông, bảo hiểm, y tế, tư vấn, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ. Trong đó tập trung sức phát triển mạnh các loại hình dịch vụ có lợi thế so sánh của tỉnh (dịch vụ kho bãi, dịch vụ vui chơi giải trí và du lịch) ở những địa bàn có điều kiện.
- Chú trọng mở rộng hệ thống bưu chính - viễn thông ở khu vực nông thôn. Tiếp tục phát triển mạng lưới xe buýt theo quy hoạch, phát triển mạng lưới vận. Đẩy mạnh phát triển dịch vụ nhà ở, dịch vụ giải trí, văn hoá cho công nhân.
- Phát triển mạnh thị trường hàng hóa, dịch vụ, tài chính, thị trường bất động sản, thị trường lao động, thị trường khoa học công nghệ nhằm thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, tiếp thị đầu tư và tạo lập môi trường đầu tư thông thoáng, đồng bộ, thuận lợi để kêu gọi thu hút đầu tư vào những lĩnh vực ưu tiên của tỉnh.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia phát triển các loại hình du lịch theo quy hoạch trên địa bàn tỉnh, trong đó chú trọng phát triển mạnh các loại hình du lịch sinh thái, du lịch văn hóa gắn với lễ hội. Huy động các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước để đầu tư kết cấu hạ tầng, nhằm khai thác đạt hiệu quả các tuyến, điểm du lịch đã quy hoạch.
4. Quy hoạch, đầu tư phát triển:
4.1. Định hướng:
4.1.1. Quy hoạch:
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch Kinh tế -Xã hội tỉnh, huyện; các quy hoạch ngành, sản phẩm chủ lực của tỉnh đến năm 2020.
- Hoàn thành điều chỉnh và triển khai thực hiện quy hoạch chung xây dựng thị xã Gia Nghĩa do Tư vấn JINA Hàn Quốc thực hiện. Xây dựng Quy hoạch xây dựng nông thôn mới theo Quyết định 193/2010/QĐ-TTg ngày 02/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ đến năm 2012; Quy hoạch thị trấn Đăk Mil và thị trấn Kiến Đức lên đô thị loại IV; các quy hoạch xây dựng chi tiết để phục vụ đầu tư.
4.1.2. Đầu tư phát triển:
a. Giao thông:
- Quốc lộ: Phối hợp với Bộ Giao thông Vận tải đầu tư hoàn thành việc nâng cấp các tuyến quốc lộ 14, 14C, 28, Đường Hồ Chí Minh.
- Tỉnh lộ: Hoàn thành nhựa hóa các tỉnh lộ 3 (Krông Nô-Đăk Mil), nâng cấp tỉnh lộ 4 (đoạn từ km 94 đến km 111), nâng cấp tỉnh lộ 1 (Đăk R’lấp - Tuy Đức), nâng cấp tỉnh lộ 5 (đoạn từ km 0 đến km 14), tỉnh lộ 6 (Quảng Sơn - Đồn 9) và một số tuyến đường liên huyện như: mở mới đường Đăk Song - Đăk Nang, đường ra cửa khẩu Bu Prăng; đường Đạo Nghĩa - Quảng Khê, đường Đăk Lao - thị trấn Ea T’linh,…
- Huyện lộ: Nhựa hóa và nâng cấp 100% các tuyến đường huyện lộ, với quy mô đường cấp IV miền núi, mặt đường 2 làn xe chạy.
- Đường xã: Tất cả các xã có đường giao thông đến trung tâm xã thông suốt cả mùa mưa cho xe cơ giới. Nhựa hóa một số tuyến đường xã, liên xã như: Đường giao thông liên xã Trường Xuân - Nâm N’Giang huyện Đăk Song; đường liên xã Kiến Thành - Đăk Wer huyện Đăk R’lấp; đường liên xã Quảng Tâm - Đăk Ngo huyện Tuy Đức; đường liên xã Đăk Lao - Đăk ND’Rót huyện Đăk Mil,...
- Đường trong các bon, buôn: Nhựa hóa 1-2 km 100% bon, buôn của tỉnh.
- Đường đô thị: Tập trung đầu tư trục đường Bắc Nam (giai đoạn 2); đường vành đai 2 thị xã Gia Nghĩa (từ ngã ba đường Hồ Chí Minh giai đoạn II đến Quốc lộ 28 phường Nghĩa Trung); đường vành đai 3 thị xã Gia Nghĩa (đoạn từ cầu Gãy đến thôn Nghĩa Thắng xã Đăk Nia); nâng cấp mở rộng đường Quang Trung thị xã Gia Nghĩa; đường nối từ vành đai đến khu du lịch sinh thái thủy điện Đăk Rtih; đường Võ Thị Sáu; đường vào phường Nghĩa Phú; đường Nơ Trang Long. Đường trung tâm các huyện,...
- Ngoài ra mở mới một số tuyến đường chuyên dùng (đường vào các khu công nghiệp, khu du lịch, khai thác nông lâm nghiệp) khoảng 300 km, với quy mô đường giao thông nông thôn.
b. Điện: Đến năm 2015 có 100% bon, buôn, thôn có điện lưới quốc gia; 95% số hộ được dùng điện. Tiếp tục cải tạo lưới điện khu vực đô thị Gia Nghĩa và các thị trấn, huyện lỵ đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị. Xây dựng và lắp đặt hệ thống đèn đường đảm bảo ánh sáng đô thị.
c. Thủy lợi: Hoàn thành các cụm công trình thuỷ lợi Gia Nghĩa, Đăk Diêr, Đăk Rồ, Đăk Song và một số công trình thuỷ lợi khác vào năm 2012 theo Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ X để phát huy hiệu quả đầu tư. Phấn đấu đến năm 2015, đảm bảo nguồn nước cho 80% diện tích cây trồng có nhu cầu tưới.
d. Cấp, thoát nước sinh hoạt, xử lý chất thải rắn: Phấn đấu trên 90% dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh; 100% trung tâm các huyện có hệ thống cấp nước tập trung; tiêu chuẩn cấp nước 120-150 lít/người/ngày đêm. Trong đó, tập trung xây dựng hoàn thành dự án cấp nước cho đô thị Gia Nghĩa 12.000m3/ngày, đêm; các dự án cấp nước thị trấn các huyện. Đầu tư nhà máy thu gom, xử lý nước thải tập trung trên địa bàn Gia Nghĩa. 100% đô thị đều được thu gom, vận chuyển và chôn lấp rác thải; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt thu gom tối thiểu đạt 80%. Đầu tư xây dựng nghĩa trang trên địa bàn toàn tỉnh có quy mô phù hợp với phát triển dân số.
e. Cơ sở hạ tầng đô thị Gia Nghĩa theo chương trình nâng cấp đô thị quốc gia giai đoạn 2009-2020: Trong giai đoạn 5 năm 2011-2015 tập trung xây dựng hoàn chỉnh các trục đường chính; các khu điểm dân cư, tái định cư của nhân dân và cán bộ công chức; hoàn thiện trung tâm văn hoá, thư viện, nhà bảo tàng, tượng đài văn hoá, công viên, khu liên hợp thể dục thể thao (giai đoạn 1), sân vận động; trung tâm siêu thị, chợ; hệ thống cấp, thoát nước, nghĩa trang; bến xe; trường trung học phổ thông chuyên, trường cao đẳng cộng đồng, …
f. Đầu tư phát triển nhà ở: Có cơ chế chính sách tốt hơn tạo khả năng tập trung huy động các nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân để phát triển nhà ở, nhằm tăng nhanh quỹ nhà ở phục vụ nhu cầu bức xúc của nhân dân; đặc biệt là ở đô thị Gia Nghĩa, khu công nghiệp Tâm Thắng và các cụm công nghiệp, nhà ở cho người bị giải tỏa, tái định cư và phát triển các khu dân cư nông thôn. Phát triển nhà ở trên địa bàn toàn tỉnh đến năm 2015: nhà ở đô thị đạt 15m2 sàn/người, nhà ở nông thôn 12m2 sàn/người.
4.2. Dự báo tổng vốn đầu tư:
Nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội cần 73 ngàn tỷ đồng, tăng bình quân hàng năm 30%; trong đó vốn ngân sách địa phương chiếm 15,7%; vốn của các bộ ngành, các doanh nghiệp Trung ương chiếm 34,6%; vốn của dân cư và các doanh nghiệp dân doanh chiếm 45,34%; vốn nước ngoài chiếm 4,36%.
4.3. Các giải pháp chủ yếu:
- Công tác quy hoạch:
+ Đẩy mạnh công tác lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý và phổ biến quy hoạch; tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý quy hoạch từ tỉnh đến cơ sở.
+ Tăng cường và huy động nhiều nguồn vốn cho công tác quy hoạch, nhất là quy hoạch xây dựng.
- Đầu tư phát triển:
+ Khai thác tối đa các nguồn vốn từ Trung ương thông qua các chương trình phát triển và các cơ chế chính sách ưu đãi của Chính phủ đối với vùng Tây Nguyên. Đặc biệt là vận động nguồn vốn ODA cho phát triển cơ sở hạ tầng của tỉnh. Nâng cao hiệu quả đầu tư, chống thất thoát và lãng phí trong đầu tư; công khai, dân chủ và minh bạch trong đầu tư và xây dựng; thực hiện giám sát của cộng đồng.
+ Thực hiện tốt các cơ chế, các chính sách thu hút đầu tư của tỉnh để tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đầu tư vốn. Xây dựng các phương án tạo vốn từ quỹ đất để xây dựng cơ sở hạ tầng; khi xây dựng các dự án giao thông đô thị, đi qua các khu dân cư tập trung kèm theo phương án tạo vốn từ quỹ đất.
+ Huy động các nguồn vốn đóng góp của nhân dân tham gia đầu tư các công trình giao thông, thủy lợi, trường học, nước sạch. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục thể thao, môi trường.
+ Thực hiện tốt Luật Đất đai, chuyển mục đích sử dụng đất, tạo vốn từ quỹ đất để xây dựng cơ sở hạ tầng; thực hiện tốt công tác đền bù, giải phóng mặt bằng.
5. Tài chính, tín dụng:
5.1. Định hướng:
- Tài chính:
+ Thực hiện chính sách tài chính tích cực, lành mạnh, công bằng, hiệu quả và thông thoáng trong việc khai thác các nguồn lực cũng như phân phối nhằm khuyến khích tối đa mọi thành phần kinh tế đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
+ Xây dựng một ngân sách tích cực và an toàn; chủ động xây dựng nguồn thu để tăng khả năng chi, xem việc mở rộng đối tượng thu là biện pháp chủ yếu để tăng thu; thu đúng, thu đủ, không lạm thu để nuôi dưỡng nguồn thu, nuôi dưỡng sản xuất, thúc đẩy kinh tế phát triển. Phấn đấu tăng thu ngân sách bình quân hàng năm trên 23,33%, đến năm 2015 đạt khoảng 1.883 tỷ đồng. Hoàn thành chỉ tiêu dự toán ngân sách hàng năm Chính phủ giao.
- Tín dụng:
+ Thu hút được các nguồn tích lũy trong dân và các thành phần kinh tế để đảm bảo đủ nguồn vốn cho vay tín dụng, góp phần đẩy mạnh đầu tư và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phấn đấu huy động vốn của các tổ chức tín dụng tăng bình quân hàng năm trên 25%, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dự nợ nhỏ hơn 3%/năm.
+ Khuyến khích các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh xây dựng mở rộng mạng lưới các tổ chức tín dụng và các loại hình quỹ tín dụng nhân dân ở những vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
5.2. Các giải pháp chủ yếu:
- Tài chính:
+ Tạo lập môi trường thuận lợi để các thành phần kinh tế phát triển ổn định, đóng góp vào nguồn thu ngân sách nhà nước hàng năm.
+ Tăng cường các biện pháp chống thất thu, xử lý nghiêm các trường hợp trốn thuế, lậu thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ vào ngân sách nhà nước.
+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tình hình chấp hành pháp luật về thuế.
- Tín dụng:
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân và doanh nghiệp tiếp cận với các dịch vụ của ngân hàng. Các tổ chức tín dụng tập trung vốn huy động trên địa bàn và nguồn vốn khác cho vay phục vụ phát triển kinh tế địa phương. Đồng thời, cần đáp ứng nhu cầu tiền mặt hợp lý của lưu thông tiền tệ trên địa bàn; chủ động phối hợp và điều hành với tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước và các tổ chức khác để đảm bảo khả năng thanh toán, xử lý diễn biến bất thường của thị trường tiền tệ.
+ Khuyến khích các tổ chức mở các chi nhánh, điểm giao dịch trên địa bàn tỉnh.
6. Phát triển doanh nghiệp:
6.1. Định hướng:
- Hoàn thành việc sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp nhà nước; tiếp tục sắp xếp, đổi mới hoạt động của các công ty lâm nghiệp; nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
- Phát triển mạnh mẽ các loại hình doanh nghiệp đầu tư vào các ngành nghề, lĩnh vực mà pháp luật không cấm. Trong đó, chú trọng các lĩnh vực dịch vụ chất lượng cao, đầu tư vào các lĩnh vực, ngành nghề kỹ thuật cao, hiện đại, không gây ô nhiễm môi trường. Tạo điều kiện cho kinh tế tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phát triển nhanh theo quy định của pháp luật. Phấn đấu 5 năm 2011-2015 số doanh nghiệp thành lập mới khoảng từ 4.500 - 5.000 doanh nghiệp, với tổng vốn đăng ký khoảng 40.000 - 50.000 tỷ đồng.
- Tiếp tục đổi mới kinh tế tập thể, xây dựng các mô hình hợp tác xã kiểu mới trên cơ sở tổng kết thực tiễn từ các đơn vị đã làm tốt, nhân rộng mô hình; đa dạng hóa các hình thức kinh tế tập thể; xây dựng hợp tác xã, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ.
6.2. Các giải pháp chủ yếu:
- Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách phát triển doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển; cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư của tỉnh.
- Tiếp tục đơn giản hóa thủ tục hành chính, minh bạch hóa các quy định liên quan đến điều kiện kinh doanh, gia nhập thị trường của doanh nghiệp. Thực hiện tốt quy trình một cửa liên thông trong công tác đăng ký kinh doanh.
- Kịp thời phát hiện và tôn vinh những người sản xuất, kinh doanh giỏi, chấp hành tốt pháp luật; xóa bỏ mọi trở ngại về rào cản, tạo tâm lý và môi trường kinh doanh thật sự thuận lợi cho kinh tế tư nhân đầu tư phát triển.
7. Tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững:
7.1. Định hướng:
- Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và khai thác hợp lý, có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên theo quy hoạch. Tập trung ngăn chặn mức độ gia tăng ô nhiễm, phục hồi suy thoái và nâng cao chất lượng môi trường, bảo đảm phát triển bền vững.
Nghiên cứu triển khai xây dựng đề án ứng phó biến đổi khí hậu. Tăng cường đầu tư, phát triển đồng bộ hạ tầng kỹ thuật về môi trường để đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
- Tiếp tục hiện đại hoá, nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch, quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý, bền vững tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường phục vụ mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh.
- Xử lý tốt mối quan hệ giữa tăng dân số, phát triển kinh tế và đô thị hóa với bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo phát triển bền vững.
7.2. Các giải pháp chủ yếu:
- Tiến hành điều tra, đánh giá tiềm năng đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản làm cơ sở để xây dựng quy hoạch, kế hoạch nhằm khai thác, sự dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên. tiếp tục công tác rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất làm cơ sở cho việc phân bổ, sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng tài nguyên đất theo quy hoạch, kế hoạch và quy định của pháp luật. Thực hiện công tác thống kê đất đai hàng năm, thực hiện công tác thu hồi, giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống các quy định nhằm cụ thể hoá pháp luật về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường phù hợp với yêu cầu thực tiễn của địa phương. Ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường; giải quyết cơ bản tình trạng suy thoái môi trường tại khu công nghiệp, khu đô thị. Xây dựng và triển khai thực hiện chương trình bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015, báo cáo hiện trạng môi trương tỉnh giai đoạn 2011-2015.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về quản lý tài nguyên và môi trường đến các đối tượng, nhân dân. Cập nhật và công bố công khai các quy định, các thủ tục hành chính về tài nguyên và môi trường.
- Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, ngăn ngừa, hạn chế gia tăng ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường; kết nối đồng bộ cơ sở dữ liệu giữa tỉnh, huyện, và phát triển đến xã; ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin để thực hiện công tác quản lý nhà nước và phát triển dịch vụ công về tài nguyên và môi trường.
1. Giáo dục- đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
1.1. Định hướng:
- Tiếp tục đổi mới và phát triển toàn diện, mạnh mẽ giáo dục, đào tạo đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, xây dựng con người mới phát triển toàn diện, có năng lực làm chủ cuộc sống, lao động cống hiến cho xã hội. Phát triển đồng bộ hệ thống giáo dục đào tạo theo hướng tăng cường đầu tư cơ sở vật chất đi đôi với nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục; thực hiện giáo dục toàn diện; nâng cao chất lượng dạy và học.
- Tăng cường xã hội hóa đầu tư vào lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
1.2. Các giải pháp chủ yếu:
- Phát triển quy mô và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục truyền thống cách mạng, giáo dục lý tưởng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng giáo viên đạt trình độ trên chuẩn, nâng cao hơn nữa năng lực quản lý và năng lực sư phạm. Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục đào tạo. Thực hiện hợp lý cơ chế tự chủ đối với các cơ sở giáo dục đào tạo gắn với đổi mới cơ chế tài chính; thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học và công bố, công khai kết quả kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo; tổ chức xếp hạng cơ sở giáo dục đào tạo. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội.
- Tiếp tục thực hiện đề án kiên cố hoá các trường học trong toàn tỉnh. Phấn đấu phần lớn số trường trung học phổ thông có đủ phòng thí nghiệm - thực hành, phòng học bộ môn, phòng thư viện; nối mạng internet và quản lý giáo dục bằng mạng; đưa chương trình tin học vào cấp học phổ thông trung học và trung học cơ sở. Tập trung phát triển cho vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tăng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo học sinh dân tộc thiểu số ở các trường phổ thông dân tộc nội trú; đầu tư trang bị cơ sở vật chất, tạo điều kiện thuận lợi cho các trường dân tộc nội trú đáp ứng yêu cầu trường chuẩn quốc gia; xây dựng thêm các trường bán trú cho học sinh dân tộc thiểu số ở các huyện, nhà công vụ cho giáo viên vùng khó khăn. Xây dựng đội ngũ giáo viên trên chuẩn mỗi năm khoảng 5-7%; phát triển đội ngũ giáo viên giỏi, khuyến khích học lên bậc cao hơn bằng hình thức hỗ trợ kinh phí tuỳ theo bậc học.
- Nâng cao chất lượng đào tạo các trường dạy nghề trên địa bàn tỉnh, đủ sức thực hiện mục tiêu dạy nghề. Liên kết với một số trường đại học trong nước, mở 1 - 2 phân hiệu đại học tại tỉnh; xây dựng đội ngũ cốt cán, giảng viên, làm cơ sở để về lâu dài tiến tới thành lập trường Đại học đa ngành ở Đăk Nông, trường trung cấp văn hoá nghệ thuật.
Hoàn thiện đầu tư xây dựng Trường Trung cấp nghề Đăk Nông; các trung tâm giới thiệu việc làm và trung tâm dạy nghề ở một số huyện. Khuyến khích thành lập các trung tâm dạy nghề ngoài công lập.
- Tiếp tục triển khai công tác xã hội hoá giáo dục nhằm huy động các nguồn lực trong nhân dân để đầu tư phát triển sự nghiệp giáo dục, phấn đấu trong giai đoạn 2011- 2015 mỗi huyện, thị có ít nhất 1 trường mầm non, 1 trường tiểu học ngoài công lập; khuyến khích thành lập các cơ sở ngoài công lập bằng hình thức Nhà nước hỗ trợ mặt bằng xây dựng, miễn, giảm tiền thuê đất.
- Hoàn thành thủ tục, hồ sơ để tiến hành xây dựng trường Cao đẳng cộng đồng, triển khai thực hiện Đề án xây nhà ở cho học sinh, sinh viên tỉnh Đăk Nông; hoàn thành xây dựng trường Chính trị tỉnh, trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh; trường Dân tộc nội trú huyện Tuy Đức, trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Tuy Đức.
2. Y tế:
2.1. Định hướng:
- Tập trung mở rộng và phát triển nhanh mạng lưới y tế, nhất là y tế tuyến cơ sở; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục sức khoẻ; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chất lượng các dịch vụ y tế và bảo vệ sức khỏe cộng đồng, phòng chống dịch bệnh; thực hiện tốt việc kết hợp điều trị bằng học hiện đại với y học cổ truyền trong công tác khám chữa bệnh.
- Phát triển về số lượng cùng với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế.
- Huy động xã hội hóa đầu tư vào lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân trên toàn địa bàn. Phấn đấu đến năm 2015, có trên 6,2 bác sĩ/vạn dân, 20 giường bệnh/vạn dân và ít nhất 90% trạm y tế xã được xây dựng đạt chuẩn quốc gia, 90% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.
- Chủ động thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh.
2.2. Các giải pháp chủ yếu:
- Tập trung phát triển các nguồn lực y tế, trọng tâm là nguồn nhân lực và cơ sở vật chất kỹ thuật y tế. Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ, nhất là cán bộ các chuyên khoa cho tuyến tỉnh, huyện và bác sỹ cho tuyến xã. Tranh thủ các kênh đầu tư để đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình y tế, cung cấp trang thiết bị đồng bộ cho các đơn vị sự nghiệp y tế từ tỉnh đến tuyến huyện và xã.
- Nâng cao chất lượng của các dịch vụ phòng và chữa bệnh góp phần bảo đảm phúc lợi và an sinh xã hội cho đồng bào các dân tộc trong tỉnh. Tích cực và chủ động kiểm soát dịch bệnh, không để dịch lớn xảy ra; tăng cường chất lượng và hiệu quả các chương trình, dự án y tế nhằm tạo ra môi trường sức khỏe cộng đồng an toàn, cải thiện chất lượng sức khỏe nhân dân; thực hiện tốt Chương trình mục tiêu y tế quốc gia. Phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn 20%, trên 95% trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ.
- Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, tập trung mở rộng và nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế kỹ thuật cao; áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành; phát huy truyền thống “Lương y như từ mẫu” và nâng cao y đức cho đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế nhằm nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân, đặc biệt là các đối tượng chính sách.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi theo khuôn khổ pháp luật để các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư vào lĩnh vực y tế nhằm tăng cường xã hội hóa về y tế, đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh cho mọi tầng lớp nhân dân. Tích cực triển khai lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân đến năm 2014 theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp kiềm chế tốc độ tăng dân số. Từng bước nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, đảm bảo cơ cấu dân số và phân bổ dân cư hợp lý giữa các vùng, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội; mở rộng và nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình; đến năm 2015, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 1,3%.
- Tiếp tục hoàn thiện và phát triển tổ chức bộ máy ngành y tế, tập trung cho y tế xã, phường; phấn đấu đến năm 2015 có 90% xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế. Đẩy mạnh công tác đào tạo, thu hút cán bộ y tế cho cả hệ thống sự nghiệp y tế. Tăng cường đào tạo và nâng cao chất lượng chuyên môn, y đức, thái độ, tinh thần phục vụ người bệnh của đội ngũ cán bộ y tế.
3. Văn hóa - thông tin, thể dục - thể thao:
3.1. Định hướng:
- Tiếp tục xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc ở địa phương làm cho giá trị văn hóa Việt Nam thấm sâu vào mọi mặt trong đời sống. Nâng cao mức hưởng thụ và sáng tạo văn hóa của nhân dân. Nâng cao hiệu quả công tác vận động nhân dân đoàn kết, xây dựng đời sống văn hóa. Tập trung xây dựng đời sống, lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh; coi trọng văn hóa trong lãnh đạo, quản lý, văn hóa trong kinh doanh và văn hóa trong ứng xử. Hướng vào xây dựng nhân cách con người và lý tưởng đạo đức, lối sống, lòng tự tôn dân tộc, ý thức chấp hành pháp luật, trách nhiệm xã hội của công dân, nhất là trong thế hệ trẻ.
- Thực hiện tốt phong trào xây dựng đời sống văn hóa mới sâu rộng trong nhân dân.
Phấn đấu đến năm 2015: có 85% gia đình; 65% thôn, buôn; 95% cơ quan, đơn vị và 20% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn văn hoá.
- Phát triển mạnh hoạt động thể dục thể thao, xây dựng các phong trào toàn dân rèn luyện thể thao; đầu tư hệ thống cơ sở vật chất thể dục thể thao đáp ứng nhu cầu cho nhân dân; tăng cường xã hội hóa đầu tư vào thể dục thể thao
3.2. Các giải pháp chủ yếu:
- Thực hiện tốt công tác bảo tàng, bảo tồn các giá trị di sản văn hóa vật thể, phi vật thể của dân tộc và gắn kết hiệu quả với kinh tế du lịch. Tiếp tục đầu tư xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên, di tích, các công trình văn hóa lịch sử và thiết chế văn hóa, thể thao ngang tầm với mục tiêu phát triển bền vững. Nâng cao hiệu quả sử dụng các cơ sở vật chất ngành văn hoá. Hiện đại hóa công tác thông tin tuyên truyền từ cấp tỉnh đến cấp xã, phường.
- Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đi vào chiều sâu, thực chất và hiệu quả; đặc biệt là gắn với việc thực hiện đề án phát triển văn hóa nông thôn và chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho phát triển sự nghiệp văn hoá thông tin, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa từ tỉnh xuống cơ sở. Tăng đầu tư nhà nước, đồng thời đẩy mạnh xã hội hoá để phát triển các hoạt động văn hóa, đặc biệt là xây dựng các trung tâm văn hoá xã và nhà văn hóa dân tộc ở nông thôn.
- Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động phát thanh, truyền hình, báo chí, xuất bản nhằm nâng cao chất lượng thông tin tuyên truyền. Phát triển và quản lý tốt dịch vụ internet. Chú trọng thực hiện tốt các chính sách, chế độ, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần tạo điều kiện cho những người hoạt động văn hóa, văn học, nghệ thuật, sáng tạo nhiều tác phẩm có giá trị cao về tư tưởng, nghệ thuật. Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động hội văn học nghệ thuật tỉnh.
- Mở rộng và nâng cao chất lượng phong trào thể dục thể thao quần chúng góp phần thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội; an ninh, quốc phòng. Trước hết là góp phần nâng cao sức khỏe rèn luyện ý chí, giáo dục đạo đức, nhân cách, lối sống và nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân, đẩy lùi tệ nạn xã hội.
- Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, đưa việc tập luyện thể dục thể thao trở thành thói quen của mọi người dân, trong mọi đối tượng, địa bàn, nghề nghiệp nhằm tăng cường sức khỏe, phát triển thể lực của toàn dân góp phần nâng cao đời sống, văn hóa tinh thần của nhân dân.
4. Lao động, giải quyết việc làm:
4.1. Định hướng:
Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm lao động nông lâm nghiệp, tăng lao động công nghiệp- xây dựng và tăng lao động dịch vụ thương mại. Trong 5 năm 2011-2015, phấn đấu giải quyết việc làm mới cho trên 88,5 ngàn lao động và đào tạo nghề cho hơn 24 ngàn lao động.
4.2. Các giải pháp chủ yếu:
- Thực hiện các chính sách khuyến khích đẩy mạnh phát triển sản xuất, tạo việc làm mới; chú trọng khuyến khích phát triển ngành công nghiệp chế biến, các doanh nghiệp dân doanh sử dụng nhiều lao động. Thực hiện tốt chương trình khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Thực hiện tốt công tác đào tạo và dạy nghề để đáp ứng nhu cầu về lao động của các doanh nghiệp; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đưa lao động đi học nghề và làm việc ở nước ngoài. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa đào tạo nghề và đa dạng hóa các loại hình đào tạo nghề. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề, từng bước tiếp cận chuẩn quốc tế để đáp ứng nhu cầu đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có nhân cách tốt, kỹ thuật cao. Thực hiện tốt việc gắn kết có hiệu quả giữa công tác dạy nghề với nhu cầu xã hội. Mở rộng mạng lưới đào tạo nghề, giới thiệu việc làm, nhất là khu vực nông thôn. Triển khai thực hiện có hiệu quả đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Chú trọng đào tạo nghề, tạo việc làm cho người lao động, trước hết là cho nông dân, thanh niên. Đảm bảo không có sự phân biệt đối xử về giới trong việc sử dụng lao động. Có cơ chế, chính sách nhà ở và phúc lợi xã hội để cải thiện đời sống người lao động trong các khu công nghiệp. Mở rộng hoạt động của các trung tâm giới thiệu việc làm, tạo điều kiện phát triển thị trường lao động. Nâng cao chất lượng nguồn lao động, đưa xuất khẩu lao động thành một chương trình đồng bộ theo hướng mở rộng sự tham gia của các thành phần kinh tế và tạo nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
5. Thực hiện các chính sách xã hội:
5.1. Định hướng:
- Thực hiện tốt chính sách giảm nghèo, chính sách đối với người có công, chính sách đối với các hộ đồng bào dân tộc ít người, các chính sách an sinh xã hội. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm 3%/năm theo chuẩn nghèo hiện hành. Đảm bảo 100% người nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y tế và khám chữa bệnh miễn phí tại các cơ sở y tế công lập.
- Kiên trì mục tiêu giảm nghèo, giảm nghèo bền vững.
- Vận động toàn xã hội tham gia giảm nghèo, khuyến khích làm giàu hợp pháp.
5.2. Các giải pháp chủ yếu:
- Tiếp tục thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn trong giai đoạn 2011-2015, đảm bảo đồng bào dân tộc thiểu số được hưởng lợi từ thành quả của quá trình phát triển, phấn đấu về cơ bản các xã có đủ các công trình, cơ sở hạ tầng thiết yếu, phát triển các trung tâm cụm xã, quy hoạch bố trí lại dân cư; đẩy mạnh phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, từng bước thu hẹp khoảng cách về đời sống vật chất và tinh thần giữa các dân tộc, các vùng trong tỉnh.
- Ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ là con em đồng bào dân tộc thiểu số ngay tại địa phương. Đãi ngộ và sử dụng tốt đội ngũ già làng, trưởng bon, thực hiện tốt chính sách đại đoàn kết các dân tộc, đặc biệt chú trọng đào tạo và có chính sách xây dựng đội ngũ cán bộ khuyến nông, văn hoá cơ sở là cán bộ trẻ có học vấn khá làm nòng cốt để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào dân tộc thiểu số và vùng sâu, vùng xa. Tăng cường thông tin về chương trình xoá đói giảm nghèo bằng các phương pháp, hình thức tại các địa điểm thích hợp để đồng bào dễ tiếp cận. Khuyến khích tính tự lực, chủ động vươn lên thoát nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số.
- Thực hiện tốt các chính sách xã hội như chăm sóc người có công, gia đình thương binh-liệt sỹ; bảo trợ xã hội; phòng chống tệ nạn xã hội. Duy trì 100% xã, phường, thị trấn làm tốt công tác thương binh, liệt sĩ với các hoạt động chăm sóc người có công tại cộng đồng.
- Phát triển mạnh và đa dạng hệ thống bảo hiểm: bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp,… Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội nhằm mở rộng chế độ bảo hiểm xã hội áp dụng cho mọi đối tượng, kể cả những người làm việc tại các khu vực kinh tế và bảo đảm tương quan hợp lý giữa mức đóng và mức hưởng. Đồng thời mở rộng các hình thức bảo trợ xã hội, nhất là đối với các đối tượng khó khăn, yếu thế, người dễ bị tổn thương vượt qua khó khăn hoặc rủi ro trong đời sống và hoà nhập tốt với cộng đồng.
6. Khoa học công nghệ:
6.1. Định hướng:
- Hướng trọng tâm hoạt động khoa học công nghệ vào phục vụ công nghiệp hóa - hiện đại hóa, góp phần tích cực tăng nhanh năng suất, chất lượng, hiệu quả, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Phát triển mạnh khoa học và công nghệ thực sự là động lực then chốt của quá trình phát triển nhanh và bền vững.
- Phát triển mạnh mẽ thị trường công nghệ trong tỉnh.
- Tăng cường nghiên cứu khoa học và nâng cao hiệu quả áp dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tiễn cuộc sống.
- Tăng cường tính chủ động, sáng tạo trong các đơn vị nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
6.2. Các giải pháp chủ yếu:
- Chú trọng nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi các thành tựu công nghệ sinh học phục vụ sản xuất nông nghiệp. Đẩy nhanh nghiên cứu tuyển chọn và nhập khẩu các giống cây, con có năng suất, chất lượng cao, áp dụng các tiến bộ công nghệ trong thâm canh, gia tăng sản lượng, cung cấp sản phẩm cho tiêu dùng và xuất khẩu. Nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến để khai thác hợp lý và hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, chú trọng lĩnh vực nông nghiệp và địa bàn nông thôn.
- Xây dựng kế hoạch phát triển tiềm lực khoa học công nghệ đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực khoa học công nghệ góp phần đạt mực tiêu phát triển kinh tế - xã hội, sử dụng và trọng dụng nhân tài nhằm khuyến khích và phát huy sáng tạo, tăng nhanh số lượng và chất lượng các cải tiến, vận dụng sáng tạo ứng dụng khoa học kỹ thuật phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, sản xuất kinh doanh và phát triển xã hội.
C. QUỐC PHÒNG AN NINH VÀ ĐỐI NGOẠI
1. Định hướng:
- Tăng cường sức mạnh quốc phòng, an ninh cả về tiềm lực và thế trận, xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, huyện vững chắc.
- Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về quốc phòng an ninh; kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng - an ninh, quốc phòng - an ninh với kinh tế trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Phấn đấu hàng năm hoàn thành kế hoạch diễn tập khu vực phòng thủ; hoàn thành các chỉ tiêu (về động viên, xây dựng lực lượng, tuyển quân) do Chính phủ giao.
- Đẩy mạnh hợp tác kinh tế với thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh khác và các tổng công ty lớn của Trung ương. Chú trọng mở rộng quan hệ kinh tế với tỉnh bạn Mondulkiri (Vương quốc Campuchia), đầu tư một số cơ sở sản xuất, thương mại trên đất bạn và tạo điều kiện để nhân dân 2 nước trao đổi mua bán hàng hoá, tiến tới thực hiện nối các tour du lịch quốc tế qua cửa khẩu Đăk Per.
2. Các giải pháp chủ yếu:
- Tập trung xây dựng lực lượng quân đội, công an nhân dân địa phương cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có chất lượng tổng hợp và sức mạnh chiến đấu đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; xây dựng lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh, rộng khắp, có độ tin cậy cao.
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh, trật tự. Tập trung làm tốt công tác quản lý nơi cư trú, quản lý xuất nhập cảnh, quản lý hoạt động của người nước ngoài, quản lý cán bộ ra nước ngoài công tác và học tập; bảo vệ bí mật nhà nước. Tăng cường quản lý nhà nước trong việc tiếp nhận viện trợ phi chính phủ trên lĩnh vực cải cách luật pháp và hành chính, lĩnh vực thông tin, truyền thông, xuất bản, lập hội và các cuộc hội thảo của các tổ chức phi chính phủ; quản lý chặt chẽ các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự, vũ khí, vật liệu nổ.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm; kiềm chế sự gia tăng các loại tội phạm; tập trung đấu tranh với các ổ, nhóm tội phạm; triệt phá các băng nhóm tội phạm; không để xảy ra đột biến, phức tạp về trật tự an toàn xã hội; kiềm chế, làm giảm tai nạn giao thông và các tai, tệ nạn xã hội; phối hợp phòng, chông thiên tai, dịch bệnh, tai nạn thương tích và tìm kiếm cứu nạn có hiệu quả. Đẩy mạnh “phong trào toàn dân bảo vệ tổ quốc”; tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong nhân dân, phòng ngừa, phát hiện và đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, nâng cao tỷ lệ điều tra phá án. Chủ động phát hiện, ngăn chặn, đẩy lùi và làm thất bại mọi âm mưu, phá hoại của các thế lực thù địch, không để bị động bất ngờ, giữ vững ổn định chính trị trên địa bàn.
- Chủ động mở rộng các mối quan hệ hợp tác với tỉnh Mondulkiri theo hướng tăng cường quan hệ hợp tác giữa chính quyền, nhân dân và lực lượng vũ trang, đẩy mạnh hoạt động đối ngoại nhân dân, mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế bình đẳng, cùng có lợi nhằm phát triển mối quan hệ đoàn kết, gắn bó, hiểu biết, tin cậy lẫn nhau giữa chính quyền, nhân dân và lực lượng vũ trang của hai tỉnh, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, bảo vệ an ninh biên giới, phòng chống các loại tội phạm, vượt biên, xâm nhập, hoàn thành công tác phân giới cắm mốc theo thoả thuận của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Vương quốc Campuchia, xây dựng đường biên giới hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.
D. CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VÀ PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG
1. Định hướng:
- Tập trung xây dựng hệ thống hành chính nhà nước trong sạch, vững mạnh, đảm bảo quản lý thống nhất, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả, góp phần giữ vững sự ổn định chính trị và thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Thực hiện sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy nhà nước theo hướng tinh gọn, đảm bảo hoạt động có hiệu quả. Thực hiện mạnh mẽ việc phân cấp trong hệ thống hành chính đi đôi với tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, thực thi công vụ.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm tạo môi trường thuận lợi, minh bạch, công khai cho hoạt động của người dân và cải thiện mối quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức, doanh nghiệp và công dân. Tổ chức quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức về công tác cải cách hành chính; tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân; tăng cường nhận thức coi cải cách hành chính là nhiệm vụ quan trọng tạo động lực cho kinh tế xã hội phát triển.
- Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm tạo ra đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn, ý thức trách nhiệm cao, phẩm chất đạo đức, phong cách làm việc tốt, tận tụy phục vụ nhân dân, có tính chuyên nghiệp cao.
- Tiếp tục tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Chủ động, tích cực phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời những biểu hiện tiêu cực, hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
2. Các giải pháp chủ yếu:
- Thực hiện đồng bộ các nội dung cải cách hành chính (thể chế, tổ chức bộ máy, cán bộ công chức, tài chính công, hiện đại hoá nền hành chính). Tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt là thực hiện tốt việc rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, loại bỏ những thủ tục hành chính không cần thiết, không hợp lý, không hợp pháp theo Đề án 30 của Thủ tướng Chính phủ và nâng cao hiệu quả việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông nhằm tạo môi trường thuận lợi, minh bạch, công khai và cải thiện mối quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức, doanh nghiệp, công dân.
- Công khai các chuẩn mực, quy định hành chính để nhân dân giám sát việc thực hiện. Tiếp tục nâng cao năng lực, đạo đức, đổi mới phong cách làm việc đối với cán bộ công chức trực tiếp quan hệ hành chính với nhân dân và tăng cường tiếp xúc, đối thoại giữa người đại diện chính quyền với doanh nghiệp và nhân dân.
- Đẩy mạnh công tác luân chuyển cán bộ nhằm tạo môi trường để cán bộ rèn luyện, thử thách trong thực tiễn. Thực hiện tốt công tác chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức. Tổ chức, thực hiện tốt công tác quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ, trong đó đặc biệt coi trọng khâu đánh giá cán bộ trước khi tiến hành quy hoạch, bổ nhiệm. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách thu hút cán bộ về cơ sở.
- Đẩy mạnh công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí. Tích cực kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm việc thực hiện công tác này ở các cấp, các ngành, tập trung những lĩnh vực, địa bàn dễ phát sinh vi phạm. Làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cho các cấp uỷ, tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội, nhất là người đứng đầu và cán bộ, đảng viên, công chức về phòng, chống tham nhũng, lãng phí; thực hiện nghiêm Luật phòng, chống tham nhũng và Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Phát hiện và kiên quyết xử lý nghiêm minh các trường hợp tham nhũng. Phát huy vai trò của các đoàn thể chính trị - xã hội, cơ quan báo chí và nhân dân trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC TIỂU VÙNG
1. Tiểu vùng phía Bắc: Gồm các huyện Đăk Mil, Cư Jút và Krông Nô. Phương hướng ưu tiên là phát triển nông nghiệp công nghệ kỹ thuật cao, công nghiệp chế biến nông sản, dịch vụ và du lịch. Đây là vùng có nhiều điểm du lịch hấp dẫn, có tiềm năng phát triển cây lương thực, cây công nghiệp ngắn và dài ngày, tạo vùng nguyên liệu ổn định để thu hút đầu tư và phát triển công nghiệp chế biến tại khu công nghiệp Tâm Thắng, cụm công nghiệp Đăk Mil và khu kinh tế cửa khẩu Đăk Per. Tập trung đầu tư đô thị để đến trước năm 2015 nâng cấp thị trấn Đăk Mil thành thị xã thuộc tỉnh, làm trung tâm của tiểu vùng.
2. Tiểu vùng Trung tâm: Gồm thị xã Gia Nghĩa, Đăk Song và huyện Đăk Glong. Phương hướng ưu tiên là phát triển công nghiệp bô xít, nông nghiệp công nghệ kỹ thuật cao và phát triển thị xã Gia Nghĩa thành trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá và khoa học kỹ thuật của tỉnh. Có tiềm năng, phát triển dịch vụ, công nghiệp khai khoáng với quy mô lớn; tiềm năng đất đai thuận lợi cho việc trồng cây công nghiệp dài ngày, như cao su, tiêu và trồng rừng nguyên liệu. Trung tâm tiểu vùng là thị xã Gia Nghĩa - tỉnh lỵ của tỉnh Đăk Nông, là động lực phát triển kinh tế và kéo theo sự phát triển của các vùng lân cận khác, cũng như toàn tỉnh. Nghiên cứu quy hoạch để từng bước phát triển du lịch văn hoá, lịch sử, sinh thái, nghỉ dưỡng cao cấp ở hai khu bảo tồn Nam Nung và Tà Đùng.
3. Tiểu vùng phía Nam: Gồm các huyện Đăk R'lấp, Tuy Đức. Phương hướng ưu tiên là tập trung phát triển công nghiệp khai khoáng, dịch vụ; tăng cường hợp tác với thành phố Hồ Chí Minh với nhiều dự án quy mô lớn. Tiềm năng đất đai thuận lợi cho việc trồng cây công nghiệp dài ngày, như điều, cao su, tiêu, phát triển chăn nuôi đại gia súc và trồng rừng nguyên liệu. Trước mắt tập trung đầu tư, sớm đưa vào vận hành nhà máy alumin Nhân Cơ; quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ, các dịch vụ phục vụ cho việc phát triển tổ hợp alumin - nhôm ở khu vực này. Mặt khác, khuyến khích phát triển các sản phẩm nông nghiệp kỹ thuật cao, chăn nuôi công nghiệp để đảm bảo nhu cầu thực phẩm cho khu công nghiệp. Cần có sự ưu tiên về vốn đầu tư và có cơ chế chính sách khuyến khích phù hợp, nhanh chóng tăng cường hạ tầng kỹ thuật đô thị để sau năm 2015 đưa thị trấn Kiến Đức thành thị xã thuộc tỉnh, là trung tâm kinh tế, văn hoá của tiểu vùng.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Nghị quyết 11/2009/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 31/2005/NQ-HĐND thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006 - 2010) của thành phố Cần Thơ do Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khóa VII, kỳ họp thứ 17 ban hành
- 2Nghị quyết 170/2010/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 3Quyết định 179/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2015
- 4Quyết định 997/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 179/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2015
- 2Quyết định 997/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông kỳ 2014-2018
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 3Luật Đất đai 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Quyết định 161/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật bảo hiểm y tế 2008
- 8Nghị quyết 11/2009/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 31/2005/NQ-HĐND thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006 - 2010) của thành phố Cần Thơ do Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khóa VII, kỳ họp thứ 17 ban hành
- 9Nghị quyết 170/2010/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 do tỉnh Phú Yên ban hành
Nghị quyết 30/2010/NQ-HĐND thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2011 – 2015 tỉnh Đắk Nông
- Số hiệu: 30/2010/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 23/12/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Người ký: Lê Chín
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/01/2011
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực