- 1Quyết định 87/2006/QĐ-TTg Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu thời kỳ 2006 – 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật xây dựng 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Quyết định 445/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 42/2009/NĐ-CP về việc phân loại đô thị
- 7Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 8Nghị định 62/2011/NĐ-CP về thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn
- 1Quyết định 561/QĐ-UBND năm 2016 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc hết hiệu lực một phần năm 2015
- 2Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2014-2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2011/NQ-HĐND | Lai Châu, ngày 09 tháng 12 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ THỊ XÃ LAI CHÂU ĐỂ ĐẠT TIÊU CHÍ ĐÔ THỊ LOẠI III VÀO NĂM 2013 VÀ THÀNH LẬP THÀNH PHỐ LAI CHÂU VÀO NĂM 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHOÁ XIII, KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ban hành năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành năm 2004;
Căn cứ Luật xây dựng ban hành năm 2003; Luật quy hoạch đô thị ban hành năm 2009; Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị; Nghị định số 62/2011/NĐ-CP ngày 26/7/2011 của Chính phủ về thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn;
Căn cứ Quyết định số 87/2006/QĐ-TTg ngày 20/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu thời kỳ 2006-2020;
Căn cứ Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 07/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;
Sau khi xem xét Tờ trình số 1546/TTr-UBND ngày 25/11/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua Chương trình phát triển đô thị thị xã Lai Châu đạt tiêu chí đô thị loại III vào năm 2013 và thành lập thành phố Lai Châu vào năm 2015; báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Chương trình phát triển đô thị thị xã Lai Châu đạt tiêu chí đô thị loại III vào năm 2013 và thành lập thành phố Lai Châu vào năm 2015, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng phát triển đô thị thị xã Lai Châu đáp ứng được chức năng đô thị tỉnh lỵ là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng an ninh của tỉnh. Đảm bảo nâng cao chất lượng đời sống nhân dân, cơ bản hoàn thiện đồng bộ cơ sở hạ tầng, đô thị có kiến trúc phát triển bền vững, giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa, bản sắc văn hóa truyền thống của các dân tộc miền núi, biên giới. Là trung tâm giao lưu thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của các huyện trong tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2013 đủ điều kiện theo tiêu chí đô thị miền núi, vùng cao, biên giới, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt công nhận đô thị thị xã Lai Châu đạt đô thị loại III.
- Đến năm 2015 đủ điều kiện theo tiêu chí thành lập thành phố đô thị trực thuộc tỉnh miền núi, vùng cao, biên giới trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập thành phố Lai Châu trực thuộc tỉnh.
3. Nhiệm vụ
3.1. Từ năm 2011 đến năm 2013
Huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng phát triển đô thị thị xã Lai Châu cơ bản đạt các tiêu chí đô thị loại III với số điểm 78/100 điểm; quy mô dân số và mật độ dân số nội thị cơ bản theo mức tối thiểu tiêu chí quy định, các tiêu chí khác phải bảo đảm tối thiểu 70% mức tiêu chí quy định, cụ thể là:
- Xây dựng đô thị thị xã đảm bảo được chức năng là trung tâm kinh tế, văn hoá, khoa học, kỹ thuật, hành chính, giáo dục, đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông giao lưu các huyện trong tỉnh và các tỉnh trong khu vực, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội các vùng trong tỉnh.
- Phát triển quy mô dân số và mật độ dân số nội thị cơ bản đáp ứng các tiêu chí quy định.
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, dịch vụ, phấn đấu đạt tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 60% lên 75% vào năm 2013.
- Xây dựng hệ thống công trình hạ tầng đô thị đồng bộ, khu vực nội thị được đầu tư xây dựng đồng bộ tiến tới cơ bản hoàn chỉnh; các cơ sở sản xuất đảm bảo các tiêu chí về môi trường; các khu vực ngoại thị từng bước được đầu tư đồng bộ, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các điểm dân cư nông thôn cơ bản được xây dựng, giảm thiểu các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm môi trường; quy hoạch ổn định các khu vực đất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, phát triển vùng nông nghiệp xanh tạo cảnh quan sinh thái.
- Xây dựng đô thị đảm bảo các tiêu chí kiến trúc, cảnh quan đô thị và có quy chế quản lý kiến trúc đô thị chặt chẽ, hình thành các tuyến phố, khu phố văn minh, có các khu công cộng hợp lý phục vụ thiết thực nhu cầu đời sống tinh thần nhân dân, có công trình kiến trúc tiêu biểu có ý nghĩa.
3.2. Từ năm 2014 đến năm 2015
Sau khi đạt tiêu chuẩn đô thị loại III vào năm 2013, tiếp tục tăng cường đầu tư xây dựng, phát triển đô thị để đến năm 2015 đạt tiêu chuẩn thành phố trực thuộc tỉnh, với các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Hoàn thiện chức năng đô thị thị xã trở thành đô thị tỉnh lỵ, là trung tâm tổng hợp, đầu mối giao thông giao lưu trong tỉnh và các tỉnh trong khu vực, động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội các vùng trong tỉnh phát triển.
- Có quy mô dân số và có mật độ dân số nội thị cơ bản đáp ứng các tiêu chí quy định.
- Có tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đạt 80% tỷ lệ người lao động.
- Hệ thống các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật phát triển đồng bộ.
- Hoàn thiện quy hoạch chung và quy hoạch hầu hết các đơn vị hành chính trực thuộc.
- Chia tách, điều chỉnh địa giới hành chính, xây dựng cơ bản hoàn thiện các đơn vị hành chính trực thuộc đô thị đạt 2/3 số phường trên tổng số đơn vị hành chính trực thuộc.
- Đảm bảo thời gian xây dựng đồng bộ từ 01 năm trở lên.
4. Các đề án, dự án ưu tiên đầu tư xây dựng
4.1. Từ năm 2011 đến năm 2013
Xây dựng, quản lý phát triển đô thị thị xã Lai Châu đảm bảo số điểm tăng thêm 17,6 điểm (23 dự án đầu tư; kinh phí dự kiến 580 tỷ đồng)
4.1.1. Về quy hoạch xây dựng
a. Điều chỉnh quy hoạch chung thị xã Lai Châu.
b. Quy hoạch chi tiết khu phía Nam thị xã Lai Châu (sau Bệnh viện đa khoa tỉnh);
c. Quy hoạch chi tiết khu phía Tây thị xã Lai Châu (từ nhà hàng Tình ca Tây Bắc đến Nậm Loỏng).
d. Điều chỉnh quy hoạch cụm tiểu thủ công nghiệp.
e. Điều chỉnh quy hoạch chi tiết các khu dân cư.
4.1.2. Về đầu tư xây dựng
a. Cải tạo, chỉnh trang khu dân cư Tổ dân phố số 23 - Phường Tân Phong.
b. Cải tạo, chỉnh trang khu dân cư 6A - Phường Tân Phong.
c. Cải tạo, chỉnh trang khu dân cư số 3 (khu dân cư cũ) - P. Quyết Thắng.
d. Khu du lịch hang động Pu Sam Cáp.
e. Mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.
f. Chợ đầu mối thị xã Lai Châu.
g. Bảo tàng tỉnh.
h. Thư viện tỉnh.
i. Trung tâm thể thao tỉnh.
j. Hệ thống thoát nước chính khu vực nội thị (Từ phường Quyết Thắng đến Nậm Loỏng)
k. Hệ thống điện chiếu sáng trên địa bàn thị xã.
l. Trồng cây xanh đô thị và cây xanh công cộng.
4.1.3. Về quản lý
a. Xây dựng điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc quy hoạch đô thị và tổ chức thực hiện tốt quy chế.
b. Xây dựng tuyến phố văn minh đô thị.
4.1.4. Các nhiệm vụ khác
a. Lập hồ sơ đề nghị công trình khu hợp khối, quảng trường nhân dân, trung tâm hội nghị tỉnh là công trình kiến trúc tiêu biểu được hội nghề nghiệp công nhận cấp Quốc gia.
b. Lập hồ sơ đề nghị công trình Tượng đài Bác Hồ với các dân tộc Lai Châu là công trình văn hoá lịch sử và kiến trúc tiêu biểu được tôn tạo.
4.1.5. Xây dựng đề án
a. Đề án điều chỉnh địa giới các phường thuộc thị xã Lai Châu (02 phường).
b. Lập đề án Phân loại đô thị thị xã Lai Châu đạt tiêu chí đô thị loại III.
4.2. Từ năm 2014 đến năm 2015
Xây dựng, quản lý phát triển đô thị thị xã Lai Châu đảm bảo đủ tiêu chuẩn thành lập Thành phố thuộc tỉnh (09 dự án; kinh phí dự kiến 495 tỷ đồng)
4.2.1. Về quy hoạch xây dựng
a. Đề án điều chỉnh mở rộng địa giới hành chính
b. Đề án điều chỉnh, lập quy hoạch chi tiết các xã, phường
4.2.2. Về đầu tư xây dựng
a. Xây dựng trụ sở các Phường mới tách (02 trụ sở phường).
b. Sân vận động tỉnh.
c. Xây dựng cụm tiểu thủ công nghiệp.
d. Rạp phát hành phim và chiếu bóng tỉnh.
e. Hạ tầng kỹ thuật khu vực mở rộng địa giới hành chính.
4.2.3. Xây dựng đề án: Lập đề án thành lập Thành phố Lai Châu.
5. Các giải pháp chủ yếu
5.1. Xây dựng cơ chế chính sách thích hợp thu hút các nguồn lực của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất, phát triển khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực.
5.2. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp, thương mại, dịch vụ, nông nghiệp chất lượng cao, phát triển khu công nghiệp thân thiện với môi trường, các trung tâm thương mại, siêu thị, các loại hình dịch vụ tiên tiến hiện đại; xây dựng phát triển du lịch văn hoá, du lịch sinh thái gắn với các khu vực trong tỉnh.
5.3. Quản lý chặt chẽ quy hoạch, đầu tư xây dựng phát triển theo quy hoạch quản lý thực hiện nghiêm kiến trúc đô thị, hoàn thiện quy chế, tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức quản lý, chấp hành xây dựng và bảo vệ môi trường.
5.4. Giải pháp về vốn: tiếp tục đề nghị Chính phủ, các bộ ngành trung ương quan tâm hỗ trợ vốn đầu tư, đồng thời khai thác nguồn vốn từ cơ chế quản lý sử dụng đất đai, hình thành quỹ đất tạo vốn, huy động vốn các tổ chức doanh nghiệp, cá nhân đầu tư sản xuất kinh doanh nhằm phát triển ổn định tăng mạnh nguồn thu ngân sách, huy động vốn trong nhân dân.
5.5. Đẩy mạnh phát triển ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến trên các lĩnh vực gắn với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đồng thời quan tâm đầu tư các công trình bảo vệ môi trường, phát triển sản xuất thân thiện với môi trường, tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi trường.
5.6. Nguồn kinh phí thực hiện chương trình
- Kinh phí cho các hoạt động nghiên cứu xây dựng các chương trình, dự án phát triển đô thị được cân đối từ nguồn ngân sách nhà nước cấp hằng năm vốn huy động và các nguồn vốn khác.
- Hằng năm ngân sách nhà nước bố trí một tỷ lệ phù hợp và huy động các nguồn lực khác để tổ chức thực hiện các chương trình, dự án cụ thể nhằm đảm bảo mục tiêu phát triển hệ thống đô thị thị xã Lai Châu
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện.
Giao Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khoá XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2011./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 1397/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020
- 2Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2014 thông qua Chương trình phát triển đô thị thành phố Cần Thơ giai đoạn 2015 - 2020
- 3Quyết định 1367/QĐ-UBND năm 2015 Chương trình phát triển đô thị tỉnh Quảng Nam giai đoạn đến 2020, tầm nhìn đến 2030
- 4Nghị quyết 17/2016/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách tạo nguồn lực xây dựng thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại III vào năm 2020
- 5Kế hoạch 442/KH-UBND năm 2017 về xây dựng thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang hoàn thiện tiêu chí đô thị loại III vào năm 2020
- 6Quyết định 561/QĐ-UBND năm 2016 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc hết hiệu lực một phần năm 2015
- 7Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2014-2018
- 1Quyết định 561/QĐ-UBND năm 2016 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc hết hiệu lực một phần năm 2015
- 2Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2014-2018
- 1Quyết định 87/2006/QĐ-TTg Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu thời kỳ 2006 – 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật xây dựng 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Quyết định 445/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 42/2009/NĐ-CP về việc phân loại đô thị
- 7Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 8Nghị định 62/2011/NĐ-CP về thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn
- 9Quyết định 1397/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020
- 10Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2014 thông qua Chương trình phát triển đô thị thành phố Cần Thơ giai đoạn 2015 - 2020
- 11Quyết định 1367/QĐ-UBND năm 2015 Chương trình phát triển đô thị tỉnh Quảng Nam giai đoạn đến 2020, tầm nhìn đến 2030
- 12Nghị quyết 17/2016/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách tạo nguồn lực xây dựng thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại III vào năm 2020
- 13Kế hoạch 442/KH-UBND năm 2017 về xây dựng thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang hoàn thiện tiêu chí đô thị loại III vào năm 2020
Nghị quyết 29/2011/NQ-HĐND về Chương trình phát triển đô thị thị xã Lai Châu để đạt tiêu chí đô thị loại III vào năm 2013 và thành lập thành phố Lai Châu vào năm 2015
- Số hiệu: 29/2011/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 09/12/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
- Người ký: Giàng Páo Mỷ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/12/2011
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực