Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 28/2005/NQ-HĐND

Đà Nẵng, ngày 28 tháng 12 năm 2005

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ NĂM 2006

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
KHÓA VII, 2004-2009, KỲ HỌP THỨ 6

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

- Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

- Sau khi nghe các tờ trình, báo cáo của UBND thành phố; Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân thành phố; báo cáo thẩm tra của các Ban của HĐND thành phố và ý kiến thảo luận của các vị đại biểu HĐND thành phố;

QUYẾT NGHỊ

Tán thành các báo cáo, tờ trình của UBND và các ngành hữu quan trình tại kỳ họp. Hội đồng nhân dân thành phố nhấn mạnh một số nội dung sau đây:

A- ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NĂM 2005

Năm 2005, kinh tế - xã hội thành phố tiếp tục tăng trưởng. Tổng sản phẩm nội địa (GDP giá cố định) ước đạt 6.225 tỷ đồng, tăng 14% so với năm 2004. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Lĩnh vực dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao. Hoạt động kinh tế đối ngoại có nhiều khởi sắc, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có chuyển biến. Các hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao có nhiều đổi mới. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên đáng kể. Công tác cải cách thủ tục hành chính đã góp phần tạo thuận lợi cho nhân dân, và doanh nghiệp. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

Tuy nhiên, quy mô kinh tế, giá trị xuất khẩu và dịch vụ còn nhỏ; khả năng cạnh tranh sản phẩm công nghiệp thấp. Thương mại, du lịch chưa khai thác được lợi thê“ của thành phố. Công tác đổi mới, sắp xếp doanh nghiệp nhà nước còn chậm. Tiến độ thi công một số công trình trọng điểm chưa đảm bảo kế hoạch đề ra. Giá một số mặt hàng tăng cao, thời tiết, dịch bệnh có nhiều diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân thành phố. Đời sống của một bộ phận dân cư thuộc diện giải toả đền bù còn khó khăn. Một số vấn đề về quản lý xây dựng, quản lý môi trường chưa được quan tâm đúng mức.

B- PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM 2006

Trên cơ sở Nghị quyết của Thành Đảng bộ lần thứ XIX về kế hoạch 5 năm 2006- 2010 và Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ thành phố khóa XIX về nhiệm vụ năm 2006; trong năm 2006, cần tạo bước chuyển biến mạnh mẽ cả về lượng và chất trong phát triển kinh tế - xã hội; chủ động thực hiện từng bước quá trình hội nhập có hiệu quả; đẩy mạnh thu hút đầu tư cho phát triển, giải quyết tốt các vấn đề xã hội; đảm bảo quốc phòng, an ninh trật tự, an toàn xã hội, tạo đà cho việc thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm.

- MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2006

1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm nội địa (GDP) là 14%.

2. Tốc độ tăng giá trị sản xuất CN-TTCN là 21%.

3. Tốc độ tăng giá trị ngành dịch vụ là 14,5%.

4. Tốc độ tăng giá trị sản xuất thủy sản - nông - lâm là 5,1%.

5. Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 23%.

6. Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn khoảng 10.000 tỷ đồng.

7. Tổng thu ngân sách trên địa bàn 5.459,4 tỷ đồng; tổng chi ngân sách địa phương 4.458,3 tỷ đồng.

8. Giảm tỷ lệ sinh đạt 0,4‰.

9. Giải quyết việc làm cho khoảng 3,2 vạn lao động.

10. Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 11.829 hộ (chiếm 7,7% tổng số hộ, chuẩn thành phố).

11. Tuyển gọi công dân nhập ngũ đạt 100% chỉ tiêu kế hoạch.

II- NHIỆM VỤ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHÍNH

1. Về kinh tế

1.1. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, tăng cường thu hút đầu tư

Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao của ngành công nghiệp. Đẩy nhanh khởi công các dự án chậm tiến độ: nhà máy thép 250.000 tấn/năm, nhà máy dây cáp điện... sớm hoàn thành các dự án mới: nhà máy sữa, sản xuất động cơ điện... Khuyến khích đẩy mạnh chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học để nâng cao năng suất, chất lượng, cải tiến mẫu mã và đa dạng hóa sản phẩm, phấn đấu giảm chi phí sản xuất, loại bỏ những chi phí bất hợp lý để hạ giá thành, nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Thực hiện chính sách hỗ trợ xuất khẩu và chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực. Đẩy mạnh khuyến công, hỗ trợ khôi phục và phát triển các nghề và làng nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống, củng cố và phát triển các hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp. Đẩy nhanh việc xây dựng kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp; rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch phát triển các ngành; hoàn thiện các cơ chế, chính sách liên quan đến phát triển công nghiệp và thu hút đầu tư.

1.2. Phát triển các ngành dịch vụ

Tạo môi trường thuận lợi để mọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh các loại hình dịch vụ. Hình thành và phát triển hệ thống phân phối hiện đại, xây dựng các trung tâm thương mại chuyên canh... Thực hiện liên kết kinh tế với các địa phương khu vực miền Trung, Tây Nguyên. Tập trung phát triển những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn, hàng có giá trị gia tăng cao; có chính sách hỗ trợ, khuyến khích xuất khẩu (xúc tiến thương mại, tín dụng hỗ trợ xuất khẩu, phát triển thương hiệu...).

Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến cho doanh nghiệp về các chính sách và những cam kết của lộ trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.

Tập trung quy hoạch, đầu tư phát triển hạ tầng du lịch, xây dựng sản phẩm du lịch mới; đẩy nhanh tiến độ các dự án du lịch trọng điểm để đưa vào khai thác. Xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù, mang thương hiệu Đà Nẵng, phát triển mạng lưới bán hàng lưu niệm, nhà hàng văn minh... để phục vụ du lịch.

Phát triển dịch vụ vận tải công cộng, tổ chức vận tải nội đô theo hướng văn minh, hiện đại. Khai thác lợi thế của tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây về vận tải thương mại, quá cảnh, du lịch. Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng bưu chính viễn thông; tập trung phát triển một số ngành dịch vụ có tiềm năng, giá trị gia tăng cao; hàng không, tài chính, bảo hiểm, y tế, giáo dục, tư vấn...

1.3. Phát triển thủy sản - nông - lâm

Tăng tỷ trọng thủy sản, giảm tỷ trọng nông nghiệp và lâm nghiệp trong cơ câu nội bộ ngành nông nghiệp. Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu phục vụ phát triển nông thôn như chương trình 5 triệu ha rừng, rau sạch, nước sạch, vệ sinh môi trường. Định canh - định cư, chương trình hỗ trợ phát triển nông thôn, miền núi. Tiến hành giao đất cho đồng bào dân tộc ở xã Hòa Bắc.

Thực hiện chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung theo quy hoạch, các cơ sở giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm phải ở xa vùng nội thành nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Từ ngày 01 tháng 4 năm 2006, nghiêm cấm việc nuôi, giết mổ và mua bán gia súc, gia cầm sống, chim cảnh trên địa bàn các quận Hải Châu, Thanh Khê, Sơn Trà và các phường Khuê Mỹ, Mỹ An (quận Ngũ Hành Sơn); các phường Khuê Trung, Hòa Thọ Đông, Hòa An (quận Cẩm Lệ); các phường Hòa Khánh Nam, Hòa Khánh Bắc, Hòa Hiệp Nam, Hòa Minh (quận Liên Chiểu) và trong các khu vực thuộc danh lam thắng cảnh Ngũ Hành Sơn, các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

2. Về quy hoạch, quản lý đô thị và đầu tư phát triển

Trong tháng 6 năm 2006 tổ chức công bố quy hoạch thành phố với những nội dung cụ thể như khu vực nào ổn định lâu dài, khu vực nào chưa quy hoạch, khu vực nào sẽ quy hoạch và thời gian thực hiện để nhân dân được biết. Chú trọng quy hoạch đồng bộ các công trình hạ tâng kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.

Năm 2006, cần huy động khoảng 10.000 tỷ đồng vốn đầu tư; trong đó, vốn trong nước chiếm khoảng 65%, (vốn ngân sách khoảng 30%); vốn nước ngoài (FDI, ODA, NGO) chiếm khoảng 35%. Để huy động nguồn vốn trên, cần nâng cao hiệu quả hoạt động thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước. Đẩy mạnh giải ngân và sử dụng hiệu quả vốn ODA. Tiếp tục thực hiện phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” đối với một số công trình trong hẻm, kiệt.

Thông qua kế hoạch xây dựng cơ bản năm 2006 theo Báo cáo số 131/BC-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2005 của UBND thành phố trình tại kỳ họp. Tiến hành rà soát quy mô đầu tư các dự án đã phê duyệt.

Thông qua kế hoạch sử dụng đất năm 2006 theo Báo cáo số 120/BC-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2005 của UBND thành phố trình tại kỳ họp.

3. Phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế

Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, của các thành phần kinh tế; chú ý nâng cao hiệu quả của các doanh nghiệp địa phương, các doanh nghiệp cổ phần hóa, có chính sách nhằm phát huy thành phần kinh tế tư nhân và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Cải thiện môi trường đầu tư, triển khai đăng ký kinh doanh qua mạng. Năm 2006, triển khai cổ phần hóa 09 doanh nghiệp nhà nước và thực hiện phá sản các doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà nước.

4. Thực hiện tốt nhiệm vụ thu, chi, tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách

Phát triển, nuôi dưỡng nguồn thu, nhất là thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Tập trung triển khai chương trình cải cách thể chế, chính sách thuế, công tác tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ các đối tượng nộp thuế và kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý thuế.

Tổ chức phát hành xổ số kiến thiết mỗi tuần một lần để xây dựng nhà cho người nghèo.

Tiết kiệm chi tiêu từ nguồn ngân sách nhà nước. Bố trí vốn theo thứ tự ưu tiên; công trình trọng điểm; công trình có khối lượng đã hoàn thành... Bố trí vốn đối ứng hợp lý, đẩy mạnh giải ngân những dự án đầu tư bằng nguồn vốn ODA, NGO. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 21/2005/CT-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng; tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng xây dựng; thực hiện quy chế giám sát cộng đồng; phát hiện, xử lý kịp thời những vi phạm, tiêu cực trong đầu tư xây dựng cơ bản.

Thông qua Tờ trình số 6678/UB ngày 22 tháng 11 năm 2005 về việc quy định giá đất cho các tuyến đường mới đặt tên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

5. Vê khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường

Đẩy mạnh việc ứng dụng thành tựu, tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất; có chính sách hỗ trợ công nghệ mới. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước; tập trung đầu tư các dự án khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, góp phần xây dựng thành phố hiện đại, văn minh, xanh, sạch, đẹp.

Thông qua Tờ trình số 6968/TTr-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2005 về Đề án phát triển cây xanh đô thị của thành phố Đà Nẵng.

Tăng cường công tác đảm bảo trật tự vệ sinh môi trường đô thị trên địa bàn thành phố. Từng bước xóa bỏ các trạm trung chuyển rác trong khu dân cư, trước mắt là các trạm đang ô nhiễm môi trường.

6. Vê lĩnh vực văn hóa - xã hội

Triển khai thực hiện các quy định của Luật Giáo dục (sửa đổi) có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2006; thực hiện xã hội hóa giáo dục theo Nghị định 05/CP của Chính phủ. Chuẩn bị các điều kiện thực hiện phân cấp quản lý giáo dục bậc THCS cho tất cả UBND các quận, huyện bắt đầu từ năm học 2006-2007.

Tăng cường quản lý Nhà nước trong đào tạo nghề, đa dạng các loại hình đào tạo nghề. Xây dựng và ban hành danh mục các khoản thu, mức thu cụ thể đối với các trường trên địa bàn thành phố phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, phân định rõ từng cấp học, đối tượng học sinh với chính sách miễn, giảm phù hợp, công bố công khai và thống nhất bắt đầu thực hiện từ năm học 2006-2007; ngoài các khoản thu được quy định, tuyệt đối không thu các khoản khác. Thành lập mới một trường THPT hệ cộng lập tại quận Hải Châu.

Phân đấu đạt mục tiêu giảm tỷ lệ sinh đã đề ra, chú trọng ở 4 xã miền núi Hòa Liên, Hòa Phú, Hòa Ninh, Hòa Bắc; xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên vi phạm pháp luật về dân số. Đầu tư nâng cấp cơ sở y tế, nhất là y tế cơ sở, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh. Nâng cao hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia. Hoàn thành và đưa vào sử dụng Bệnh viện Y học cổ truyền trong quý I năm 2006; Bệnh viện chuyên khoa Lao và bệnh phổi trong quý IV năm 2006.

Đẩy mạnh tạo việc làm, giảm nghèo, chống tái nghèo. Hỗ trợ bù lãi suất huy động vốn cho vay giải quyết việc làm, giảm nghèo. Định kỳ tổ chức Chợ việc làm của thành phố mỗi tháng một lần.

Bắt đầu từ tháng 01 năm 2006, thực hiện việc trợ cấp cho đối tượng là người cao tuổi từ 90 tuổi trở lên (không phân biệt có nguồn thu nhập hoặc không có nguồn thu nhập) theo các mức hỗ trợ cụ thể như sau;

+ Các cụ từ 90 tuổi trở lên: Hỗ trợ 100.000 đ/tháng.

+ Các cụ từ 95 tuổi trở lên: Hỗ trợ 200.000 đ/tháng.

+ Các cụ từ 100 tuổi trở lên: Hỗ trợ 300.000 đ/tháng.

Đẩy mạnh công tác phòng chống tệ nạn xã hội, ma túy, mại dâm. Kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động của quán bar, nhà hàng, karaoke, vũ trường theo Chỉ thị 17/2005/CT- TTg ngày 25 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động của các đại lý internet công cộng.

Triển khai Chương trình xây dựng “thành phố 3 có”, giữ vững và phát huy thành quả chương trình “thành phố 5 không”. Áp dụng biện pháp mạnh để duy trì mục tiêu không có người nghiện ma túy trong cộng đồng. Khi phát hiện người nghiện ma túy, bắt buộc phải tập trung cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề 05-06 trong thời gian 12 tháng cho lần đầu tiên và 24 tháng cho lần thứ hai. Kinh phí cai nghiện 12 tháng của lần đầu và 06 tháng của lần cai nghiện thứ hai do ngân sách thành phố cấp, thời gian cai nghiện còn lại và các lần tái nghiện tiếp theo do người nghiện và gia đình người nghiện chi trả. Bắt đầu từ đầu năm 2007, người nghiện và gia đình người nghiện thực hiện chi trả chi phí cai nghiện theo chủ trương này.

Cấm rải giấy vàng mã và các loại giấy cúng khác trên đường, thực hiện xử phạt các hành vi vi phạm.

Tổ chức tốt các hoạt động vui chơi Tết Bính Tuất, hỗ trợ và chăm lo đời sống các gia đình chính sách, các hộ di dời giải tỏa đang thật sự khó khăn.

7. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và đổi mới bộ máy quản lý nhà nước

Đổi mới công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo hướng tăng cường sự tham gia có hiệu quả của dân vào các hoạt động của Nhà nước. Nâng cao ý thức chấp hành kỷ luật của bộ máy hành chính, xử lý nghiêm những cán bộ, công chức vi phạm quy định của Nhà nước. Công khai hóa các chủ trương, chính sách... của thành phố trên các phương tiện thông tin đại chúng, qua hệ thống một cửa nhằm tạo điều kiện để người dân dễ dàng được tiếp cận các dịch vụ; y tế, giáo dục, điện, nước.. Tiếp tục đơn giản hóa đối với việc đăng ký kinh doanh, cấp giấy phép xây dựng, giảm các chi phí giao dịch phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước.

Triển khai nghiêm túc việc thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Nâng cao kỷ cương, kỷ luật hành chính; giảm hội nghị, tăng cường nắm bắt sâu sát tình hình ở cơ sở.

Chọn năm 2006 là “Năm công tác cán bộ và cải cách thủ tục hành chính”. Rà soát lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo hướng nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động.

Tiến hành các bước triển khai thực hiện xây dựng Trung tâm hành chính của thành phố để tập trung địa điểm làm việc của các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND thành phố.

Có chính sách thiết thực và hiệu quả trong việc đưa đi đào tạo ở nước ngoài 100 thạc sĩ, tiến sĩ trong 5 năm đến để tạo nguồn nhân lực cho thành phố, bắt đầu thực hiện từ năm 2006.

8. Vê quốc phòng - an ninh, trật tự, an toàn xã hội và pháp chế

Tiếp tục quán triệt quan điểm của Đảng, gắn phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường tiềm lực quốc phòng - an ninh và xây dựng, củng cố nền quốc phòng toàn dân gắn an ninh với nhân dân. Thực hiện tốt Luật Biên giới quốc gia, xây dựng thế trận biên phòng toàn dân vững mạnh, bảo vệ vững chắc chủ quyền an ninh biên giới và thực hiện Nghị định số 161/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới biển. Kiểm soát tốt hoạt động xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu, sân bay; có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia. Xây dựng và nâng cao chất lượng lực lượng sẵn sàng chiến đấu, xử lý kịp thời, hiệu quả mọi tình huống, bảo vệ an toàn các ngày lễ lớn. Tăng cường giáo dục ý thức quốc phòng toàn dân, xây dựng phường xã vững mạnh toàn diện. Tuyển chọn thanh niên nhập ngũ đủ số lượng và chất lượng. Thực hiện giáo dục quốc phòng toàn dân. Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ đủ số lượng, coi trọng chất lượng và hiệu quả hoạt động góp phần giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa bàn dân cư. Làm tốt công tác phòng chống cháy nổ, đảm bảo an toàn kho tàng và an toàn vũ khí, trang bị kỹ thuật. Tổ chức lực lượng tham gia diễn tập, đảm bảo làm tốt công tác phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn. Triển khai các biện pháp nhằm đảm bảo sự ổn định chính trị và tăng cường các mặt công tác về phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm, tệ nạn xã hội, giữ vững trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Đẩy mạnh công tác xây dựng xã, phường lành mạnh, phát động phong trào toàn dân tham gia phòng chống tệ nạn xã hội. Triển khai thực hiện phương án bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trong dịp diễn ra Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X.

Thực hiện có hiệu quả đề án về giảm thiểu tai nạn giao thông, áp dụng biện pháp xử lý nghiêm khắc bằng biện pháp tịch thu phương tiện đối với những trường hợp đua xe trái phép. Nghiêm cấm lưu hành xe đạp hai người lái trên địa bàn thành phố. Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền pháp luật trong nhân dân.

Thực hiện tốt các biện pháp quản lý nhân hộ khẩu, quản lý người nhập cư. Xây dựng và ban hành quy định cụ thể về các tiêu chuẩn giải quyết nhập hộ khẩu vào thành phố Đà Nẵng, xem xét các tiêu chuẩn về diện tích nhà ở, có việc làm ổn định. Có biện pháp xử lý đối với những đối tượng không bảo đảm tiêu chuẩn quy định, xem xét giải quyết cho nhập hộ khẩu đối với một số đối tượng tuy chưa bảo đảm tiêu chí có nhà ở ổn định nhưng đang làm các ngành nghề mà thành phố có nhu cầu.

III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

UBND thành phố, các ngành, các cấp nâng cao hiệu lực quản lý và điều hành, tổ chức triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ năm 2006 đã được HĐND thành phố thông qua, đồng thời phối hợp và thông nhất với Thường trực HĐND giải quyết những vấn đề phát sinh khi thực hiện nhiệm vụ theo Nghị quyết này và báo cáo HĐND thành phố tại kỳ họp gần nhất.

Trên cơ sở các báo cáo, tờ trình của UBND thành phố đã được HĐND thành phố thông qua, UBND thành phố nghiên cứu tiếp thu ý kiến tham gia của các vị đại biểu HĐND, của các Ban HĐND thành phố tại kỳ họp để tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ năm 2006.

Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các vị đại biểu HĐND thành phố và HĐND các cấp tăng cường kiểm tra, đôn đốc và giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Đề nghị ủy ban MTTQVN thành phố và các tổ chức thành viên của Mặt trận động viên các tầng lớp nhân dân và phát huy sức mạnh đoàn kết, tổ chức phong trào thi đua góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ đã đề ra trong năm 2006.

Hội đồng nhân dân thành phố kêu gọi đồng bào, cán bộ và chiến sĩ trong toàn thành phố phát huy tinh thần thi đua yêu nước, đoàn kết chung sức chung lòng cùng phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu đề ra trong năm 2006, góp phần xây dựng và phát triển thành phố ngày càng văn minh, hiện đại.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khóa VII - 2004- 2009, kỳ họp thứ 6 thông qua.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Bá Thanh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 28/2005/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2006 do Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành

  • Số hiệu: 28/2005/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 28/12/2005
  • Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
  • Người ký: Nguyễn Bá Thanh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 07/01/2006
  • Ngày hết hiệu lực: 10/12/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản