Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 27/NQ-HĐND

Khánh Hòa, ngày 09 tháng 12 năm 2015

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
KHÓA V, KỲ HỌP THỨ 11

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016;

Sau khi xem xét Tờ trình số 7969/TTr-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 109/BC-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2015 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Mục tiêu

Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách của Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, tái cơ cấu nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng; nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Thực hiện tốt các mục tiêu an sinh, phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường và cải thiện đời sống nhân dân. Củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tăng cường công tác phòng chống tham nhũng.

Điều 2. Các chỉ tiêu chủ yếu

1. Các chỉ tiêu về kinh tế

a) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) tăng 7,55%.

b) GRDP bình quân đầu người đạt 47,6 triệu đồng (tương đương 2.135 USD).

c) Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng tăng 8,7%.

d) Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 7,5%.

đ) Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng 3,6%.

e) Giá trị dịch vụ (chưa bao gồm các loại thuế) tăng 6,7%.

g) Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 1.300 triệu USD.

h) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 13.872 tỷ đồng.

i) Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 32.000 tỷ đồng, tăng 13,9% so với năm 2015.

2. Các chỉ tiêu về văn hóa - xã hội

a) Tỷ lệ tăng dân số đạt 0,6%.

b) Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) đạt 2,5% so với cuối năm 2015.

c) Số lao động có việc làm tăng thêm trong năm khoảng 9.000 người.

d) Tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số lao động đạt 65%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 50%.

đ) Số giường bệnh quốc lập trên 10.000 dân (không kể giường y tế xã) đạt 25 giường.

e) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (cân nặng theo tuổi) dưới 10%.

g) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 72%.

h) Tỷ lệ dân số đô thị đạt 56%.

i) Có 31,9% số xã đạt 19 tiêu chí nông thôn mới (tương đương 30/94 xã).

3. Các chỉ tiêu về môi trường

a) Tỷ lệ che phủ rừng đạt 45,5%.

b) Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh đạt 93,5%.

Điều 3. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản thống nhất với nhiệm vụ, giải pháp do Ủy ban nhân dân tỉnh trình trong Báo cáo về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016. Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu tập trung triển khai một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu như sau:

1. Về phát triển kinh tế

Thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế giai đoạn 2013-2020. Triển khai có hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng theo chỉ đạo của Chính phủ nhằm góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương. Tập trung rà soát, điều chỉnh các quy hoạch phát triển nhằm khai thác hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của tỉnh để thúc đẩy phát triển kinh tế; tháo gỡ khó khăn nhằm ổn định và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

a) Sản xuất công nghiệp

Hỗ trợ các hoạt động sản xuất kinh doanh của các cơ sở sản xuất công nghiệp nhà nước như Tổng Công ty Khánh Việt, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Yến Sào và các cơ sở sản xuất công nghiệp ngoài nhà nước như Công ty Huyndai Vinashin, Nhà máy dệt Nha Trang,… Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án công nghiệp lớn như Nhà máy nhiệt điện Vân Phong I, Nhà máy bia Sài Gòn,… để tạo thêm năng lực sản xuất mới.

Tập trung phát triển các ngành, sản phẩm lợi thế của tỉnh như chế biến nông, lâm, thủy sản, thủy điện, nhiệt điện, vật liệu xây dựng, dệt may, đóng và sửa chữa tàu thuyền, lọc hóa dầu,… Khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ; liên kết với các trường, viện trong việc nghiên cứu và ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào sản xuất, kinh doanh.

Thu hút đầu tư, lấp đầy các khu công nghiệp hiện có như Khu công nghiệp Suối Dầu, Khu công nghiệp Ninh Thủy; đầu tư mới hạ tầng các cụm công nghiệp: Sông Cầu, Tân Lập, Trảng É,... để phát triển công nghiệp trong thời gian tới.

b) Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản

Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, thích nghi với điều kiện của thời tiết; đẩy mạnh việc đưa giống mới có năng suất, chất lượng cao, sử dụng ít nước vào sản xuất. Thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh đối với cây trồng, vật nuôi.

Thực hiện tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng; trong đó tập trung phát triển rừng sản xuất, khoanh nuôi tái sinh rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.

Tiếp tục phát triển đánh bắt xa bờ, phát triển đội tàu có công suất lớn được trang bị phương tiện đánh bắt hiện đại; đầu tư hệ thống hậu cần dịch vụ trên biển như: Hệ thống sơ chế, cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão, thông tin tìm kiếm cứu nạn, trung tâm nghề cá lớn,… góp phần phục vụ nhiệm vụ quốc phòng - an ninh trên biển và vùng lãnh hải. Rà soát lại các vùng nuôi, phát triển mạnh các loại hình nuôi trồng thủy sản trên biển, đảo. Hình thành các cơ sở sản xuất giống tốt cho nuôi trồng thủy sản trong và ngoài tỉnh.

Đầu tư cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn như hệ thống thủy lợi, kênh mương, cơ sở chế biến nông lâm thủy sản; tiếp tục thực hiện chính sách cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo từ ngân hàng chính sách xã hội và cho vay theo các chương trình khuyến nông, lâm, ngư, dạy nghề,…

c) Phát triển dịch vụ - du lịch

Đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh như thủy sản đông lạnh, đóng mới tàu biển, dệt may, thủ công mỹ nghệ; giảm nhanh tỷ trọng xuất khẩu các sản phẩm thô, chưa qua chế biến và tăng tỷ trọng sản phẩm có hàm lượng khoa học, công nghệ cao; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại để xuất khẩu các mặt hàng mới có tiềm năng.

Tiếp tục phát triển dịch vụ vận tải, hàng không, viễn thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, các dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin,… nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Chuyển đổi công năng của Cảng Nha Trang thành cảng hành khách và tổ hợp dịch vụ để phát triển dịch vụ du lịch trong thời gian tới.

Củng cố và phát triển hệ thống mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị tại các trung tâm đô thị các thành phố, thị xã, thị trấn để trở thành các trung tâm giao dịch, trao đổi hàng hóa, dịch vụ của tỉnh, huyện; phát triển hệ thống chợ nông thôn.

Đẩy mạnh công tác quảng bá xúc tiến du lịch trong và ngoài nước, xây dựng các sản phẩm du lịch mới, hấp dẫn để thu hút khách du lịch. Chú trọng công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực phục vụ du lịch. Tập trung phát triển du lịch tại Khu vực vịnh Vân Phong, Bắc bán đảo Cam Ranh và các dự án du lịch riêng lẻ khác.

d) Đầu tư phát triển

Triển khai thực hiện Kế hoạch đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách nhà nước năm 2016 theo Luật Đầu tư công gắn với Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020, ưu tiên bố trí vốn đầu tư hoàn thành các công trình chuyển tiếp, công trình trọng điểm tạo sự đột phá và có tác động lan tỏa lớn như đường Nha Trang - Diên Khánh (đường Cao Bá Quát - Cầu Lùng), đường Phong Châu, đường băng số 2 Cảng Hàng không quốc tế Cam Ranh, hạ tầng kỹ thuật Khu trung tâm đô thị thương mại - dịch vụ - tài chính - du lịch Nha Trang,… và các chương trình mục tiêu theo quy định của Chính phủ. Hoàn tất các thủ tục có liên quan để triển khai xây dựng Khu trung tâm hành chính mới của tỉnh.

Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án đầu tư ngoài ngân sách đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư; tăng cường kiểm tra, đôn đốc tiến độ các dự án, giải quyết vướng mắc cho các nhà đầu tư trong công tác giải phóng mặt bằng để dự án sớm triển khai thực hiện và hoàn thành đưa vào sử dụng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

Tiếp tục triển khai các nội dung theo Kết luận số 53-KL/TW của Bộ Chính trị về xây dựng, phát triển tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

2. Về văn hóa - xã hội

a) Giáo dục - đào tạo

Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, nhất là giáo dục tiểu học, trung học cơ sở và giáo dục tại các trường dân tộc nội trú; tiếp tục triển khai thực hiện tốt đề án phổ cập giáo dục mầm non, giáo dục ngoại ngữ,... Tổ chức phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông theo học các ngành nghề phù hợp. Triển khai xây dựng các cơ sở giáo dục trên địa bàn theo quy hoạch được phê duyệt; thực hiện các biện pháp thiết thực để Trường Đại học Khánh Hòa hoạt động ổn định và phát triển.

Rà soát, sắp xếp mạng lưới, nâng cao năng lực đào tạo đối với các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, các trường dạy nghề trong tỉnh phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; chú trọng đào tạo có trọng điểm một số nghề là thế mạnh của tỉnh.

Thu hút vốn đầu tư thực hiện xã hội hóa đối với các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề trên địa bàn tỉnh.

b) Y tế

Từng bước hoàn thiện mạng lưới khám chữa bệnh theo các tuyến kỹ thuật từ xã đến tỉnh, bảo đảm tính liên tục về cấp độ chuyên môn, khắc phục tình trạng quá tải bệnh viện tuyến tỉnh.

Phát triển hạ tầng y tế để từng bước nâng cao chất lượng y tế ngang tầm với các thành phố lớn. Tiếp tục nâng cao năng lực các trung tâm y tế dự phòng, bảo đảm 100% trung tâm y tế dự phòng tỉnh có phòng xét nghiệm đạt tiêu chuẩn an toàn cấp 1. Đầu tư các bệnh viện chuyên khoa với đầy đủ trang thiết bị, nâng cao trình độ nghề nghiệp của bác sĩ và kỹ thuật viên y khoa.

Nâng cao năng lực các cơ sở y tế chuyên sâu như Bệnh viện Chuyên khoa tâm thần, Bệnh viện Da liễu, Bệnh viện Nhiệt đới, Bệnh viện Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng, Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS,..

Đẩy mạnh xã hội hóa các cơ sở y tế, thu hút vốn đầu tư thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực y tế.

c) Văn hóa

Tiếp tục củng cố và xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú, đa dạng, tăng cường hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể dục thể thao ở các cấp. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đối với lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao.

Tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, tuyên truyền chào mừng những ngày lễ, kỷ niệm lớn và các sự kiện trọng đại của đất nước; đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa - nghệ thuật chuyên ngành.

d) Lao động - việc làm và an sinh xã hội

Tập trung thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, các chương trình, dự án tạo nhiều việc làm mới và giải quyết việc làm cho người lao động. Tăng cường hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, góp phần tích cực kết nối cung - cầu lao động. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, an toàn, vệ sinh lao động.

Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách, chế độ ưu đãi người có công. Thực hiện hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án về giảm nghèo bền vững, nhất là đối với đồng bào ở các xã thuộc hai huyện miền núi Khánh Sơn, Khánh Vĩnh và các xã miền núi khác trên địa bàn tỉnh.

Tiếp tục thực hiện tốt các chương trình, đề án về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Triển khai thực hiện tốt các mục tiêu của Chiến lược quốc gia bình đẳng giới.

3. Về khoa học - công nghệ, thông tin - truyền thông

Xây dựng và thực hiện các Chương trình khoa học công nghệ trọng điểm; phát triển thị trường công nghệ thông qua cơ chế chính sách ưu đãi để khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, thiết bị hiện đại vào sản xuất; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kết hợp với các cơ sở nghiên cứu chuyển giao công nghệ và đào tạo.

Đầu tư xây dựng các trung tâm khoa học công nghệ như: Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, Trung tâm Nông nghiệp công nghệ cao (giai đoạn 2), Trại thực nghiệm giống cây trồng,…

Tổ chức triển khai các kế hoạch, chương trình, dự án thúc đẩy phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin tại địa phương: Dự án tin học hóa một số dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3, hệ thống thông tin quản lý nguồn nhân lực tỉnh Khánh Hòa,...

4. Về tài nguyên - môi trường

Tăng cường công tác bảo vệ môi trường, nhất là kiểm soát ô nhiễm môi trường các cơ sở sản xuất kinh doanh, kiểm soát chất thải y tế; di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường trong khu dân cư trên địa bàn tỉnh; xử lý dứt điểm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trong khu dân cư theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; hoàn thành công tác xử lý nước thải trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Hoàn thành công tác quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch khoáng sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020.

Tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước, sử dụng tài nguyên nước có hiệu quả, phân bổ tài nguyên nước hợp lý giữa các ngành, lĩnh vực và các địa phương, ưu tiên cấp nước sạch cho địa bàn nông thôn; giảm thiểu tác hại do nước gây ra.

5. Về cải cách hành chính, xây dựng chính quyền, phòng chống tham nhũng và giải quyết khiếu nại tố cáo

Tiếp tục thực hiện Chương trình cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin nhằm rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính; tiếp tục rà soát kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính các cấp; thực hiện mô hình một cửa liên thông theo hướng hiện đại; triển khai Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2016.

Chuẩn bị tốt công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021.

Tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tập trung vào các lĩnh vực: Quản lý sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản; đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý thu chi ngân sách; quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với người dân, doanh nghiệp;… Xử lý nghiêm và công khai kết quả xử lý các vụ việc tham nhũng. Nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo.

6. Về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội

Tiếp tục triển khai Nghị quyết Trung ương (khóa IX) về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới gắn với xây dựng Khánh Hòa thành khu vực phòng thủ cơ bản, liên hoàn, vững chắc. Thực hiện tốt Luật Biên giới quốc gia; Luật Biển Việt Nam; giữ vững chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trên biển đảo.

Phát động rộng rãi phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc; nâng cao ý thức cảnh giác cách mạng của cán bộ, nhân dân trước âm mưu “Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch. Tăng cường phòng ngừa, phát hiện, xử lý tội phạm. Thực hiện quyết liệt các biện pháp kiềm chế, giảm thiểu tai nạn giao thông; tăng cường tuần tra, kiểm soát, xử lý các trường hợp vi phạm an toàn giao thông.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.

2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa V nhiệm kỳ 2011-2016, kỳ họp thứ 11 thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Lê Thanh Quang

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2015 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Khánh Hòa ban hành

  • Số hiệu: 27/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 09/12/2015
  • Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
  • Người ký: Lê Thanh Quang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản