- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Luật cán bộ, công chức 2008
- 4Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 5Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 6Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 92/2009/NĐ-CP chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7Nghị định 93/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 8Luật viên chức 2010
- 9Thông tư 13/2010/TT-BNV hướng dẫn về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 10Quyết định 32/2011/QĐ-TTg về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2011/NQ HĐND | Ninh Bình, ngày 15 tháng 12 năm 2011 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KHOÁ XIII, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004; Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008; Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31/8/2010 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 28/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình tại Tờ trình số 103/TTr-UBND ngày 24/11/2011 về việc quy định chính sách khuyến khích tài năng và thu hút người có trình độ cao về công tác tại tỉnh Ninh Bình; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định chính sách khuyến khích tài năng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình như sau:
1. Đối tượng áp dụng
a) Học sinh các trường phổ thông trong tỉnh đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi Quốc gia và Quốc tế; học sinh được chọn vào đội dự tuyển tham dự kỳ thi học sinh giỏi Quốc tế; học sinh, sinh viên các trường dạy nghề trên địa bàn tỉnh tham gia đoàn của tỉnh và đạt giải trong hội thi tay nghề giỏi cấp Quốc gia và Quốc tế;
b) Giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn có học sinh đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi Quốc gia và Quốc tế; giáo viên dạy môn chuyên trong lớp chuyên của Trường Trung học phổ thông Chuyên của tỉnh; giáo viên có học sinh, sinh viên tham gia đoàn của tỉnh đạt giải trong hội thi tay nghề giỏi cấp Quốc gia và Quốc tế;
c) Diễn viên đạt huy chương trong các Hội diễn chuyên nghiệp toàn quốc;
d) Tác giả, đạo diễn, biên đạo có tác phẩm báo chí, văn học - nghệ thuật (văn, thơ, mỹ thuật, âm nhạc, sân khấu, nhiếp ảnh, nghiên cứu sưu tầm, phê bình lý luận) đạt giải chính thức của các hội chuyên ngành Trung ương, của Ủy ban toàn quốc liên hiệp các Hội văn học nghệ thuật Việt Nam; các giải khu vực và các Bộ, ngành Trung ương; giải Quốc tế;
đ) Vận động viên của đoàn thể thao Ninh Bình đạt huy chương trong các giải thi đấu thể thao Quốc gia và vận động viên của Ninh Bình đạt huy chương trong các giải thi đấu thể thao Quốc tế;
e) Huấn luyện viên có vận động viên đạt huy chương trong các giải thi đấu thể thao Quốc gia và Quốc tế.
2. Chính sách hỗ trợ
a) Đối với học sinh, sinh viên đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi, hội thi tay nghề giỏi Quốc gia và Quốc tế được hỗ trợ theo mức như sau:
- Học sinh, sinh viên đạt giải trong kỳ thi học sinh giỏi, hội thi tay nghề giỏi Quốc gia
+ Giải nhất: | 10.000.000 đồng; |
+ Giải nhì: | 7.000.000 đồng; |
+ Giải ba: | 5.000.000 đồng; |
+ Giải khuyến khích: | 3.000.000 đồng; |
- Học sinh, sinh viên được chọn vào đội dự tuyển tham dự kỳ thi học sinh giỏi Quốc tế được hỗ trợ 10.000.000 đồng;
- Học sinh đạt giải trong kỳ thi học sinh giỏi Olympic khu vực Quốc tế; sinh viên đạt giải trong hội thi tay nghề giỏi khu vực Asean
+ Giải nhất: | 25.000.000 đồng; |
+ Giải nhì: | 15.000.000 đồng; |
+ Giải ba: | 10.000.000 đồng; |
+ Giải khuyến khích: | 5.000.000 đồng; |
- Học sinh, sinh viên đạt giải trong kỳ thi học sinh giỏi, hội thi tay nghề giỏi Olympic Quốc tế
+ Giải nhất: | 80.000.000 đồng; |
+ Giải nhì: | 60.000.000 đồng; |
+ Giải ba: | 45.000.000 đồng; |
+ Giải khuyến khích: | 30.000.000 đồng; |
- Học sinh đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi giải toán trên máy tính cầm tay cấp Quốc gia (do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức); giải toán qua mạng Internet toàn quốc và đạt giải tại Hội thi tin học trẻ không chuyên toàn quốc
+ Giải nhất: | 7.000.000 đồng; |
+ Giải nhì: | 5.000.000 đồng; |
+ Giải ba: | 3.000.000 đồng; |
+ Giải khuyến khích: | 2.000.000 đồng. |
b) Đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn có học sinh, sinh viên đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi, hội thi tay nghề giỏi Quốc gia và Quốc tế được hỗ trợ theo mức như sau:
- Giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn có học sinh, sinh viên đạt giải được hỗ trợ tương đương với học sinh, sinh viên đạt giải (trường hợp có nhiều giáo viên cùng tham gia dạy học sinh, sinh viên đạt giải thì chỉ được hưởng một suất hỗ trợ tương đương với mức hỗ trợ của học sinh, sinh viên đạt giải). Giáo viên có nhiều học sinh, sinh viên đạt giải ở nhiều nội dung khác nhau thì được hỗ trợ bằng tổng mức hỗ trợ của các học sinh, sinh viên ở mỗi nội dung;
- Giáo viên trực tiếp dạy môn chuyên trong lớp chuyên của trường Trung học phổ thông Chuyên của tỉnh được hỗ trợ hằng tháng hệ số 1,0 mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Thời gian hỗ trợ: 10 tháng/năm học;
- Giáo viên dạy chuyên (dạy bù chương trình cho thời gian tập huấn đội tuyển thi Quốc gia, Quốc tế) được chi trả các tiết dạy bù chương trình theo chế độ tăng giờ đã được Nhà nước quy định. Kinh phí hỗ trợ từ nguồn sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo.
- Giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn có học sinh đi thi học sinh giỏi quốc tế thì được cử đi theo học sinh để tiếp tục bồi dưỡng cho học sinh.
c) Tập thể, diễn viên đạt huy chương trong các Hội diễn chuyên nghiệp toàn quốc; tác giả, đạo diễn, biên đạo có tác phẩm báo chí, văn học - nghệ thuật đạt giải được hỗ trợ theo mức như sau:
- Tập thể Nhà hát Chèo Ninh Bình đi tham dự liên hoan các kỳ hội diễn sân khấu chuyên nghiệp toàn quốc (05 năm/lần)
+ Vở diễn xếp thứ nhất, đạt giải xuất sắc Huy chương vàng: | 100.000.000 đồng; |
+ Vở diễn xếp thứ nhì, Huy chương bạc: | 70.000.000 đồng; |
+ Vở diễn xếp thứ ba, được tặng bằng khen: | 50.000.000 đồng; |
- Tập thể Nhà hát Chèo Ninh Bình tham dự liên hoan các kỳ hội diễn sân khấu chuyên nghiệp khu vực (03 năm/lần)
+ Vở diễn xếp thứ nhất, đạt giải xuất sắc Huy chương vàng: | 70.000.000 đồng; |
+ Vở diễn xếp thứ nhì, Huy chương bạc: | 50.000.000 đồng; |
+ Vở diễn xếp thứ ba, được tặng bằng khen: | 30.000.000 đồng; |
- Diễn viên đạt huy chương trong các Hội diễn chuyên nghiệp toàn quốc
+ Huy chương vàng: | 7.000.000 đồng; |
+ Huy chương bạc: | 5.000.000 đồng; |
+ Huy chương đồng: | 3.000.000 đồng; |
+ Giải khuyến khích: | 2.000.000 đồng; |
- Tác giả, đạo diễn, biên đạo có tác phẩm báo chí, văn học - nghệ thuật (văn, thơ, mỹ thuật, âm nhạc, sân khấu, nhiếp ảnh, nghiên cứu sưu tầm, phê bình lý luận) đạt giải khu vực
+ Giải nhất: | 10.000.000 đồng; |
+ Giải nhì: | 8.000.000 đồng; |
+ Giải ba: | 6.000.000 đồng; |
+ Giải khuyến khích: | 4.000.000 đồng. |
- Tác giả, đạo diễn, biên đạo có tác phẩm báo chí, văn học - nghệ thuật (văn, thơ, mỹ thuật, âm nhạc, sân khấu, nhiếp ảnh, nghiên cứu sưu tầm, phê bình lý luận) đạt giải chính thức của các hội chuyên ngành Trung ương và của Ủy ban toàn quốc liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam
+ Giải nhất: | 16.000.000 đồng; |
+ Giải nhì: | 14.000.000 đồng; |
+ Giải ba: | 12.000.000 đồng; |
+ Giải khuyến khích: | 10.000.000 đồng; |
- Tác giả, đạo diễn, biên đạo có tác phẩm báo chí, văn học - nghệ thuật (văn, thơ, mỹ thuật, âm nhạc, sân khấu, nhiếp ảnh, nghiên cứu sưu tầm, phê bình lý luận) đạt giải Quốc tế
+ Giải nhất: | 20.000.000 đồng; |
+ Giải nhì: | 18.000.000 đồng; |
+ Giải ba: | 16.000.000 đồng; |
+ Giải khuyến khích: | 14.000.000 đồng; |
- Trường hợp cá nhân vừa là tác giả, vừa là đạo diễn có tác phẩm văn học - nghệ thuật đạt giải thì chỉ được hỗ trợ một mức tương ứng với mức hỗ trợ của tác giả hoặc đạo diễn đạt giải.
d) Vận động viên, huấn luyện viên hoặc đội bóng tham dự các giải thi đấu thể thao cấp quốc gia, giải cá nhân đạt huy chương được hỗ trợ theo mức như sau:
- Đối với vận động viên
Đơn vị tính: đồng/huy chương
Giải cuộc thi | Thành tích | |||
Huy chương vàng | Huy chương bạc | Huy chương đồng | Phá kỷ lục các cuộc thi | |
Giải thiếu niên; nhi đồng; Hội khoẻ phù đổng toàn quốc | 5.000.000 | 3.000.000 | 2.000.000 |
|
Giải Vô địch quốc gia, từ giải trẻ trở lên (trừ đội bóng chuyền hạng mạnh; đội bóng đá chuyên nghiệp) | 10.000.000 | 7.000.000 | 5.000.000 |
|
Giải Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc (4 năm một lần) | 15.000.000 | 10.000.000 | 7.000.000 | Được cộng thêm 5.000.000 |
Giải phong trào do Liên đoàn thể thao quốc gia tổ chức | 5.000.000 | 3.000.000 | 2.000.000 |
|
- Đối với Huấn luyện viên: Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích trong các cuộc thi đấu thể thao cấp quốc gia, mức hỗ trợ bằng mức hỗ trợ của vận động viên;
- Đối với các môn thể thao thi đấu đồng đội (các môn thi đấu mà thành tích thi đấu của từng cá nhân và đồng đội được xác định trong cùng một lần thi), mức hỗ trợ chung bằng số lượng vận động viên, huấn luyện viên theo quy định của điều lệ giải nhân với 50% mức hỗ trợ tương ứng của cá nhân đạt giải tại các cuộc thi đấu thể thao cấp quốc gia;
- Đối với các môn thể thao tập thể, mức hỗ trợ chung bằng số lượng vận động viên, huấn luyện viên theo quy định của điều lệ giải nhân với mức hỗ trợ tương ứng của cá nhân đạt giải tại các cuộc thi đấu thể thao cấp quốc gia;
- Đội bóng chuyền hạng mạnh, mức hỗ trợ chung bằng số lượng vận động viên, huấn luyện viên theo quy định của điều lệ giải nhân với mức hỗ trợ tương ứng của cá nhân đạt giải Đại hội thể dục thể thao toàn quốc;
- Đối với đội bóng đá chuyên nghiệp
+ Đội bóng đá hạng nhất, mức hỗ trợ chung bằng số lượng vận động viên, huấn luyện viên theo quy định của điều lệ giải nhân với 02 lần mức hỗ trợ tương ứng của cá nhân đạt giải Vô địch quốc gia;
+ Đội bóng đá đạt giải vô địch quốc gia, mức hỗ trợ chung bằng số lượng vận động viên, huấn luyện viên theo quy định của điều lệ giải nhân với 02 lần mức hỗ trợ tương ứng của cá nhân đạt giải Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc.
e) Vận động viên, huấn luyện viên tham dự các giải thi đấu thể thao cấp quốc tế đạt huy chương được hỗ trợ mức như sau:
- Đối với vận động viên
+ Vận động viên đạt huy chương trong các giải thi đấu thể thao quốc tế (thuộc các môn Olympic), mức tiền hỗ trợ bằng 70% mức tiền hỗ trợ quy định tại Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ (hoặc theo quy định mới khi có sửa đổi, bổ sung của Thủ tướng Chính phủ)
Đơn vị tính: đồng/huy chương
Giải cuộc thi | Thành tích | |||
Huy chương vàng | Huy chương bạc | Huy chương đồng | Phá kỷ lục các cuộc thi | |
Giải quốc tế mở rộng | 4.000.000 | 3.000.000 | 2.000.000 |
|
Giải Đại hội thể thao Đông Nam Á (Seagames) | 30.000.000 | 15.000.000 | 10.000.000 |
|
Giải Vô địch Đông Nam Á | 25.000.000 | 15.000.000 | 10.000.000 | Được cộng thêm 10.000.000 |
Giải Đại hội Thể thao Châu Á (ASIAD) | 50.000.000 | 25.000.000 | 20.000.000 | |
Giải Vô địch Châu Á | 40.000.000 | 20.000.000 | 15.000.000 | Được cộng thêm 15.000.000 |
Giải Đại hội Olympic | 100.000.000 | 50.000.000 | 40.000.000 | Được cộng thêm 40.000.000 |
Giải Vô địch thế giới | 60.000.000 | 30.000.000 | 25.000.000 | Được cộng thêm 55.000.000 |
+ Vận động viên lập thành tích tại các cuộc thi đấu của giải trẻ Đông Nam Á, Châu Á và thế giới được hưởng mức hỗ trợ tối đa bằng 50% mức hỗ trợ đối với vận động viên đạt huy chương trong các giải thi đấu thể thao quốc tế;
- Đối với huấn luyện viên
+ Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích trong các cuộc thi đấu quốc tế, mức hỗ trợ bằng mức hỗ trợ của vận động viên;
+ Huấn luyện viên của tỉnh Ninh Bình trực tiếp huấn luyện vận động viên của tỉnh Ninh Bình đạt giải tại các giải thể thao quốc tế, mức hỗ trợ bằng 50% mức hỗ trợ tương ứng của các vận động viên.
Điều 2. Quy định chính sách thu hút người có trình độ cao về công tác tại tỉnh Ninh Bình như sau:
1. Tuyển dụng, tiếp nhận và hỗ trợ những người vào làm công chức tại các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã; các cơ quan thuộc khối Đảng, đoàn thể
a) Tiêu chuẩn, điều kiện tuyển dụng: Đối tượng áp dụng chính sách thu hút ngoài việc đáp ứng các quy định hiện hành của Nhà nước về tiêu chuẩn, điều kiện dự tuyển công chức phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
- Có chuyên ngành đào tạo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị;
- Cam kết làm việc ở tỉnh ít nhất là 5 năm kể từ khi được hưởng chính sách thu hút.
b) Đối tượng tuyển dụng
- Người tốt nghiệp sau đại học hạng giỏi, xuất sắc ở nước ngoài;
- Sinh viên tốt nghiệp hệ đại học hạng giỏi, xuất sắc ở nước ngoài;
- Sinh viên tốt nghiệp thủ khoa hệ đại học chính quy tại các trường Đại học công lập trong nước.
c) Chính sách
- Tuyển dụng: Thực hiện theo quy trình quy định tại Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ.
- Hỗ trợ một lần:
+ Người tốt nghiệp trình độ Tiến sỹ hạng giỏi, xuất sắc ở nước ngoài: 100.000.000 đồng;
+ Người tốt nghiệp trình độ Thạc sỹ hạng giỏi, xuất sắc ở nước ngoài: 50.000.000 đồng;
+ Sinh viên tốt nghiệp hệ đại học hạng giỏi, xuất sắc ở nước ngoài: 20.000.000 đồng;
+ Sinh viên tốt nghiệp thủ khoa hệ đại học chính quy tại các trường Đại học công lập ở trong nước: 10.000.000 đồng;
d) Những người có học hàm Giáo sư, Phó Giáo sư; những người tốt nghiệp trình độ Tiến sỹ; Thạc sỹ (riêng người tốt nghiệp trình độ Thạc sỹ phải là sinh viên tốt nghiệp đại học hệ chính quy), nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây thì sau khi được tiếp nhận, tuyển dụng vào công chức sẽ được hỗ trợ bằng mức hỗ trợ của viên chức được thu hút có trình độ tương ứng, cụ thể:
- Công chức hiện đang công tác tại các cơ quan, đơn vị khác ngoài phạm vi quản lý của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Người có kinh nghiệm công tác có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn để được xem xét, tiếp nhận không qua thi tuyển (không áp dụng đối với viên chức công tác tại các đơn vị sự nghiệp trong tỉnh);
- Người tham gia thi tuyển và trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức do tỉnh tổ chức.
2. Tuyển dụng, tiếp nhận và hỗ trợ những người vào làm viên chức tại các cơ quan, đơn vị sự nghiệp trong tỉnh.
a) Tiêu chuẩn, điều kiện tuyển dụng: Đối tượng áp dụng chính sách thu hút ngoài việc đáp ứng các quy định hiện hành của Nhà nước về tiêu chuẩn, điều kiện dự tuyển viên chức phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
- Tuổi đời (tính đến thời điểm nộp hồ sơ) dưới 55 tuổi đối với Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sỹ; dưới 40 tuổi đối với Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa cấp I, cấp II, Dược sỹ chuyên khoa cấp I, cấp II (trừ chuyên khoa định hướng); dưới 30 tuổi đối với người tốt nghiệp đại học. Riêng đối với các nghệ sỹ biểu diễn (diễn viên, nhạc công): nam không quá 35 tuổi, nữ không quá 30 tuổi;
- Có chuyên ngành đào tạo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị;
- Cam kết làm việc ở tỉnh ít nhất là 5 năm kể từ khi được hưởng chính sách thu hút;
- Đối tượng không áp dụng chính sách thu hút: đối tượng đào tạo tại các trường đại học dân lập, đào tạo theo hình thức liên thông, theo chế độ cử tuyển, theo địa chỉ sử dụng; người tốt nghiệp các trường đại học trực thuộc tỉnh, thành phố và đại học khu vực.
b) Đối tượng tuyển dụng
- Những người có học hàm Giáo sư, Phó Giáo sư;
- Những người có học vị Tiến sỹ; Thạc sỹ, Bác sỹ, Dược sỹ chuyên khoa cấp I và cấp II nguyên là sinh viên tốt nghiệp đại học hệ chính quy (riêng đối tượng Bác sỹ, Dược sỹ chuyên khoa cấp I và cấp II phải học hệ tập trung dài hạn);
- Bác sỹ nội trú;
- Sinh viên tốt nghiệp đại học hạng giỏi, xuất sắc ở nước ngoài;
- Bác sỹ, Dược sỹ tốt nghiệp hệ chính quy;
- Sinh viên tốt nghiệp Đại học hệ chính quy được xếp hạng giỏi trở lên tại các trường Đại học công lập (trừ đối tượng là sinh viên tốt nghiệp các trường Đại học Điều dưỡng; đối với đối tượng đào tạo theo hệ thống tín chỉ, điểm trung bình toàn khoá sau khi quy đổi ra hệ điểm 10 phải đạt từ 8,0 trở lên);
- Vận động viên có thành tích cao (đạt huy chương tại các giải thi đấu thể thao chính thức cấp Quốc gia hoặc Quốc tế) đã tốt nghiệp Cao đẳng, Đại học và các nghệ sỹ biểu diễn (diễn viên, nhạc công) đạt huy chương vàng, bạc trong các kỳ liên hoan hội diễn sân khấu chuyên nghiệp toàn quốc;
- Học sinh, sinh viên các trường dạy nghề trên địa bàn tỉnh tham gia đoàn của tỉnh và đạt giải trong hội thi tay nghề giỏi cấp Quốc gia và Quốc tế.
c) Chính sách
- Đối với những người có học hàm, học vị cao như: Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sỹ, Thạc sỹ; Bác sỹ, Dược sỹ chuyên khoa cấp II; Bác sỹ, Dược sỹ chuyên khoa cấp I được tiếp nhận, tuyển dụng và bổ nhiệm vào ngạch, được bố trí, sử dụng đúng chuyên môn; hỗ trợ một lần, mức cụ thể như sau:
+ Giáo sư: 100.000.000 đồng;
+ Phó Giáo sư, Tiến sỹ ở trong nước: 70.000.000 đồng;
+ Bác sỹ nội trú: 50.000.000 đồng;
+ Bác sỹ và Dược sỹ chuyên khoa cấp II: 30.000.000 đồng;
+ Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa cấp I, Dược sỹ chuyên khoa cấp I: 20.000.000 đồng;
+ Những người tốt nghiệp Tiến sỹ, Thạc sỹ hạng giỏi, xuất sắc ở nước ngoài mức hỗ trợ áp dụng như hỗ trợ công chức thu hút có trình độ tương ứng.
- Đối với sinh viên mới tốt nghiệp: Tuyển dụng thẳng (không qua thi tuyển, xét tuyển) để bố trí làm việc tại cơ quan, đơn vị có yêu cầu chuyên môn phù hợp đối với sinh viên tốt nghiệp đại học hạng giỏi, xuất sắc ở nước ngoài; bác sỹ, dược sỹ tốt nghiệp hệ chính quy; sinh viên tốt nghiệp Đại học hệ chính quy được xếp hạng giỏi trở lên tại các trường Đại học công lập. Hỗ trợ một lần mức cụ thể như sau:
+ Sinh viên tốt nghiệp đại học hạng giỏi, xuất sắc ở nước ngoài: 20.000.000 đồng;
+ Bác sỹ, Dược sỹ; sinh viên tốt nghiệp đại học hạng giỏi, xuất sắc tại các trường Đại học công lập: 5.000.000 đồng;
- Đối với những vận động viên có thành tích thi đấu cao (đạt huy chương tại các giải thi đấu thể thao chính thức trong nước hoặc quốc tế) đã tốt nghiệp Cao đẳng, Đại học và các nghệ sỹ biểu diễn (diễn viên, nhạc công) đạt huy chương vàng, bạc trong các kỳ liên hoan hội diễn sân khấu chuyên nghiệp toàn quốc được ưu tiên tiếp nhận và bố trí làm việc tại cơ quan, đơn vị có yêu cầu chuyên môn phù hợp; hỗ trợ một lần số tiền là 15.000.000 đồng.
- Đối với học sinh, sinh viên các trường dạy nghề trên địa bàn tỉnh tham gia đoàn của tỉnh và đạt giải trong hội thi tay nghề giỏi cấp Quốc gia, Quốc tế nếu có văn bằng và có chuyên ngành đào tạo phù hợp với tiêu chuẩn ngạch viên chức tuyển dụng thì được tuyển thẳng vào làm việc tại các Trung tâm dạy nghề của tỉnh.
d) Viên chức được tuyển dụng theo chính sách thu hút được cơ quan, đơn vị nhận xét, đánh giá hàng năm. Trong thời gian từ đủ 60 tháng công tác trở lên, không kể thời gian thử việc, viên chức có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao thì được xem xét chuyển thành công chức (nếu đơn vị sử dụng công chức có nhu cầu và còn chỉ tiêu biên chế để tiếp nhận).
e) Trường hợp cơ quan, đơn vị hết chỉ tiêu biên chế sự nghiệp nhưng có nhu cầu tuyển dụng, tiếp nhận những người thuộc diện thu hút thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định bổ sung chỉ tiêu.
3. Tuyển dụng, tiếp nhận và hỗ trợ những người vào làm công chức cấp xã
a) Tiêu chuẩn, điều kiện tuyển dụng: Đối tượng áp dụng chính sách thu hút ngoài việc đáp ứng các quy định hiện hành của Nhà nước về tiêu chuẩn, điều kiện dự tuyển công chức cấp xã phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
- Tuổi đời (tính đến thời điểm nộp hồ sơ) dưới 40 tuổi đối với Thạc sỹ; dưới 30 tuổi đối với người tốt nghiệp đại học;
- Có chuyên môn phù hợp với chức danh công chức cấp xã;
- Cam kết làm việc tại xã ít nhất là 5 năm kể từ khi được hưởng chính sách thu hút;
b) Đối tượng tuyển dụng: Những người tốt nghiệp đại học hạng giỏi trở lên ở trong nước và hạng khá trở lên ở nước ngoài, có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng.
c) Chính sách
- Tuyển dụng: Tuyển dụng thẳng (không qua thi tuyển, xét tuyển) đối với những người tốt nghiệp đại học hạng giỏi trở lên ở trong nước và hạng khá trở lên ở nước ngoài có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức danh công chức cần tuyển dụng; số lượng tuyển dụng phụ thuộc vào định mức biên chế của cấp xã quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
- Hỗ trợ một lần:
+ Những người được tuyển dụng, tiếp nhận vào làm công chức cấp xã được hỗ trợ một lần tương đương mức hỗ trợ của người được tuyển dụng vào làm viên chức tại các cơ quan, đơn vị sự nghiệp trong tỉnh; đối với người đạt hạng khá ở nước ngoài được hỗ trợ một lần số tiền là 5.000.000 đồng;
+ Những người được tuyển dụng vào làm công chức cấp xã, được phân công công tác tại các xã vùng cao, bãi ngang, vùng đặc biệt khó khăn theo quy định của Nhà nước, ngoài được hưởng chính sách như trên còn được hỗ trợ thêm một lần số tiền là 10.000.000đ. Nếu từ nơi công chức cư trú hiện tại đến nơi công chức làm việc có khoảng cách từ 20 km trở lên được hỗ trợ thêm một lần số tiền là 2.000.000đ.
d) Trong thời gian từ đủ 60 tháng trở lên, công chức cấp xã có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao thì được xem xét đưa vào quy hoạch cán bộ chuyên trách cấp xã hoặc được xem xét chuyển thành công chức từ cấp huyện trở lên.
Điều 3. Kinh phí hỗ trợ ban đầu, chi trả tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm bắt buộc cho các đối tượng thụ hưởng chính sách thu hút; kinh phí cho việc thực hiện chính sách khuyến khích tài năng được bố trí trong ngân sách của tỉnh.
Điều 4. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 15/12/2011; có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày được thông qua, áp dụng thực hiện từ ngày 01/01/2012 và thay thế Nghị quyết số 31/NQ-HĐND ngày 23/01/2003 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc ban hành quy định chính sách khuyến khích tài năng và thu hút cán bộ, công chức có trình độ cao.
Điều 5. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Điều 6. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 2399/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chính sách khuyến khích tài năng, đào tạo và thu hút cán bộ, công chức có trình độ cao kèm theo Quyết định 324/2003/QĐ-CT do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2Quyết định 674/2004/QĐ-UB thay đổi và bổ sung một số nội dung về chính sách khuyến khích tài năng, đào tạo và thu hút cán bộ công chức có trình độ cao tại Quyết định 324/2003/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình
- 3Quyết định 07/2017/QĐ-UBND Quy định ưu đãi thu hút người có trình độ cao về tỉnh Phú Thọ công tác
- 4Quyết định 07/2018/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 2815/2006/QĐ-UBND về thực hiện chế độ trợ cấp khuyến khích người có trình độ cao đẳng, đại học công tác tại xã, phường, thị trấn do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 5Nghị quyết 122/2019/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích bác sĩ, dược sĩ về công tác tại tỉnh Sơn La, giai đoạn 2020-2025
- 6Nghị quyết 37/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách khuyến khích tài năng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 7Quyết định 120/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình hết hiệu lực năm 2021
- 1Nghị quyết 26/2019/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 36/2012/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 27/2011/NQ-HĐND và Điều 2 Nghị quyết 27/2011/NQ-HĐND quy định vê chính sách khuyến khích tài năng và thu hút người có trình độ cao về công tác tại tỉnh Ninh Bình
- 2Nghị quyết 37/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách khuyến khích tài năng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 3Quyết định 120/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình hết hiệu lực năm 2021
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Luật cán bộ, công chức 2008
- 4Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 5Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 6Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 92/2009/NĐ-CP chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7Nghị định 93/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 8Luật viên chức 2010
- 9Thông tư 13/2010/TT-BNV hướng dẫn về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 10Quyết định 32/2011/QĐ-TTg về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn
- 12Quyết định 2399/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chính sách khuyến khích tài năng, đào tạo và thu hút cán bộ, công chức có trình độ cao kèm theo Quyết định 324/2003/QĐ-CT do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 13Quyết định 674/2004/QĐ-UB thay đổi và bổ sung một số nội dung về chính sách khuyến khích tài năng, đào tạo và thu hút cán bộ công chức có trình độ cao tại Quyết định 324/2003/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình
- 14Quyết định 07/2017/QĐ-UBND Quy định ưu đãi thu hút người có trình độ cao về tỉnh Phú Thọ công tác
- 15Quyết định 07/2018/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 2815/2006/QĐ-UBND về thực hiện chế độ trợ cấp khuyến khích người có trình độ cao đẳng, đại học công tác tại xã, phường, thị trấn do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 16Nghị quyết 122/2019/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích bác sĩ, dược sĩ về công tác tại tỉnh Sơn La, giai đoạn 2020-2025
Nghị quyết 27/2011/NQ-HĐND quy định chính sách khuyến khích tài năng và thu hút người có trình độ cao về công tác tại tỉnh Ninh Bình
- Số hiệu: 27/2011/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 15/12/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Nguyễn Tiến Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/12/2011
- Ngày hết hiệu lực: 10/08/2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực