- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Quy hoạch 2017
- 3Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2018 về triển khai thi hành Luật Quy hoạch do Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch
- 5Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 6Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 7Quyết định 1699/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt điều chỉnh, mở rộng Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Nghị quyết 751/2019/UBTVQH14 về giải thích một số điều của Luật Quy hoạch do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 10Quyết định 1629/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 268/NQ-HĐND | Thanh Hóa, ngày 13 tháng 7 năm 2022 |
VỀ VIỆC THÔNG QUA QUY HOẠCH TỈNH THANH HÓA THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về giải thích một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật Quy hoạch;
Căn cứ Quyết định số 1629/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Báo cáo thẩm định số 3796/BC-HĐTĐ ngày 09 tháng 6 năm 2022 của Hội đồng thẩm định quy hoạch về Báo cáo thẩm định Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Xét Tờ trình số 111/TTr-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Báo cáo số 327/BC-HĐND ngày 05 tháng 7 năm 2022 của Ban Kinh tế - Ngân sách thẩm tra dự thảo Nghị quyết về việc thông qua Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn 2045; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 với những nội dung chủ yếu sau:
I. Quan điểm, mục tiêu phát triển và các đột phá phát triển của tỉnh
1. Quan điểm phát triển
(1) Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 phải phù hợp với các chủ trương, đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước; thống nhất, đồng bộ với mục tiêu, định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh và bền vững; bảo đảm dân chủ, sự tuân thủ, tính liên tục, kế thừa, ổn định, phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng.
(2) Phát huy vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng của tỉnh, phát huy mọi tiềm năng, lợi thế để phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững với công nghiệp nặng, nông nghiệp quy mô lớn, giá trị gia tăng cao là nền tảng, các ngành công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến, chế tạo và dịch vụ logistics là đột phá, du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn... bảo đảm hài hòa và cân đối giữa các vùng, miền, nhất là vùng đồng bằng và ven biển với vùng miền núi; giữa thành thị và nông thôn. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển nhanh với phát triển bền vững, giữa phát triển hợp lý theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu, trong đó phát triển theo chiều sâu là chủ đạo; đưa Thanh Hóa trở thành một cực tăng trưởng mới cùng với Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh tạo thành tứ giác phát triển ở phía Bắc của Tổ quốc.
(3) Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học và công nghệ cao; thu hút nhân tài, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và năng lực hội nhập kinh tế quốc tế; đẩy mạnh chuyển đổi số, lấy chính quyền số làm động lực để phát triển kinh tế số, xã hội số, tạo đột phá trong cải cách hành chính và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Bố trí không gian phát triển các ngành, lĩnh vực bảo đảm hài hòa, sử dụng hợp lý các nguồn lực cho phát triển, chú trọng đến phát triển kinh tế tuần hoàn, phù hợp với khả năng đáp ứng về kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội để nâng cao chất lượng tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
(4) Tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã hội, giảm nghèo và nâng cao chất lượng đời sống văn hóa, tinh thần và vật chất cho nhân dân; bảo đảm sự hài hòa về lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường của các bên tham gia vào quá trình phát triển của tỉnh. Bảo vệ môi trường, hệ sinh thái, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên và thích ứng với biến đổi khí hậu; đô thị hóa với xây dựng nông thôn mới.
(5) Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo quốc phòng và an ninh; trong đó nhiệm vụ đảm bảo quốc phòng - an ninh là điều kiện kiên quyết, phát triển kinh tế là trọng tâm. Chủ động nắm chắc tình hình không để bị động bất ngờ trong mọi tình huống, đặc biệt chú trọng ở các địa bàn chiến lược, khu vực biên giới, hải đảo. Mở rộng các quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế để tạo môi trường thuận lợi cho hợp tác phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu phát triển
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển kinh tế nhanh và bền vững trên cơ sở phát triển công nghiệp nặng, nông nghiệp quy mô lớn, giá trị gia tăng cao là nền tảng; các ngành công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến, chế tạo và dịch vụ logistics là đột phá; du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn; tập trung phát triển 04 trung tâm kinh tế động lực, 03 trụ cột tăng trưởng, 06 hành lang kinh tế và 05 vùng liên huyện, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng các hoạt động văn hóa - xã hội để trở thành một trong những trung tâm lớn của khu vực và cả nước về giáo dục và đào tạo, y tế chuyên sâu, văn hóa và thể thao. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường. Bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu đến năm 2025 trong nhóm các tỉnh dẫn đầu cả nước - một cực tăng trưởng mới, cùng với Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh tạo thành tứ giác phát triển ở phía Bắc của Tổ quốc; đến năm 2030 trở thành tỉnh công nghiệp hiện đại, người dân có mức sống cao hơn bình quân cả nước.
Đến năm 2045, Thanh Hoá là tỉnh giàu đẹp, văn minh và hiện đại; tỉnh phát triển toàn diện và kiểu mẫu của cả nước.
2.2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
a. Về kinh tế:
(1) Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) giai đoạn 2021 - 2030 đạt 10,1% trở lên; trong đó: Giai đoạn 2021 - 2025 đạt 11% trở lên; giai đoạn 2026 - 2030 đạt 9,2% trở lên.
(2) Cơ cấu các ngành kinh tế trong GRDP
- Đến năm 2025: Nông, lâm, thủy sản 8%; công nghiệp - xây dựng 53,3%; dịch vụ 33,3%; thuế sản phẩm 5,4%.
- Đến năm 2030: Nông, lâm thủy sản 5,1%; công nghiệp - xây dựng 57%; dịch vụ 33,3%; thuế sản phẩm 4,6%.
(3) GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 đạt khoảng 4.200 USD trở lên; năm 2030 đạt 7.850 USD trở lên.
(4) Tổng huy động vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2021 - 2025 đạt 750.000 tỷ đồng trở lên; giai đoạn 2026 - 2030 đạt 900.000 tỷ đồng trở lên.
(5) Sản lượng lương thực bình quân hằng năm ổn định ở mức 1,5 triệu tấn.
(6) Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2025 đạt 8 tỷ USD; đến năm 2030 đạt 15 tỷ USD.
(7) Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2025 đạt 40% trở lên; năm 2030 đạt 50% trở lên.
(8) Đến năm 2025 tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 88%, trong đó: xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao là 40%, nông thôn mới kiểu mẫu là 10%. Đến năm 2030, tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới là 100%; trong đó: xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao là 60%, nông thôn mới kiểu mẫu là 12%.
(9) Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân hàng năm giai đoạn 2021 - 2025 đạt trên 9,6%; giai đoạn 2026 - 2030 đạt trên 8,1%/năm.
(10) Đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) giai đoạn 2021 - 2025 đạt 40%; giai đoạn 2026 - 2030 đạt 45%.
(11) Diện tích đất nông nghiệp được tích tụ, tập trung để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2021 - 2025 đạt 32.000 ha; giai đoạn 2026 - 2030 đạt 50.000 ha.
b. Về xã hội
(1) Tốc độ tăng dân số bình quân hằng năm duy trì ở mức 0,5 - 0,75%.
(2) Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội năm 2025 chiếm dưới 30%; năm 2030 chiếm dưới 20%.
(3) Số bác sỹ trên/1 vạn dân năm 2025 đạt 13 bác sỹ; năm 2030 đạt 15 bác sỹ.
(4) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế năm 2025 đạt trên 92%; năm 2030 đạt trên 95%.
(5) Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2025 đạt 75%) (có bằng cấp, chứng chỉ là 30%); năm 2030 đạt 80%) (có bằng cấp, chứng chỉ là 35%)).
(6) Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hằng năm từ 1,5%) trở lên (theo tiêu chuẩn của từng thời kỳ).
(7) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia năm 2025 đạt 81,4%; năm 2030 đạt 85,0%.
(8) Tỷ lệ xã, phường, thị trấn, cơ quan đạt tiêu chí kiểu mẫu năm 2025 đạt 20%; năm 2030 đạt 30%.
(9) Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí an toàn thực phẩm đến năm 2025 đạt 100% và duy trì đến năm 2030.
c. Về môi trường
(1) Tỷ lệ che phủ rừng năm 2025 đạt 54%, năm 2030 đạt 54,5%.
(2) Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh năm 2025 đạt 98,5%) (trong đó 65% dân số sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế); năm 2030 đạt 99,5%) (trong đó 75% dân số sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế).
(3) Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn đến năm 2025 đạt 90%; năm 2030 đạt 95%.
d. Về quốc phòng, an ninh
(1) Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn về an ninh xã hội hằng năm đạt 70% trở lên.
(2) Bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới, ổn định chính trị và trật tự xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho kinh tế - xã hội phát triển.
3. Các đột phá phát triển của tỉnh
- Hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển, trọng tâm là đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, minh bạch và công bằng cho mọi thành phần kinh tế; xây dựng bộ máy hành chính tinh gọn, hiệu lực và hiệu quả; hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách khuyến khích thu hút đầu tư, hoàn thiện đồng bộ các loại thị trường, huy động và sử dụng nguồn lực hợp lý, hiệu quả.
- Huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực trong xã hội để tạo đột phá trong xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ, hiện đại; trọng tâm là các dự án trọng điểm, lan tỏa, nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp, hạ tầng đô thị và ứng phó biến đổi khí hậu. Chú trọng phát triển hạ tầng thông tin, viễn thông, xây dựng và phát triển các cơ sở dữ liệu của tỉnh đồng bộ với hạ tầng dữ liệu Quốc gia, tạo nền tảng chuyển đổi số, từng bước phát triển kinh tế số, xã hội số trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng và phát triển mạnh khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo. Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ các ngành kinh tế then chốt, trọng điểm của tỉnh; xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có chính trị tư tưởng vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng, có năng lực, trách nhiệm, uy tín, tận tụy.
II. Phát triển ngành, lĩnh vực
1. Phương hướng phát triển các ngành quan trọng của tỉnh
1.1. Các ngành quan trọng của tỉnh (các trụ cột tăng trưởng)
- Công nghiệp chế biến, chế tạo: Tập trung ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp có giá trị và có năng suất cao, trong đó trọng tâm là: Sản phẩm lọc hóa dầu, khí hóa lỏng, nhựa, điện, hóa chất, điện tử viễn thông, dược phẩm và thiết bị y tế, thép và các ngành công nghiệp hạ nguồn khác như may mặc, da giày, dệt may, thức ăn gia súc và chế biến thực phẩm; quan tâm phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ.
- Nông nghiệp: Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, trọng tâm là phát triển các mô hình trồng trọt và chăn nuôi với quy mô lớn, giá trị gia tăng cao, có sự liên kết chặt chẽ với chuỗi giá trị chế biến thực phẩm để nâng cao hiệu quả sản xuất, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ hữu cơ vào các hoạt động nông nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng năng suất cây trồng, vật nuôi và năng suất lao động.
- Du lịch: Tận dụng lợi thế về vị trí, các điểm tham quan và danh thắng tự nhiên của tỉnh, với chi phí hợp lý, tập trung phát triển du lịch trên ba loại hình du lịch chính, là: Du lịch biển gắn với khám phá biển đảo; du lịch sinh thái; du lịch tìm hiểu văn hóa, lịch sử, đưa Thanh Hóa trở thành một trong những trung tâm du lịch của cả nước, ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
1.2. Không gian phát triển các ngành quan trọng của tỉnh
a. Công nghiệp chế biến, chế tạo
- Công nghiệp lọc hóa dầu, điện, hóa chất và nhựa: Tập trung phát triển tại Khu kinh tế Nghi Sơn và Khu công nghiệp Bãi Trành.
- Công nghiệp điện tử, viễn thông: Thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, trọng tâm là khu công nghiệp phía Tây thành phố Thanh Hóa và dọc tuyến đường từ trung tâm thành phố Thanh Hoá nối với đường giao thông từ Cảng hàng không Thọ Xuân đi Khu kinh tế Nghi Sơn; Khu công nghiệp công nghệ cao Lam Sơn - Sao Vàng và Khu kinh tế Nghi Sơn.
- Công nghiệp sản xuất thép, luyện kim: Thu hút đầu tư tại Khu kinh tế Nghi Sơn.
- Công nghiệp dệt may, giày da: Tập trung phát triển tại Khu công nghiệp Giang Quang Thịnh - Thiệu Hóa, Phong Ninh - Yên Định và các huyện miền núi để tạo việc làm cho lao động trong tỉnh.
- Công nghiệp chế biến thực phẩm, thức ăn gia súc: Phân bố tại các huyện đồng bằng và ven biển.
- Công nghiệp chế biến nông, lâm sản: Phân bố tại các huyện trung du và miền núi.
- Công nghiệp hỗ trợ (hỗ trợ các ngành dệt may, da giầy, điện tử - tin học, sản xuất lắp ráp ôtô, cơ khí chế tạo và các sản phẩm hỗ trợ cho công nghiệp công nghệ cao...): Thu hút đầu tư các ngành công nghiệp hỗ trợ tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn cả tỉnh.
b. Nông nghiệp
Phát triển nông nghiệp đều và rộng khắp trên địa bàn toàn tỉnh, trong đó:
- Khu vực miền núi tập trung phát triển rừng gỗ lớn, chế biến lâm sản, cây dược liệu dưới tán rừng; thu hút đầu tư các dự án chăn nuôi đại gia súc, bò sữa, làm nguyên liệu cho ngành chế biến thực phẩm.
- Khu vực đồng bằng tập trung phát triển các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, thu hút các dự án chăn nuôi lợn, gia cầm gắn với chế biến để nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm; đặc biệt chú trọng phát triển khu nông nghiệp công nghệ cao tại Lam Sơn - Sao Vàng.
- Khu vực ven biển tập trung đẩy mạnh nuôi trồng và khai thác thủy sản, thu hút các dự án chế biến thủy sản để nâng cao hiệu quả hoạt động ngành thủy sản của tỉnh.
c. Du lịch
- Du lịch biển: Tập trung tại các huyện, thị xã, thành phố ven biển, trọng tâm là đô thị du lịch biển Sầm Sơn, khu du lịch Hải Tiến, Hoàng Trường (Hoằng Hóa), khu du lịch Hải Hòa (thị xã Nghi Sơn) và khu vực ven biển huyện Quảng Xương. Phát triển các sản phẩm du lịch khám phá biển đảo tại khu vực đảo Hòn Nẹ và Hòn Mê; du lịch khám phá đáy biển và các loại hình dịch vụ du lịch kết hợp khác như nghỉ dưỡng, hội nghị, hội thảo...
- Du lịch sinh thái: Tập trung tại các khu vực được phép phát triển du lịch ở các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên và các vùng phụ cận; trọng tâm là Vườn Quốc gia Bến En, Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, Pù Hu, Suối cá Cẩm Lương, khu vực Hàm Rồng - Núi Đọ và các điểm du lịch sinh thái tại các huyện miền núi...
- Du lịch tìm hiểu văn hóa, lịch sử: Tập trung phát triển du lịch tại các di tích văn hóa, lịch sử kết hợp với các danh lam, thắng cảnh của tỉnh như: Di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ; các khu di tích quốc gia đặc biệt Lam Kinh, Lê Hoàn, Bà Triệu, Hang Con Moong, Sầm Sơn, đền Am Tiên - núi Nưa, Phủ Na, Cửa Đặt và các lễ hội văn hóa được xếp loại, công nhận trên địa bàn tỉnh.
2. Phương án tổ chức không gian các hoạt động kinh tế của tỉnh
2.1. Phương án tổ chức không gian theo trung tâm kinh tế động lực
Tập trung phát triển 4 trung tâm kinh tế động lực theo các thứ tự ưu tiên như sau:
- Trung tâm động lực phía Nam (Khu kinh tế Nghi Sơn): Khu kinh tế Nghi Sơn quy mô khoảng 106.000 ha, bao gồm 66.497,57 ha đất liền và đảo, 39.502,43 ha mặt nước (phần diện tích mở rộng là 47.885,7 ha và 39.502 ha mặt nước biển).
- Trung tâm động lực thành phố Thanh Hóa - Sầm Sơn: Phát triển dịch vụ đa ngành, đa lĩnh vực, chú trọng các ngành dịch vụ chất lượng cao, du lịch biển, du lịch văn hóa; phát triển công nghiệp sạch, công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Trung tâm động lực phía Tây (Lam Sơn - Sao Vàng): Phát triển khu vực Lam Sơn - Sao Vàng từng bước trở thành vùng kinh tế động lực mới của tỉnh gắn với Cảng hàng không Thọ Xuân và Khu công nghiệp ứng dụng công nghệ cao; hình thành đô thị Lam Sơn - Sao Vàng.
- Trung tâm động lực phía Bắc (Bỉm Sơn - Thạch Thành): Phát triển khu vực Bỉm Sơn, Thạch Thành trở thành trung tâm kinh tế động lực phía Bắc của tỉnh gắn với Khu công nghiệp Bỉm Sơn.
2.2. Phương án tổ chức không gian theo các hành lang kinh tế
Tập trung phát triển các hành lang kinh tế theo các thứ tự ưu tiên như sau:
- Hành lang kinh tế ven biển: Là hành lang kết nối Thanh Hóa với các tỉnh phía Bắc (Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình) và tỉnh Nghệ An thông qua tuyến đường bộ ven biển và Quốc lộ 10; đây là khởi điểm của các hành lang kinh tế theo trục Đông - Tây.
- Hành lang kinh tế Bắc Nam: Là trục trung tâm của tỉnh theo hướng Bắc Nam, giữ vai trò trục liên kết chính giữa Thanh Hóa với Thủ đô Hà Nội, các tỉnh phía Bắc và Bắc Trung Bộ, thông qua tuyến đường Quốc lộ 1A và đường cao tốc Bắc Nam.
- Hành lang kinh tế trung tâm: Là trục trung tâm của cả tỉnh theo hướng Đông - Tây; giữ vai trò chủ đạo trong việc điều tiết các hoạt động kinh tế, đô thị và dịch vụ của cả tỉnh. Kết nối thành phố Sầm Sơn - thành phố Thanh Hóa - huyện Thọ Xuân thông qua Đại lộ Nam sông Mã, Đại lộ Lê Lợi, đường từ thành phố Thanh Hóa đi Cảng hàng không Thọ Xuân.
- Hành lang kinh tế quốc tế: Là tuyến hành lang kết nối Cảng biển Nghi Sơn - Cảng hàng không Thọ Xuân với các tỉnh vùng Tây Bắc và nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, thông qua tuyến đường từ Cảng hàng không Thọ Xuân đi KKT Nghi Sơn, đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 15, Quốc lộ 217 và Cửa khẩu Quốc tế Na Mèo.
- Hành lang kinh tế đường Hồ Chí Minh (Xa lộ nông nghiệp): Nằm ở trung tâm về mặt hình học của tỉnh, đóng vai trò là trục kết nối Thanh Hóa với Hà Nội, các tỉnh phía Bắc và Nghệ An; đặc biệt là các huyện khu vực trung du và miền núi của tỉnh.
- Hành lang kinh tế Đông Bắc: Là tuyến hành lang kết nối Cảng Lạch Sung - Nga Sơn - Bỉm Sơn - Thạch Thành với các tỉnh phía Bắc thông qua Quốc lộ 217B, Quốc lộ 217 và đường Hồ Chí Minh.
III. Phát triển không gian lãnh thổ
1. Phương án phát triển các Khu kinh tế, khu công nghiệp
1.1. Khu kinh tế Nghi Sơn
Tập trung xây dựng và phát triển Khu kinh tế Nghi Sơn với diện tích 106.000 ha (theo Quyết định số 1699/QĐ-TTg ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ) trở thành một trong những trung tâm đô thị - công nghiệp và dịch vụ ven biển trọng điểm của cả nước thành khu kinh tế đặc biệt, tạo động lực để thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa và các tỉnh lân cận phát triển nhanh.
1.2. Khu kinh tế cửa khẩu Na Mèo (sau năm 2030)
Phát triển cửa khẩu quốc tế Na Mèo thành Khu kinh tế cửa khẩu Na Mèo. Từng bước xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Na Mèo trở thành khu vực động lực, trung tâm liên kết trên hành lang kinh tế Đông Tây để lôi kéo sự phát triển kinh tế - xã hội vùng phía Tây của tỉnh, nhằm thu hẹp khoảng cách phát triển giữa miền núi, vùng cao với vùng đồng bằng và đô thị, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và an ninh biên giới.
1.3. Các khu công nghiệp
- Tiếp tục thực hiện 8 khu công nghiệp theo quy hoạch được duyệt, gồm: (1) Khu công nghiệp Lễ Môn; (2) Khu công nghiệp Đình Hương - Tây Bắc Ga; (3) Khu công nghiệp Bỉm Sơn; (4) Khu công nghiệp - đô thị Hoàng Long; (5) Khu công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng; (6) Khu công nghiệp Thạch Quảng, huyện Thạch Thành; (7) Khu công nghiệp Ngọc Lặc; (8) Khu công nghiệp Bãi Trành, huyện Như Xuân.
- Phát triển mới 10 khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, gồm: (1) Khu công nghiệp phía Tây thành phố Thanh Hóa; (2) Khu công nghiệp Phú Quý, huyện Hoằng Hóa; (3) Khu công nghiệp Hà Long, huyện Hà Trung; (4) Khu công nghiệp Quảng Xương, huyện Quảng Xương; (5) Khu công nghiệp Tượng Lĩnh, huyện Nông Cống; (6) Khu công nghiệp Giang Quang Thịnh, huyện Thiệu Hóa; (7) Khu công nghiệp Phong Ninh, huyện Yên Định; (8) Khu công nghiệp Nga Tân, huyện Nga Sơn; (9) Khu công nghiệp Đa Lộc, huyện Hậu Lộc; (10) Khu công nghiệp Hà Lĩnh, huyện Hà Trung.
2. Phương án phát triển cụm công nghiệp
Đến năm 2030, phát triển 117 cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh (gồm: 67 cụm công nghiệp theo quy hoạch được duyệt; phát triển mới 50 cụm công nghiệp); giai đoạn sau năm 2030 gồm 128 cụm công nghiệp, nhằm phát huy thế mạnh, tiềm năng của các vùng, xu hướng chuyển dịch các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động về địa bàn nông thôn, khả năng phát triển sản xuất của các loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa trong giai đoạn tới.
3. Phương án tổ chức hệ thống đô thị, nông thôn
- Đến năm 2025, toàn tỉnh có 46 đô thị các loại; tỷ lệ đô thị hóa đạt 40% trở lên. Gồm: 01 đô thị loại I (sáp nhập huyện Đông Sơn với thành phố Thanh Hóa); 01 thành phố là đô thị loại III (thành phố Sầm Sơn); 01 thị xã là đô thị loại III (thị xã Bỉm Sơn); 01 thị xã là đô thị loại IV (thị xã Nghi Sơn); 42 thị trấn là đô thị loại V.
- Đến năm 2030, toàn tỉnh có 47 đô thị, tỷ lệ đô thị hóa đạt 50% trở lên. Gồm: 01 thành phố là đô thị loại I; 02 thành phố là đô thị loại III (thành phố Sầm Sơn và thành phố Nghi Sơn); 01 thị xã là đô thị loại IV (sáp nhập huyện Hà Trung với thị xã Bỉm Sơn); thành lập mới 03 thị xã (thị xã Thọ Xuân, thị xã Hoằng Hóa, thị xã Quảng Xương); 40 thị trấn là đô thị loại V.
- Quy hoạch sắp xếp lại các khu dân cư nông thôn để không ngừng nâng cao đời sống và các điều kiện sinh hoạt của nhân dân. Nghiên cứu xây dựng các điểm định cư nông thôn thích ứng với biến đổi khí hậu. Di dời các khu dân cư ở vùng thiên tai, vùng khó khăn về khu quy hoạch mới. Phát triển hình thái không gian dân cư nông thôn theo đặc trưng của từng vùng. Phát triển các trung tâm cụm xã trở thành các trung tâm dịch vụ, gắn với sản xuất nông nghiệp, công nghiệp vừa và nhỏ, tiểu thủ công nghiệp tại khu vực nông thôn, phù hợp với tập quán sinh hoạt và đáp ứng tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
4. Phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện
- Vùng 1: Gồm thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn, các huyện Quảng Xương, Đông Sơn, Hoằng Hóa (Thanh Hóa - Sầm Sơn là trung tâm của tỉnh).
- Vùng 2: Gồm các huyện Thọ Xuân, Triệu Sơn, Yên Định, Thiệu Hóa, Thường Xuân (Thọ Xuân là trung tâm của vùng).
- Vùng 3: Gồm thị xã Bỉm Sơn và các huyện Hà Trung, Nga Sơn, Hậu Lộc, Thạch Thành, Vĩnh Lộc (Bỉm Sơn - Hà Trung là trung tâm của vùng).
- Vùng 4: Gồm thị xã Nghi Sơn, các huyện Như Thanh, Như Xuân, Nông Cống (Nghi Sơn là trung tâm của vùng).
- Vùng 5: Gồm các huyện Ngọc Lặc, Lang Chánh, Cẩm Thủy, Bá Thước, Quan Hóa, Quan Sơn, Mường Lát (Ngọc Lặc là trung tâm của vùng).
5. Phương án phân bổ, khoanh vùng đất đai
Đảm bảo việc sử dụng đất có hiệu quả, tiết kiệm, đảm bảo cho sự phát triển bền vững trong tương lai; tuân thủ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia, chỉ tiêu sử dụng đất đã phân bổ cho tỉnh Thanh Hóa. Trong đó, xác định định hướng, chỉ tiêu sử dụng đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong thời kỳ quy hoạch.
1. Phương án bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học
1.1. Về bảo vệ môi trường
- Phân vùng môi trường tỉnh Thanh Hoá theo 03 vùng, gồm: (1) Vùng bảo vệ nghiêm ngặt (Vùng lõi các di sản thiên nhiên; Khu lâm viên tại Khu lịch sử văn hóa Hàm Rồng; Quy hoạch vườn cây thuốc của tỉnh tại Quảng Thành, thành phố Thanh Hóa; Khu dân cư tập trung ở đô thị; Khu vực bảo tồn di sản văn hóa và di tích lịch sử); (2) Vùng hạn chế phát thải (Vùng đệm các khu bảo tồn; Vùng ngoại thành thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn và thị xã Bỉm Sơn, các khu đô thị loại V trở lên được quy hoạch; trừ các đô thị này được định hướng là khu đô thị phát triển công nghiệp và thuộc Khu kinh tế Nghi Sơn mở rộng); thượng lưu các hệ thống các con sông lớn - khu vực bảo vệ nguồn nước để cấp nước sinh hoạt; khu vực phát triển du lịch); (3) Vùng môi trường khác (Các vùng còn lại trên địa bàn tỉnh không thuộc danh mục liệt kê tại nêu trên).
- Quan tâm xây dựng hệ thống thoát nước, xử lý nước thải tại các khu đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp; nước thải công nghiệp, y tế được xử lý cục bộ trước khi thoát nước ra hệ thống thoát nước chung. Cải tạo, khắc phục hoặc đóng cửa các bãi chôn lấp rác thải gây ô nhiễm môi trường; hoàn thành đưa vào sử dụng các khu xử lý chất thải rắn tập trung và triển khai các dự án đầu tư khu xử lý chất thải bằng công nghệ tiên tiến, đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường.
1.2. Về bảo tồn đa dạng sinh học
Bảo đảm các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, các loài và nguồn gen nguy cấp, quý, hiếm được bảo tồn và phát triển bền vững; duy trì và phát triển dịch vụ hệ sinh thái thích ứng với biến đổi khí hậu nhằm thúc đẩy phát triển bền vững; xây dựng và nâng cao nhận thức cộng đồng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học. Tập trung xác định và khoanh vùng bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng; nâng cao chất lượng và tăng diện tích các hệ sinh thái tự nhiên được bảo vệ; giữ ổn định và duy trì chất lượng độ che phủ rừng; bảo tồn và có kế hoạch phát triển bền vững diện tích rừng ngập mặn, rừng tự nhiên trên núi đá vôi và rừng tự nhiên trên núi đất.
2. Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên
Khoanh định chi tiết khu vực mỏ, loại tài nguyên khoáng sản hiện có; tiếp tục rà soát, cập nhật, bổ sung các khu vực tiềm năng để bổ sung vào quy hoạch, làm cơ sở quản lý, cấp phép thăm dò, khai thác.
3. Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống khắc phục hậu quả, tác hại do nước gây ra
3.1. Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước
Quản lý, phân bổ nguồn nước đảm bảo hài hòa, hợp lý giữa các ngành, tổ chức, cá nhân dùng nước, cấp đủ nước cho các ngành kinh tế, ưu tiên nước cấp cho sinh hoạt, sản xuất công nghiệp có giá trị cao; bảo vệ tài nguyên nước không bị ô nhiễm, suy thoái cạn kiệt, bảo vệ chức năng nguồn nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa nhằm đảm bảo an ninh lâu dài về tài nguyên nước, góp phần thúc đẩy, hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa.
3.2. Phương án phòng, chống tác hại do tài nguyên nước gây ra
Xây dựng, nâng cấp hệ thống mạng lưới quan trắc giám sát chất lượng nguồn nước. Tăng cường trồng rừng và bảo vệ rừng đầu nguồn; xây dựng đê, tường chắn lũ quét, hồ chứa điều tiết lũ để phòng, chống, giảm thiểu tác hại do lũ gây ra tại vùng thượng lưu, hạ lưu các sông. Nâng cấp và hoàn thiện đầu tư xây dựng hệ thống đập ngăn mặn, các công trình khai thác, sử dụng nước đảm bảo công suất; tăng cường diện tích trồng rừng, đặc biệt chú trọng bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ và nâng cao chất lượng rừng nhằm phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn. Chú trọng xây dựng nhà máy, trạm xử lý nước thải, hệ thống thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt và công nghiệp.
4. Phương án phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu
- Xác định 05 khu vực có nguy cơ rủi ro thiên tai cao trên địa bàn tỉnh, gồm: (1) Khu vực ven biển thường chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão, áp thấp nhiệt đới, nước dâng do bão; (2) Khu vực miền núi thường xảy ra các loại hình thiên tai lũ ống, lũ quét, sạt lở đất; (3) Khu vực dân cư sinh sống ở bãi sông (trên địa bàn 17 huyện, thị xã, thành phố có đê) chịu ảnh hưởng trực tiếp của lũ; (4) Khu vực dân cư sinh sống ven sông (nơi không có đê) có nguy cơ ngập lụt khi có lũ; (5) Khu vực dân cư sinh sống ở vùng trũng thấp có nguy cơ ngập lụt khi có mưa lớn.
- Xây dựng và thực hiện tốt công tác phòng, chống lũ của các tuyến sông có đê đối với hệ thống sông Mã, sông Yên, sông Bạng. Xây dựng, củng cố, nâng cấp hệ thống đê sông Mã, sông Yên, sông Bạng, hệ thống đê biển đảm bảo theo tiêu chuẩn, quy chuẩn: Giữ nguyên các tuyến đê hiện có; điều chỉnh, bổ sung xây dựng mới một số đoạn để dẫn lũ, thoát 10, bảo vệ dân sinh, diện tích đất canh tác và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội các địa phương.
V. Giải pháp thực hiện quy hoạch
1. Giải pháp về huy động vốn đầu tư
1.1. Giải pháp huy động vốn ngân sách nhà nước
- Ưu tiên nguồn vốn ngân sách tỉnh, đồng thời tích cực đấu mối với các Bộ, ngành Trung ương để tranh thủ tối đa các nguồn vốn Trung ương, vốn tín dụng ưu đãi đầu tư, vốn nhàn rỗi của Kho bạc Nhà nước để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Tăng cường, vận động, xúc tiến các nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước nước ngoài.
- Huy động tối đa nguồn vốn từ khai thác quỹ đất cho phát triển đô thị, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Giai đoạn sau, tập trung tái cơ cấu nguồn thu theo hướng sẽ giảm dần huy động nguồn vốn từ khai thác quỹ đất, tăng các nguồn thu từ doanh nghiệp, thu nội địa cho đầu tư phát triển.
1.2. Giải pháp huy động vốn ngoài ngân sách nhà nước
- Tranh thủ kịp thời sự ủng hộ của Chính phủ, các Bộ ngành để thu hút vốn đầu tư từ các nước, vùng lãnh thổ có tiềm năng về vốn, công nghệ, khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng các hình thức đầu tư nhằm huy động tối đa nguồn vốn của các thành phần kinh tế, các người dân Thanh Hóa xa quê; tăng cường các giải pháp, điều kiện để thu hút nguồn vốn FDI, đặc biệt là các làn sóng chuyển dịch đầu tư thời kỳ hậu Covid-19. Tăng cường huy động vốn đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù để huy động vốn đầu tư từ các Tập đoàn kinh tế lớn trong và ngoài nước đầu tư vào các lĩnh vực then chốt có tính động lực phát triển tỉnh Thanh Hóa.
2. Giải pháp về cơ chế, chính sách liên kết phát triển
Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách ưu đãi do Trung ương ban hành về phát triển kinh tế - xã hội. Tổ chức rà soát, sửa đổi, bổ sung và ban hành mới một số cơ chế, chính sách của tỉnh nhằm thúc đẩy phát triển các lĩnh vực theo hướng thông thoáng, hấp dẫn các nhà đầu tư để thúc đẩy phát triển phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
3. Giải pháp phát triển hạ tầng
- Rà soát, xây dựng, hoàn thiện hệ thống các cơ chế, chính sách để thu hút các thành phần kinh tế đầu tư kết cấu hạ tầng, đảm bảo đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển, đặc biệt là các lĩnh vực như: Hạ tầng giao thông, đô thị, du lịch, khoa học công nghệ, hạ tầng số; hạ tầng các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Bổ sung, sửa đổi các cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa đầu tư các lĩnh vực: y tế, giáo dục đào tạo, văn hóa, thể thao, môi trường, phục vụ nhu cầu của xã hội và đảm bảo an sinh xã hội.
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, đảm bảo thông thoáng, hấp dẫn các nhà đầu tư. Tăng cường cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên Cổng dịch vụ công của tỉnh và các trang thông tin điện tử của các sở, ban ngành cấp tỉnh.
- Đổi mới công tác vận động, xúc tiến đầu tư đảm bảo hiệu quả, thiết thực và đúng định hướng phát triển của tỉnh: Đổi mới phương thức và nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại, xúc tiến đầu tư, hợp tác quốc tế. Đa dạng hóa các hoạt động và phương thức xúc tiến đầu tư, chú trọng xúc tiến đầu tư tại chỗ; kết hợp hài hòa, linh hoạt, phù hợp với yêu cầu và tình hình thực tế giữa xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, du lịch. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm của tỉnh; đấu mối chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương để tranh thủ tối đa các nguồn vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung thực hiện có hiệu quả các giải pháp để tạo nguồn thu; tăng cường công tác đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất để tạo vốn cho đầu tư phát triển.
4. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
- Tập trung nâng cao năng lực đào tạo cho các cơ sở đào tạo: Rà soát, sắp xếp lại mạng lưới các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và các trung tâm giáo dục nghề nghiệp; xây dựng một số khoa đào tạo chất lượng cao theo chuẩn kiểm định trong khu vực ASEAN; đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở đào tạo, các Trung tâm Bồi dưỡng chính trị cấp huyện, Trường Chính trị tỉnh; xúc tiến xây dựng các trường nghề chất lượng cao, nghề trọng điểm quốc gia; sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị đã đầu tư mua sắm ở các trung tâm dạy nghề các huyện.
- Huy động đa dạng và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển đào tạo, dạy nghề: Cơ cấu lại nguồn vốn đầu tư cho các cơ sở đào tạo; quan tâm đầu tư từ ngân sách nhà nước để đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ công chức, chuyên gia đầu ngành. Đẩy mạnh xã hội hoá công tác đào tạo, khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển đào tạo, dạy nghề; áp dụng mô hình đào tạo theo cơ chế chia sẻ kinh phí đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp; khuyến khích các tổ chức tín dụng tạo điều kiện thuận lợi cho các trường ngoài công lập vay vốn đầu tư cơ sở hạ tầng, đổi mới trang thiết bị dạy học và nâng cao chất lượng đào tạo. Đẩy mạnh hợp tác, liên kết giữa các cơ sở đào tạo của tỉnh với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước trong đào tạo đội ngũ chuyên gia đầu ngành, các nghề trọng điểm.
5. Giải pháp về bảo vệ môi trường, khoa học và công nghệ
5.1. Về bảo vệ môi trường
- Tăng cường năng lực của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường từ tỉnh đến huyện đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ môi trường ngày càng lớn, phức tạp. Rà soát, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ quản lý, sắp xếp tổ chức bộ máy, tăng cường năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý môi trường các cấp, nhất là ở các địa phương, ưu tiên cấp huyện, xã, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, xuyên suốt từ tỉnh đến cơ sở.
- Tăng cường và đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường, nhất là đầu tư xử lý chất thải; xử lý ô nhiễm và phục hồi môi trường các khu vực đã bị ô nhiễm, suy thoái do trước đây để lại. Tăng chi ngân sách cho sự nghiệp bảo vệ môi trường, tập trung giải quyết vấn đề môi trường bức xúc, tồn đọng kéo dài. Tăng cường vai trò điều phối, phân bổ nguồn lực đầu tư, chi ngân sách cho hoạt động bảo vệ môi trường của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Thu hút mạnh đầu tư tư nhân, đầu tư nước ngoài vào phát triển ngành công nghiệp, dịch vụ bảo vệ môi trường; tăng cường tìm kiếm, vận động các nguồn vốn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài hỗ trợ cho các Chương trình, dự án về bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, phát triển khoa học công nghệ về bảo vệ môi trường. Tiếp tục quan tâm xây dựng các dự án ưu tiên về bảo vệ môi trường nhằm kêu gọi hỗ trợ từ nguồn vốn ODA.
5.2. Về phát triển khoa học và công nghệ
- Tăng cường phát triển hạ tầng thông tin khoa học và công nghệ của tỉnh theo hướng hiện đại. Tiếp tục đầu tư nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin về khoa học và công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin khoa học và công nghệ của tỉnh phục vụ tra cứu, ứng dụng; xây dựng và tổ chức hoạt động có hiệu quả Trang thông tin điện tử Sở Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa, Sàn giao dịch công nghệ - thiết bị Thanh Hóa. Tiếp tục quan tâm đầu tư nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động Trung tâm Thông tin ứng dụng chuyển giao khoa học và công nghệ Thanh Hóa.
- Tăng cường công tác quản lý khoa học và công nghệ, đổi mới công tác quy hoạch, kế hoạch về khoa học và công nghệ; tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước, trước hết là bố trí biên chế chuyên trách về khoa học và công nghệ ở cấp huyện; nghiên cứu để có nhân lực ở cấp xã thực hiện quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ; đồng thời đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực khoa học và công nghệ; đặc biệt chú trọng thanh tra, kiểm tra về công nghệ.
- Tích cực phối hợp, liên kết với các trường đại học, viện nghiên cứu đầu ngành trong nước và quốc tế để thực hiện một số nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột phá; trực tiếp giải quyết các vấn đề cấp bách, phù hợp với điều kiện, nguồn lực và thế mạnh của tỉnh trên các lĩnh vực: Năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; bảo vệ môi trường (xử lý chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải nông nghiệp...); cơ khí, chế tạo máy phục vụ phát triển ngành nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp nặng. Hỗ trợ các dự án và doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo kết nối và sử dụng dịch vụ ở các Trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia; thu hút cố vấn, chuyên gia, nhà đầu tư khởi nghiệp đổi mới sáng tạo có uy tín ở trong nước, nước ngoài hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
6. Giải pháp về quản lý, kiểm soát phát triển đô thị và nông thôn
- Kịp thời công bố, công khai quy hoạch, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện quy hoạch. Thường xuyên rà soát, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy hoạch; kịp thời phát hiện các vướng mắc để tổng hợp nghiên cứu điều chỉnh cho phù hợp. Quản lý chặt chẽ quy hoạch, kiến trúc công trình thông qua hồ sơ dự án, thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế thi công và cấp giấy phép xây dựng công trình. Đối với các công trình lớn, trọng điểm cần phải thi tuyển để chọn phương án kiến trúc thích hợp.
- Tổ chức thực hiện tốt việc kiểm soát gia tăng dân số tạm trú, chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao do tăng cơ học và thu hút du khách, để đảm bảo động lực phát triển kinh tế bền vững. Xây dựng lộ trình thích hợp để mở rộng ranh giới các đô thị, nâng hạng đô thị, sau khi đã tiến hành xây dựng, nâng cấp chất lượng hạ tầng đô thị tại các khu ở nông thôn giáp cận với ranh giới đô thị.
- Đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin đất đai, hồ sơ địa chính theo mô hình hiện đại, tập trung thống nhất mang tính tích hợp. Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc công khai, minh bạch công tác giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống các công cụ tài chính kinh tế đất, phát triển lành mạnh thị trường bất động sản, có cơ chế kiểm soát chặt chẽ, khắc phục tình trạng đầu cơ đất đai.
7. Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch
- Tổ chức công bố công khai quy hoạch như tổ chức hội nghị, các kênh thông tin đại chúng và niêm yết tại trụ sở các cơ quan hành chính đến cấp xã. Tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội bảo đảm phù hợp với quy hoạch được duyệt và nhu cầu của thị trường nhằm phát huy, khai thác có hiệu quả những tiềm năng, lợi thế của từng vùng và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương.
- Thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và các quy hoạch khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch theo hướng đồng bộ, đảm bảo mối liên kết trong nội bộ vùng, với các vùng trong tỉnh, trong nước và khu vực.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch ở các cấp, các ngành; kịp thời phát hiện và xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của các quy hoạch.
1. Giao UBND tỉnh hoàn thiện hồ sơ Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt theo quy định.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hoá khoá XVIII; kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 13 tháng 7 năm 2022 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 03/NQ-HĐND năm 2022 thông qua Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 2Nghị quyết 108/NQ-HĐND năm 2022 thông qua Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 3Nghị quyết 50/NQ-HĐND năm 2022 thông qua Quy hoạch tỉnh Thái Nguyên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Quy hoạch 2017
- 3Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2018 về triển khai thi hành Luật Quy hoạch do Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch
- 5Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 6Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 7Quyết định 1699/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt điều chỉnh, mở rộng Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Nghị quyết 751/2019/UBTVQH14 về giải thích một số điều của Luật Quy hoạch do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 10Quyết định 1629/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 03/NQ-HĐND năm 2022 thông qua Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 12Nghị quyết 108/NQ-HĐND năm 2022 thông qua Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 13Nghị quyết 50/NQ-HĐND năm 2022 thông qua Quy hoạch tỉnh Thái Nguyên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Nghị quyết 268/NQ-HĐND năm 2022 thông qua Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045
- Số hiệu: 268/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 13/07/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Đỗ Trọng Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/07/2022
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết