- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật đấu thầu 2013
- 3Luật Xây dựng 2014
- 4Nghị quyết 134/2014/NQ-HĐND về kiên cố hóa mặt đường các tuyến đường huyện (ĐH) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015 - 2020
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Luật Đầu tư công 2019
- 7Nghị quyết 04/2020/NQ-HĐND về giảm mức thu phí tham quan trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 8Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND quy định về nội dung, mức chi công tác hỗ trợ nạn nhân và chế độ hỗ trợ nạn nhân theo Luật Phòng, chống mua bán người trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 9Nghị quyết 07/2020/NQ-HĐND quy định việc xử lý các cơ sở không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh Quảng Nam được đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2001 có hiệu lực
- 10Nghị quyết 24/NQ-HĐND năm 2020 về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam năm 2021
- 11Nghị quyết 05/2020/NQ-HĐND quy định về một số nội dung, mức chi từ ngân sách nhà nước thực hiện các hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 12Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2020 về bổ sung danh mục dự án quy hoạch vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và bố trí nguồn vốn để thực hiện do tỉnh Quảng Nam ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/NQ-HĐND | Quảng Nam, ngày 15 tháng 7 năm 2020 |
KỲ HỌP THỨ 16, HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÓA IX
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 04 tháng 12 năm 2015;
Căn cứ kết quả kỳ họp thứ 16 từ ngày 14 tháng 7 đến ngày 15 tháng 7 năm 2020;
Theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
1. Thông qua 18 nghị quyết, quyết định các nội dung thuộc thẩm quyền.
(Chi tiết theo phụ lục đính kèm)
2. Xem xét các báo cáo 6 tháng đầu năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về: Thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo phòng, chống tham nhũng; công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
3. Xem xét các báo cáo công tác 6 tháng đầu năm 2020 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh.
4. Xem xét, cho ý kiến về các nội dung khác do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh trình kỳ họp:
a) Tờ trình số 3815/TTr-UBND ngày 10/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị thông qua Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020 và dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021 - 2025;
b) Báo cáo số 81/BC-UBND ngày 06/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về cắt giảm dự toán chi ngân sách tỉnh năm 2020 do dự báo ngân sách tỉnh hụt thu;
c) Báo cáo số 91/BC-UBND ngày 13/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình chấp hành pháp luật đầu tư công và tình hình triển khai thực hiện các dự án nhóm B, nhóm C trọng điểm trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư;
d) Báo cáo số 36/BC-HĐND ngày 23/6/2020 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về tổng hợp một số nội dung chấp hành pháp luật đầu tư công và tình hình triển khai thực hiện các dự án nhóm B, nhóm C trọng điểm trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư; Thông báo số 34/TB-HĐND ngày 07/7/2020 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về kết luận phiên họp giải trình “Việc chấp hành chấp hành pháp luật đầu tư công và tình hình triển khai thực hiện các dự án nhóm B, nhóm C trọng điểm trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư”;
đ) Báo cáo số 57/BC-UBND ngày 09/6/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về trả lời ý kiến cử tri sau kỳ họp thứ 14;
e) Báo cáo số 77/BC-UBND ngày 03/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tiến độ, kết quả giải quyết các ý kiến cử tri tồn đọng;
g) Báo cáo số 39/BC-HĐND ngày 08/7/2020 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri sau kỳ họp thứ 10, Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX và tiến độ giải quyết các kiến nghị sau giám sát.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất
1. Cắt giảm dự toán chi ngân sách năm 2020 của ngân sách tỉnh với số tiền 2.143.869.6 triệu đồng, trong đó: Chi thường xuyên 730.002 triệu đồng, chi đầu tư 1.413.867,6 triệu đồng.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách chủ động rà soát, sắp xếp các nhiệm vụ chi từ nguồn kinh phí còn lại sau cắt giảm theo thứ tự ưu tiên; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính, kho bạc nhà nước trong quá trình thực hiện dự toán, quyết toán phần ngân sách còn lại theo đúng chế độ quy định. Tiếp tục rà soát tiến độ, tính bức xúc của từng nhiệm vụ chi, công trình, dự án để kịp thời điều chuyển vốn. Đồng thời, chỉ đạo hoàn thiện hồ sơ thủ tục liên quan nhiệm vụ, dự án đã được bố trí dự toán từ đầu năm, trường hợp xuất hiện nguồn, kịp thời tổng hợp, thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ vốn để thực hiện.
2. Thống nhất chủ trương áp dụng cơ chế hỗ trợ theo Nghị quyết số 134/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kiên cố hóa mặt đường các tuyến đường huyện (ĐH) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015 - 2020 để đầu tư, nâng cấp, sửa chữa các tuyến đường ĐH trên địa bàn các huyện bị ảnh hưởng do quá trình thi công tuyến cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi (đoạn qua địa bàn tỉnh) và các tuyến ĐT611, ĐT617; Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến việc bố trí kinh phí thực hiện và tổng hợp, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
1. Tập trung hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025
a) Khẩn trương đánh giá, rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển ngành, đảm bảo phù hợp với định hướng, mục tiêu, chỉ tiêu phát triển trong giai đoạn 2021 - 2025. Trên cơ sở đó, xác định nhiệm vụ, đề xuất dự án theo thứ tự ưu tiên đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025.
b) Xác định tiêu chí lựa chọn danh mục dự án ưu tiên đầu tư ở các ngành, lĩnh vực; nguyên tắc, tiêu chí phân cấp đầu tư công trình, dự án do cấp tỉnh đầu tư.
c) Dự báo cơ bản đảm bảo chuẩn xác tổng nguồn vốn đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025 (nguồn xây dựng cơ bản tập trung; hỗ trợ có mục tiêu của Trung ương, chương trình mục tiêu quốc gia, ODA, trái phiếu Chính phủ; ngân sách tỉnh). Trong đó, tập trung rà soát, đánh giá, xác định nguồn thu cấp quyền sử dụng đất để đưa vào cân đối ngân sách, xem đây là một trong những nguồn thu quan trọng trong đầu tư. Rà soát chặt chẽ tổng nguồn vốn chi sự nghiệp. Cắt giảm các nguồn vốn chi sự nghiệp không cần thiết, không phát huy hiệu quả để bổ sung chi đầu tư.
d) Cơ cấu nguồn vốn đầu tư ở ngành, lĩnh vực hợp lý, phù hợp với định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển ngành, lĩnh vực, kinh tế - xã hội trong giai đoạn 2021 - 2025.
đ) Tổ chức Hội đồng đánh giá, thẩm định, lựa chọn danh mục dự án ưu tiên đầu tư. Thực hiện đánh giá hiệu quả dự án trước khi đề xuất danh mục đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn. Việc đề xuất dự án sử dụng các nguồn vốn ngân sách trung ương (chương trình mục tiêu, trái phiếu chính phủ, ODA) cần được thẩm định chặt chẽ, tuân thủ các quy định của trung ương, đảm bảo mục tiêu chương trình, khả năng cân đối nguồn vốn cho từng dự án. Trong đó, cơ cấu nguồn vốn ngân sách trung ương là chủ yếu, hạn chế thấp nhất tỷ lệ tham gia đối ứng ngân sách địa phương. Không đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn những dự án không có trong quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành.
e) Xác định một số chương trình đầu tư hỗ trợ có mục tiêu ưu tiên trong giai đoạn 2021 - 2025 (những công trình, dự án được phân cấp cho cấp huyện đầu tư), trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định. Trong đó, xác định danh mục, tổng mức đầu tư, cơ cấu vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ theo từng chương trình cụ thể để các địa phương căn cứ triển khai thực hiện; đồng thời, làm cơ sở bổ sung, bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025.
g) Đánh giá tình hình, hiệu quả hoạt động các Ban quản lý dự án chuyên ngành cấp tỉnh trong thời gian qua, đảm bảo việc giao chủ đầu tư phù hợp với tính chất hoạt động và nhân lực hiện có; đồng thời căn cứ tiêu chí phân cấp đầu tư công trình, dự án (cấp tỉnh, cấp huyện) để giao chủ đầu tư phù hợp. Thực hiện theo nguyên tắc công trình cấp nào quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư, cấp đó làm chủ đầu tư. Tiếp tục thực hiện chủ trương của HĐND tỉnh về giao chủ đầu tư dự án cho các ban quản lý chuyên ngành làm chủ đầu tư.
h) Chú trọng việc lập, thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, đảm bảo các nội dung theo quy định của pháp luật. Thành lập hội đồng thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án nhóm A, đồng thời xem xét thành lập hội đồng thẩm định chủ trương đầu tư đối với dự án nhóm B.
2. Chuẩn bị các điều kiện trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định danh mục dự án và bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025
Tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư công về điều kiện bố trí vốn cho dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn. Trên cơ sở ý kiến của Hội đồng thẩm định danh mục dự án đầu tư, trình Hội đồng nhân dân tỉnh (hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh) thống nhất danh mục dự án đầu tư. Sau đó, tiến hành lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư (trước khi Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua kế hoạch đầu tư công trung hạn), làm cơ sở bố trí vốn cho từng dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn.
3. Chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn
a) Nâng cao vai trò, trách nhiệm các cơ quan liên quan trong công tác chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị dự án, xem đây là khâu quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, tránh lãng phí vốn đầu tư.
b) Nâng cao chất lượng lập kế hoạch đầu tư công hằng năm. Theo dõi, tổng hợp đầy đủ, khoa học, làm cơ sở theo dõi, quản lý và bố trí vốn đảm bảo thời gian hoàn thành dự án theo quy định (dự án đã quyết toán, dự án đã hoàn thành đang chờ quyết toán, dự án chuyển tiếp và dự án khởi công mới). Không đưa vào danh mục đề nghị bố trí vốn khi dự án chưa được cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư.
c) Căn cứ các quy định pháp luật hiện hành (Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Đất đai...), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trình tự, thủ tục đầu tư các dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh. Trong đó, quy định rõ việc phân cấp quản lý đầu tư; công tác phối hợp; trách nhiệm, thẩm quyền, thời gian giải quyết của các cơ quan, đơn vị liên quan. Đặc biệt, các cơ quan tham mưu quản lý nhà nước chuyên ngành phải có trách nhiệm tham gia đầy đủ công tác thẩm định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán, kiểm tra, nghiệm thu công trình nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng công trình đầu tư.
d) Tăng cường trách nhiệm các cơ quan chuyền môn trong việc theo dõi, hướng dẫn, thẩm định, giải quyết các hồ sơ, thủ tục liên quan đến đầu tư công. Nâng cao năng lực trong công tác kiểm tra, thẩm định hồ sơ đảm bảo yêu cầu đầy đủ, toàn diện (tránh việc thẩm định lại) và thời gian theo quy định. Chủ động theo dõi tình hình, tiến độ triển khai các dự án đầu tư trên lĩnh vực quản lý để kiến nghị, đề xuất cấp có thẩm quyền kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh. Thực hiện nghiêm việc theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch đầu tư công, chương trình, dự án theo quy định của pháp luật hiện hành. Những dự án kéo dài, triển khai chậm, không triển khai, không đảm bảo thời gian hoàn thành theo quyết định phê duyệt; dự án giải ngân chậm; chậm quyết toán, quyết toán kéo dài phải được tổng hợp đầy đủ và kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý đảm bảo phù hợp với quy định pháp luật.
đ) Tiếp tục nghiên cứu, có biện pháp tháo gỡ vướng mắc, bất cập trong công tác thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng. Nghiên cứu cơ chế để doanh nghiệp, tổ chức tham gia thực hiện hợp đồng bồi thường giải phóng mặt bằng; cơ chế cho các địa phương vay vốn từ Quỹ Phát triển đất để chủ động thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, chuẩn bị mặt bằng sạch phục vụ triển khai các dự án trên địa bàn.
4. Một số vấn đề khác
a) Chỉ đạo các chủ đầu tư rà soát tiến độ thực hiện các dự án nhóm B, nhóm C trọng điểm được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư; kịp thời xử lý những vấn đề vướng mắc, đảm bảo hoàn thành dự án theo chủ trương được duyệt.
b) Tập trung rà soát, thực hiện quyết toán công trình, dự án hoàn thành, dừng kỹ thuật sử dụng vốn ngân sách tỉnh trong thời gian qua, nhất là các công trình, dự án đầu tư trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai; báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả thực hiện tại kỳ họp thường lệ cuối năm 2020. Kiên quyết xử lý trách nhiệm của chủ đầu tư, cơ quan, đơn vị liên quan không thực hiện quyết toán, chậm quyết toán công trình, dự án.
c) Đánh giá, rà soát việc giải quyết hồ sơ của các cơ quan chuyên môn, xử lý nghiêm các chủ đầu tư, cơ quan, tổ chức, cá nhân cố tình gây khó khăn, cản trở, chậm tiến độ giao, thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công, vi phạm quy định pháp luật trong quá trình thực hiện các hồ sơ, thủ tục đầu tư. Kịp thời xử lý trách nhiệm đối với cán bộ, công chức suy thoái về đạo đức công vụ, gây nhũng nhiễu tiêu cực trong công tác quản lý dự án, giải ngân vốn đầu tư.
d) Chỉ đạo Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai tập trung giải quyết dứt điểm những tồn tại, hạn chế đối với một số khu tái định cư còn dỡ dang theo Nghị quyết số 33/NQ-HĐND ngày 19/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh; báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tiến độ, kết quả thực hiện tại kỳ họp thường lệ cuối năm 2020.
đ) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn khắc phục tình trạng chậm trễ trong việc tham mưu ban hành quyết định kế hoạch sử dụng đất hằng năm của các địa phương.
Điều 4. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung sau:
1. Chỉ đạo hoàn chỉnh “Đề án xây dựng bộ tiêu chí xác định biên chế công chức của các sở, ngành, địa phương” trình Hội đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến tại kỳ họp thường lệ cuối năm 2020 để làm cơ sở giao biên chế công chức từ năm 2021.
2. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn phối hợp với các địa phương giải quyết dứt điểm các kiến nghị của cử tri còn tồn đọng nêu tại Báo cáo số 39/BC-HĐND ngày 08/7/2020 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
1. Chính quyền các cấp theo chức năng, nhiệm vụ được giao kịp thời tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện hiệu quả các nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX, kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 15 tháng 7 năm 2020./.
| CHỦ TỊCH |
CÁC NGHỊ QUYẾT THÔNG QUA TẠI KỲ HỌP THỨ 16, HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÓA IX, NHIỆM KỲ 2016 - 2021
(Kèm theo Nghị quyết số 26/NQ-HĐND ngày 15/7/2020 của HĐND tỉnh)
I. Nghị quyết cá biệt
1. Nghị quyết số 12/NQ-HĐND ngày 15/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa IX, nhiệm kỳ 2016 - 2021.
2. Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 15/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về miễn nhiệm Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh nhiệm kỳ 2016 - 2021.
3. Nghị quyết số 14/NQ-HĐND ngày 15/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về bầu Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh nhiệm kỳ 2016 - 2021.
4. Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày 15/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về bổ sung nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2020.
5. Nghị quyết số 16/NQ-HĐND ngày 15/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phê chuẩn điều chỉnh quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Nam năm 2018.
6. Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 15/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về bổ sung danh mục các dự án quy hoạch vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 và bố trí nguồn vốn để thực hiện.
7. Nghị quyết số 18/NQ-HĐND ngày 15/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2021.
8. Nghị quyết số 19/NQ-HĐND ngày 15/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quyết định chủ trương đầu tư một số dự án nhóm B và nhóm C.
9. Nghị quyết số 20/NQ-HĐND ngày 15/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc cho ý kiến thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư và điều chỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với 04 dự án đầu tư xây dựng khu dân cư, khu đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
10. Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 15/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về bổ sung danh mục dự án thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ năm 2020.
11. Nghị quyết số 22/NQ-HĐND ngày 15/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quyết định biên chế công chức, tổng số người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Quảng Nam năm 2020
12. Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 15/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Đặt tên, điều chỉnh giới hạn một số tuyến đường tại thành phố Hội An; thị trấn Nam Phước, huyện Duy Xuyên; thị trấn Hà Lam, huyện Thăng Bình và thị trấn Prao, huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.
13. Nghị quyết số 24/NQ-HĐND ngày 15/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2021.
14. Nghị quyết số 25/NQ-HĐND ngày 15/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về điều chỉnh kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam năm 2020.
II. Nghị quyết quy phạm pháp luật
1. Nghị quyết số 04/2020/NQ-HĐND ngày 15/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về giảm mức thu phí tham quan trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Nghị quyết số 05/2020/NQ-HĐND ngày 15/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy định một số nội dung, mức chi từ ngân sách nhà nước thực hiện các hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
3. Nghị quyết số 06/2020/NQ-HĐND ngày 15/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy định nội dung, mức chi công tác hỗ trợ nạn nhân và chế độ hỗ trợ nạn nhân theo Luật Phòng, chống mua bán người trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
4. Nghị quyết số 07/2020/NQ-HĐND ngày 15/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy định việc xử lý các cơ sở không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh Quảng Nam được đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2001 có hiệu lực.
- 1Nghị quyết 86/NQ-HĐND năm 2023 về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 6, Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum Khóa XII
- 2Nghị quyết 86/NQ-HĐND năm 2023 thông qua những nội dung Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đã giải quyết từ sau Kỳ họp thứ 11 đến trước Kỳ họp thứ 14 Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang khóa XIX
- 3Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2023 kế hoạch tổ chức các kỳ họp năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khóa XIX
- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật đấu thầu 2013
- 3Luật Xây dựng 2014
- 4Nghị quyết 134/2014/NQ-HĐND về kiên cố hóa mặt đường các tuyến đường huyện (ĐH) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015 - 2020
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 8Luật Đầu tư công 2019
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10Nghị quyết 04/2020/NQ-HĐND về giảm mức thu phí tham quan trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 11Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND quy định về nội dung, mức chi công tác hỗ trợ nạn nhân và chế độ hỗ trợ nạn nhân theo Luật Phòng, chống mua bán người trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 12Nghị quyết 07/2020/NQ-HĐND quy định việc xử lý các cơ sở không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh Quảng Nam được đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2001 có hiệu lực
- 13Nghị quyết 24/NQ-HĐND năm 2020 về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam năm 2021
- 14Nghị quyết 05/2020/NQ-HĐND quy định về một số nội dung, mức chi từ ngân sách nhà nước thực hiện các hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 15Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2020 về bổ sung danh mục dự án quy hoạch vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và bố trí nguồn vốn để thực hiện do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 16Nghị quyết 86/NQ-HĐND năm 2023 về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 6, Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum Khóa XII
- 17Nghị quyết 86/NQ-HĐND năm 2023 thông qua những nội dung Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đã giải quyết từ sau Kỳ họp thứ 11 đến trước Kỳ họp thứ 14 Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang khóa XIX
- 18Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2023 kế hoạch tổ chức các kỳ họp năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khóa XIX
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2020 kỳ họp thứ 16, Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa IX
- Số hiệu: 26/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 15/07/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Phan Việt Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/07/2020
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết