Hệ thống pháp luật

QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 26/2004/NQ-QH11

Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2004

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

QUỐC HỘI

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Luật tổ chức Quốc hội;
Căn cứ vào Tờ trình của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và ý kiến của đại biểu Quốc hội;

QUYẾT NGHỊ

1. Ban hành Quy chế hoạt động của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

2. Quy chế này thay thế Quy chế hoạt động của Uỷ ban thường vụ Quốc hội đã được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 7 tháng 7 năm 1993.

3. Giao Uỷ ban thường vụ Quốc hội tổ chức thực hiện Quy chế này.

QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 26/2004/QH11

của Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 5)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1:Uỷ ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội, do Quốc hội bầu ra tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá Quốc hội. Uỷ ban thường vụ Quốc hội thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.

Nhiệm kỳ của Uỷ ban thường vụ Quốc hội bắt đầu từ khi được Quốc hội bầu ra và kết thúc khi Quốc hội khoá mới bầu ra Uỷ ban thường vụ Quốc hội mới.

Điều 2:Uỷ ban thường vụ Quốc hội gồm có Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các uỷ viên do Chủ tịch Quốc hội làm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Quốc hội làm các Phó Chủ tịch.

Số Phó Chủ tịch Quốc hội và số Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định.

Thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính phủ và làm việc theo chế độ chuyên trách.

Trong trường hợp khuyết thành viên thì Uỷ ban thường vụ Quốc hội báo cáo để Quốc hội quyết định việc bầu bổ sung.

Điều 3: Uỷ ban thường vụ Quốc hội tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số.

Hiệu quả hoạt động của Uỷ ban thường vụ Quốc hội được bảo đảm bằng hiệu quả của các phiên họp Uỷ ban thường vụ Quốc hội, hoạt động của Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội, các Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, cùng với sự tham gia của Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và các đại biểu Quốc hội.

Điều 4:

1. Chủ tịch Quốc hội lãnh đạo hoạt động của Uỷ ban thường vụ Quốc hội. Các Phó Chủ tịch Quốc hội giúp Chủ tịch Quốc hội làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch. Khi Chủ tịch Quốc hội vắng mặt thì một Phó Chủ tịch được Chủ tịch uỷ nhiệm thay mặt thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Quốc hội.

2. Các thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; chịu trách nhiệm cá nhân trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội về những vấn đề được Uỷ ban thường vụ Quốc hội phân công; tham gia các phiên họp Uỷ ban thường vụ Quốc hội, thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc nội dung của phiên họp.

Trong trường hợp được sự uỷ nhiệm của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội thay mặt Uỷ ban thường vụ Quốc hội làm việc với các ngành, các cấp và báo cáo kết quả với Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

Điều 5: Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành pháp lệnh và nghị quyết để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình.

Điều 6: Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Uỷ ban thường vụ Quốc hội phối hợp công tác với Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Đoàn Chủ tịch Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; yêu cầu đại diện các cơ quan, tổ chức khác và công dân tham gia khi cần thiết.

Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

Chương 2:

NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

Điều 7: Trong việc bầu cử đại biểu Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Thành lập Hội đồng bầu cử; ấn định và công bố ngày bầu cử đại biểu Quốc hội trong cả nước;

2. Ấn định và công bố số đơn vị bầu cử, danh sách các đơn vị bầu cử và số đại biểu Quốc hội được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử;

3. Dự kiến cơ cấu, thành phần đại biểu Quốc hội, số lượng đại biểu Quốc hội được bầu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương, số đại biểu Quốc hội là người dân tộc thiểu số, số đại biểu Quốc hội là phụ nữ; điều chỉnh cơ cấu, thành phần, số lượng người của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở trung ương và địa phương được bầu làm đại biểu Quốc hội;

4. Quyết định và công bố việc bầu cử bổ sung đại biểu Quốc hội, ngày bầu cử bổ sung; thành lập Uỷ ban bầu cử bổ sung đại biểu Quốc hội; phối hợp với Đoàn Chủ tịch Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định cụ thể về việc hiệp thương, giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội để bầu bổ sung;

5. Xem xét báo cáo của Hội đồng bầu cử về tình hình chuẩn bị, việc tiến hành và kết quả cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội; kiểm tra, giám sát việc bầu cử tại các địa phương;

6. Xem xét khiếu nại, tố cáo về bầu cử đại biểu Quốc hội theo quy định của pháp luật.

Uỷ ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo Ban công tác đại biểu và các cơ quan, tổ chức hữu quan giúp Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều này.

Điều 8:Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội khoá trước trình Quốc hội quyết định số Phó Chủ tịch Quốc hội và số Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội; giới thiệu danh sách để Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội, các Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội khoá mới.

Sau khi được bầu, Uỷ ban thường vụ Quốc hội khoá mới giới thiệu danh sách để Quốc hội bầu Chủ tịch nước.

Điều 9: Trong việc chỉ đạo, tổ chức chuẩn bị và triệu tập kỳ họp Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Dự kiến chương trình kỳ họp căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, đề nghị của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội và các đại biểu Quốc hội; quyết định triệu tập kỳ họp thường lệ của Quốc hội chậm nhất là ba mươi ngày và kỳ họp bất thường chậm nhất là bảy ngày trước ngày khai mạc kỳ họp;

2. Chỉ đạo, điều hoà, phối hợp hoạt động của các cơ quan hữu quan trong việc chuẩn bị nội dung kỳ họp; xem xét việc chuẩn bị các dự án luật, các báo cáo và các dự án khác trình Quốc hội; chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc hội và ý kiến của nhân dân, các ngành, các cấp trong thời gian giữa hai kỳ họp để chỉnh lý dự thảo luật, dự thảo nghị quyết và dự án khác trình Quốc hội;

3. Xem xét kiến nghị của cử tri, yêu cầu các cơ quan liên quan nghiên cứu, giải quyết và báo cáo Quốc hội;

4. Quyết định các vấn đề khác liên quan đến việc chuẩn bị kỳ họp Quốc hội.

Điều 10:

1. Trong việc chủ trì kỳ họp Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Tổ chức và bảo đảm việc thực hiện chương trình kỳ họp, Nội quy kỳ họp Quốc hội; đề nghị Quốc hội điều chỉnh chương trình khi cần thiết;

b) Xem xét báo cáo tổng hợp kết quả thảo luận của Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội và các đại biểu Quốc hội tại Đoàn đại biểu Quốc hội hoặc tại Tổ đại biểu Quốc hội; dự kiến các vấn đề đưa ra thảo luận tại phiên họp toàn thể của Quốc hội;

c) Khi cần thiết, dự kiến các vấn đề đưa ra trao đổi tại Hội nghị của Chủ tịch Quốc hội với Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Uỷ ban của Quốc hội, Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, có sự tham dự của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và đại diện các cơ quan, tổ chức hữu quan trước khi trình Quốc hội quyết định;

d) Chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc hội tại kỳ họp Quốc hội để chỉnh lý dự thảo luật, dự thảo nghị quyết và dự án khác; tổ chức để Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo luật, dự thảo nghị quyết và dự án khác.

2. Sau mỗi kỳ họp Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội tổ chức việc xem xét, đánh giá, rút kinh nghiệm về kỳ họp, với sự tham gia của Chủ tịch nước, đại diện Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, Đoàn thư ký kỳ họp Quốc hội, đại diện Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan, tổ chức hữu quan.

Điều 11: Trong việc chuẩn bị dự án chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm và cả nhiệm kỳ Quốc hội trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Thông báo về việc chuẩn bị dự án chương trình xây dựng luật, pháp lệnh đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền trình dự án luật, pháp lệnh và kiến nghị về luật, pháp lệnh;

2. Thảo luận và quyết định dự án chương trình xây dựng luật, pháp lệnh trên cơ sở dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Chính phủ, đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan khác, tổ chức, đại biểu Quốc hội, kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội, báo cáo thẩm tra của Uỷ ban pháp luật và ý kiến của Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban khác của Quốc hội;

3. Chỉ đạo Ban công tác lập pháp và các cơ quan hữu quan giúp Uỷ ban thường vụ Quốc hội chuẩn bị dự thảo nghị quyết của Quốc hội về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ và hàng năm để trình Quốc hội xem xét, quyết định.

Điều 12: Trong việc chỉ đạo, triển khai thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh đã được Quốc hội thông qua, Uỷ ban thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Phân công cơ quan trình, cơ quan thẩm tra các dự án thuộc chương trình; phân công thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội phụ trách việc tiếp thu, chỉnh lý dự thảo;

2. Thành lập Ban soạn thảo dự án luật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 25 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

3. Quyết định tiến độ xây dựng dự án và các biện pháp bảo đảm;

4. Chỉ đạo Ban công tác lập pháp phối hợp với các cơ quan hữu quan theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh;

5. Cho ý kiến về việc chuẩn bị các dự án luật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết;

6. Điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh theo ủy quyền của Quốc hội hoặc dự kiến điều chỉnh chương trình để trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất.

Điều 13: Trong việc trình Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật, Uỷ ban thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về dự án luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quy định tại Điều 87 của Hiến pháp trình Quốc hội.

Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định trình Quốc hội cho ý kiến hoặc thông qua dự án luật; kiến nghị việc Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật tại một hoặc hai kỳ họp; giao cho các cơ quan, tổ chức hữu quan chỉnh lý dự thảo.

Trong trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân trình dự án luật hoặc Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội được phân công thẩm tra dự án luật có ý kiến khác với ý kiến của Uỷ ban thường vụ Quốc hội thì báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định;

2. Đối với dự án luật được Quốc hội xem xét, thông qua tại một kỳ họp thì Uỷ ban thường vụ Quốc hội thực hiện các công việc sau đây:

a) Cho ý kiến về dự án luật; quyết định việc trình Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật tại kỳ họp;

b) Tổ chức Hội nghị đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách để thảo luận, góp ý kiến về dự án luật; yêu cầu các Đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức để đại biểu Quốc hội thảo luận, góp ý kiến về dự án luật tại địa phương;

c) Chỉ đạo việc tổng hợp ý kiến của đại biểu Quốc hội tại kỳ họp Quốc hội;

d) Chỉ đạo cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan trình dự án, Uỷ ban pháp luật, Bộ Tư pháp, Ban công tác lập pháp và các cơ quan hữu quan giúp Uỷ ban thường vụ Quốc hội căn cứ vào ý kiến của đại biểu Quốc hội dự kiến các nội dung tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật;

đ) Cho ý kiến về việc tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc hội và thông qua Báo cáo giải trình, tiếp thu chỉnh lý dự thảo luật trình Quốc hội xem xét, thông qua;

3. Đối với dự án luật được Quốc hội xem xét, thông qua tại hai kỳ họp thì Uỷ ban thường vụ Quốc hội thực hiện các công việc sau đây:

a) Cho ý kiến về dự án luật; quyết định việc trình Quốc hội xem xét, cho ý kiến về dự án luật tại kỳ họp;

b) Chỉ đạo việc tổng hợp ý kiến của đại biểu Quốc hội về dự án luật tại kỳ họp thứ nhất;

c) Chỉ đạo cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan trình dự án, Uỷ ban pháp luật, Bộ Tư pháp, Ban công tác lập pháp và các cơ quan hữu quan giúp Uỷ ban thường vụ Quốc hội căn cứ vào ý kiến của đại biểu Quốc hội dự kiến các nội dung tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật;

d) Tổ chức Hội nghị đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách để thảo luận, góp ý kiến về dự thảo luật đã được tiếp thu, chỉnh lý căn cứ vào ý kiến của đại biểu Quốc hội tại kỳ họp thứ nhất và yêu cầu các Đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức để đại biểu Quốc hội thảo luận, góp ý kiến về dự thảo luật này tại địa phương;

đ) Quyết định tổ chức lấy ý kiến nhân dân, các ngành, các cấp về dự thảo luật căn cứ vào tính chất và nội dung của dự án hoặc theo quyết định của Quốc hội.

Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định và công bố nội dung, phạm vi, thể thức, thời gian lấy ý kiến nhân dân, các ngành, các cấp về dự thảo luật;

e) Cho ý kiến về việc tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc hội, của nhân dân, các ngành, các cấp đối với dự thảo luật; thông qua báo cáo giải trình, tiếp thu chỉnh lý dự thảo luật để trình Quốc hội xem xét, thông qua tại kỳ họp thứ hai;

g) Thực hiện các công việc quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này tại kỳ họp thứ hai;

4. Trong trường hợp dự thảo luật chưa được thông qua hoặc được thông qua một phần thì Uỷ ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội xem xét, quyết định việc thảo luận, thông qua tại kỳ họp tiếp theo;

5. Uỷ ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo Ban công tác lập pháp phối hợp với các cơ quan hữu quan giúp Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoàn thiện văn bản luật trước khi Chủ tịch Quốc hội ký chứng thực.

Điều 14: Uỷ ban thường vụ Quốc hội ra pháp lệnh căn cứ vào chương trình xây dựng luật, pháp lệnh đã được Quốc hội thông qua.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền trình dự án luật ra trước Quốc hội cũng có quyền trình dự án pháp lệnh ra trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

Dự án pháp lệnh phải được Hội đồng dân tộc hoặc Uỷ ban của Quốc hội thẩm tra trước khi trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội. Khi xét thấy cần thiết, Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định tổ chức lấy ý kiến nhân dân, ý kiến của đại biểu Quốc hội, cơ quan, tổ chức có liên quan về dự thảo pháp lệnh trước khi thông qua.

Điều 15:

1. Uỷ ban thường vụ Quốc hội tự mình hoặc theo đề nghị của Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội, Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức thành viên của Mặt trận và của đại biểu Quốc hội quyết định việc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh, điều ước quốc tế đã được Quốc hội phê chuẩn, điều ước quốc tế có điều khoản trái hoặc chưa được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

2. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh, điều ước quốc tế, Uỷ ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm xem xét và thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã đề nghị biết ý kiến của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về vấn đề này.

3. Tùy theo tính chất, nội dung của vấn đề cần được giải thích, Uỷ ban thường vụ Quốc hội giao Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội soạn thảo dự thảo nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh, điều ước quốc tế trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.

Điều 16: Trong việc chuẩn bị dự kiến chương trình giám sát của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Thông báo đến Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam để các cơ quan, tổ chức, cá nhân này chuẩn bị ý kiến về dự kiến chương trình giám sát của Quốc hội;

2. Thảo luận và quyết định dự kiến chương trình giám sát của Quốc hội trên cơ sở kiến nghị của Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban công tác đại biểu, Ban dân nguyện và ý kiến, kiến nghị của cử tri cả nước;

3. Chỉ đạo Văn phòng Quốc hội và các cơ quan hữu quan giúp Uỷ ban thường vụ Quốc hội chuẩn bị dự thảo nghị quyết của Quốc hội về chương trình giám sát để trình Quốc hội xem xét, quyết định tại kỳ họp cuối năm của năm trước.

Điều 17: Trong việc chỉ đạo triển khai thực hiện chương trình giám sát của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Căn cứ vào chương trình giám sát của Quốc hội, phân công cụ thể các nội dung giám sát để các thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội thực hiện;

2. Tiếp nhận, xem xét báo cáo kết quả giám sát về các nội dung được phân công của thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội;

3. Điều chỉnh chương trình giám sát của Quốc hội và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất;

4. Tổng hợp, báo cáo việc thực hiện chương trình và kết quả giám sát tại kỳ họp cuối năm của Quốc hội.

Điều 18:Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định chương trình giám sát hàng quý, hàng năm của mình căn cứ vào chương trình giám sát của Quốc hội, đề nghị của Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban công tác đại biểu, Ban dân nguyện và ý kiến, kiến nghị của cử tri cả nước.

Điều 19: Căn cứ vào chương trình giám sát đã được thông qua, Uỷ ban thường vụ Quốc hội phân công thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội thực hiện các nội dung trong chương trình; tổ chức Đoàn giám sát hoặc có thể giao Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội thực hiện một số nội dung thuộc chương trình và báo cáo kết quả với Uỷ ban thường vụ Quốc hội; quyết định tiến độ thực hiện và các biện pháp bảo đảm thực hiện chương trình.

Tại kỳ họp cuối năm, Uỷ ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc thực hiện chương trình và kết quả giám sát của mình.

Điều 20: Căn cứ vào chương trình giám sát của mình hoặc theo yêu cầu của Quốc hội, đề nghị của Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội, Ban công tác đại biểu, Ban dân nguyện, Đoàn đại biểu Quốc hội hoặc của đại biểu Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Đoàn giám sát của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

Việc tổ chức Đoàn giám sát, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Đoàn giám sát được thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội.

Điều 21: Đối với hoạt động của Chính phủ, Uỷ ban thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Xem xét việc chuẩn bị báo cáo và dự án của Chính phủ trình Quốc hội; xem xét báo cáo của Chính phủ về các vấn đề thuộc thẩm quyền giám sát của mình; yêu cầu thành viên của Chính phủ trực tiếp báo cáo, báo cáo bằng văn bản hoặc cung cấp tài liệu khi xét thấy cần thiết;

2. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường Quốc hội; quyết định huỷ bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trái với pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội xem xét, quyết định tại kỳ họp gần nhất.

Điều 22: Đối với tổ chức và hoạt động của Toà án nhân dân, Uỷ ban thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Xem xét việc chuẩn bị báo cáo và dự án của Toà án nhân dân tối cao trình Quốc hội; xem xét báo cáo công tác của Chánh án Toà án nhân dân tối cao trong thời gian Quốc hội không họp; xem xét báo cáo của Tòa án nhân dân tối cao về các vấn đề thuộc thẩm quyền giám sát của mình;

2. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Tòa án nhân dân tối cao có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; quyết định huỷ bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của Toà án nhân dân tối cao trái với pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của Toà án nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội xem xét, quyết định tại kỳ họp gần nhất;

3. Quy định về tổ chức và hoạt động của Toà án quân sự; quyết định thành lập các Toà chuyên trách của Toà án nhân dân tối cao và Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong trường hợp cần thiết, quyết định cử uỷ viên Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao;

4. Quy định về tiêu chuẩn cụ thể của Thẩm phán, Hội thẩm của Toà án mỗi cấp, thủ tục tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán, bầu hoặc cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm, quyền và nghĩa vụ của Thẩm phán, Hội thẩm; quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán, quan hệ giữa Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; quy định việc quản lý Hội thẩm nhân dân và Hội thẩm quân nhân;

5. Ban hành quy chế phối hợp giữa Toà án nhân dân tối cao và Hội đồng nhân dân địa phương, giữa Toà án nhân dân tối cao và Bộ Quốc phòng trong việc quản lý các Toà án nhân dân địa phương, các Toà án quân sự về tổ chức;

6. Quyết định tổng biên chế, số lượng Thẩm phán, danh sách ủy viên Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán của Toà án nhân dân tối cao, tổng biên chế, số lượng Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân của các Toà án nhân dân địa phương; phê chuẩn bộ máy giúp việc của Toà án nhân dân tối cao và các Toà án nhân dân địa phương theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao;

7. Quyết định tổng biên chế, số lượng Thẩm phán của Toà án quân sự trung ương, tổng biên chế, số lượng Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân của các Toà án quân sự quân khu và tương đương, các Toà án quân sự khu vực; phê chuẩn bộ máy giúp việc của các Tòa án quân sự theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; quyết định danh sách ủy viên Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

8. Căn cứ vào chế độ tiền lương chung của Nhà nước, quy định chế độ tiền lương và phụ cấp đối với cán bộ, công chức ngành Toà án; quy định chế độ ưu tiên đối với Thẩm phán; quy định giấy chứng minh, trang phục của cán bộ, công chức ngành Toà án;

9. Quyết định việc đàm phán, ký kết điều ước quốc tế của Tòa án nhân dân tối cao sau khi có ý kiến của Chính phủ và nghe báo cáo về việc thực hiện các điều ước quốc tế đã ký kết.

Điều 23: Đối với tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân, Uỷ ban thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Xem xét việc chuẩn bị báo cáo và dự án của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Quốc hội; xem xét báo cáo công tác của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thời gian Quốc hội không họp; xem xét báo cáo của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về các vấn đề thuộc thẩm quyền giám sát của mình;

2. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Viện kiểm sát nhân dân tối cao có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; quyết định huỷ bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội xem xét, quyết định tại kỳ họp gần nhất;

3. Quy định về tổ chức và hoạt động của các Viện kiểm sát quân sự, việc giám sát đối với hoạt động của các Viện kiểm sát quân sự; quy định về tiêu chuẩn cụ thể của Kiểm sát viên, Điều tra viên, Hội đồng tuyển chọn và quy chế tuyển chọn Kiểm sát viên, Điều tra viên;

4. Quyết định tổng biên chế, số lượng Kiểm sát viên, Điều tra viên của Viện kiểm sát nhân dân, danh sách ủy viên Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên, cử uỷ viên Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao, phê chuẩn bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

5. Quyết định biên chế, số lượng Kiểm sát viên, Điều tra viên, phê chuẩn bộ máy làm việc của Viện kiểm sát quân sự theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; quyết định danh sách ủy viên Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự trung ương theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định việc thành lập Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, Viện kiểm sát quân sự khu vực theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

6. Căn cứ vào chế độ tiền lương chung của Nhà nước, quy định chế độ tiền lương và phụ cấp đối với cán bộ ngành Kiểm sát; quy định chế độ ưu tiên đối với Kiểm sát viên, Điều tra viên khi thực hiện nhiệm vụ; quy định giấy chứng minh, trang phục của cán bộ ngành Kiểm sát;

7. Quyết định việc đàm phán, ký kết điều ước quốc tế của Viện kiểm sát nhân dân tối cao sau khi có ý kiến của Chính phủ và nghe báo cáo về việc thực hiện các điều ước quốc tế đã ký kết.

Điều 24: Trong việc xem xét kiến nghị của cử tri cả nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Chỉ đạo Ban dân nguyện và các cơ quan hữu quan giúp Uỷ ban thường vụ Quốc hội tổng hợp, phân loại ý kiến, kiến nghị của cử tri; phối hợp với Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trình Quốc hội báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri cả nước;

2. Yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan nghiên cứu, giải quyết kiến nghị của cử tri theo thẩm quyền; giao Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội nghiên cứu, trả lời kiến nghị của cử tri liên quan đến hoạt động của Quốc hội;

3. Giao Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội theo dõi, đôn đốc việc giải quyết kiến nghị của cử tri thuộc lĩnh vực Hội đồng, Uỷ ban phụ trách; chỉ đạo Ban dân nguyện giúp Uỷ ban thường vụ Quốc hội theo dõi, đôn đốc việc giải quyết kiến nghị của cử tri không thuộc lĩnh vực Hội đồng dân tộc, Uỷ ban phụ trách;

4. Giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến Quốc hội;

5. Đề xuất các vấn đề trình Quốc hội thảo luận, ra nghị quyết về việc giải quyết kiến nghị của cử tri.

Điều 25: Trong việc tổ chức thực hiện quyền chất vấn của đại biểu Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Nghe báo cáo về việc tiếp nhận, tổng hợp, phân loại chất vấn của đại biểu Quốc hội tại kỳ họp;

2. Chỉ đạo Ban công tác đại biểu giúp Uỷ ban thường vụ Quốc hội tiếp nhận chất vấn của đại biểu Quốc hội trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội để chuyển đến cơ quan hoặc người bị chất vấn và quyết định thời hạn, hình thức trả lời chất vấn;

3. Xem xét việc trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội được Quốc hội quyết định cho trả lời tại phiên họp Uỷ ban thường vụ Quốc hội và chất vấn khác được gửi đến Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội;

4. Trong thời gian Quốc hội họp, dự kiến các nội dung và danh sách những người có trách nhiệm trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội tại kỳ họp và báo cáo Quốc hội quyết định; yêu cầu người bị chất vấn chuẩn bị nội dung trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội;

5. Khi xét thấy cần thiết, ra nghị quyết hoặc đề nghị Quốc hội ra nghị quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của người bị chất vấn.

Điều 26:

1. Khi xét thấy cần thiết, Uỷ ban thường vụ Quốc hội tự mình hoặc theo đề nghị của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội hoặc đại biểu Quốc hội trình Quốc hội quyết định thành lập Uỷ ban lâm thời của Quốc hội để thẩm tra dự án luật, điều tra về một vấn đề nhất định hoặc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể khác theo quy định của pháp luật.

2. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị về việc thành lập Uỷ ban lâm thời của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm xem xét và thông báo cho cơ quan, cá nhân đã đề nghị biết ý kiến của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về vấn đề này.

3. Trong trường hợp quyết định trình Quốc hội thành lập Uỷ ban lâm thời thì Uỷ ban thường vụ Quốc hội dự kiến cơ cấu tổ chức, số lượng thành viên, nhiệm vụ, quyền hạn và thời gian hoạt động của Uỷ ban lâm thời của Quốc hội trình Quốc hội xem xét, quyết định.

Điều 27: Trong việc chuẩn bị trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn, Uỷ ban thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Chỉ đạo Ban công tác đại biểu giúp Uỷ ban thường vụ Quốc hội tiếp nhận kiến nghị của đại biểu Quốc hội hoặc của Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội về việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn;

2. Trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn khi nhận được kiến nghị bằng văn bản của ít nhất hai mươi phần trăm tổng số đại biểu Quốc hội hoặc kiến nghị của Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội.

3. Khi xét thấy cần thiết, tự mình quyết định việc trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.

Điều 28: Uỷ ban thường vụ Quốc hội giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân gửi đến Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

Sáu tháng một lần, Uỷ ban thường vụ Quốc hội nghe Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ban dân nguyện báo cáo về công tác dân nguyện, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và cho ý kiến về những vấn đề cần xem xét, giải quyết.

Khi cần thiết, Uỷ ban thường vụ Quốc hội tổ chức Đoàn giám sát việc xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân hoặc giao cho Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội giám sát và báo cáo kết quả với Uỷ ban thường vụ Quốc hội; chỉ đạo Ban dân nguyện giúp Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong việc giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và định kỳ báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan, tổ chức khác có trách nhiệm nghiên cứu, thực hiện kết luận hoặc yêu cầu của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về công tác dân nguyện, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và báo cáo với Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được kết luận hoặc yêu cầu.

Điều 29: Trong việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, Uỷ ban thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Ấn định và công bố ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;

2. Theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, quyết định số lượng cụ thể đại biểu Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh được bầu đối với các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có từ ba mươi đơn vị hành chính trực thuộc trở lên;

3. Giám sát việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, bảo đảm cuộc bầu cử tiến hành dân chủ, đúng pháp luật;

4. Quyết định huỷ bỏ cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở đơn vị bầu cử có những vi phạm pháp luật nghiêm trọng theo đề nghị của Chính phủ và quyết định ngày bầu cử lại ở đơn vị bầu cử đó;

5. Quyết định việc bầu cử bổ sung và công bố ngày bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Uỷ ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo Ban công tác đại biểu và các cơ quan, tổ chức hữu quan giúp Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều này.

Điều 30: Đối với hoạt động của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Hướng dẫn tổ chức kỳ họp Hội đồng nhân dân, hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật;

2. Giám sát việc ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân; quyết định bãi bỏ hoặc theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội, đại biểu Quốc hội quyết định bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nghị quyết sai trái của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

3. Xem xét tình hình tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khi cần thiết; quyết định giải tán Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân; phê chuẩn nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc giải tán Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân;

4. Phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; quy định chế độ đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên thường trực, Trưởng ban, Phó Trưởng ban Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; quy định chế độ hoạt động phí của đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; quy định việc cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân;

5. Phối hợp với Chính phủ tổ chức hội nghị về hoạt động của Hội đồng nhân dân; gửi những tài liệu cần thiết cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.

Uỷ ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo Ban công tác đại biểu và các cơ quan, tổ chức hữu quan giúp Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều này.

Điều 31: Trong việc chỉ đạo, điều hoà, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Phân công Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết và các báo cáo, dự án khác theo tiến độ đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội xác định; phân công Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội thực hiện các nội dung thuộc chương trình giám sát của Quốc hội và những nội dung khác theo yêu cầu của Quốc hội; giao Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội giám sát một số vấn đề trong chương trình giám sát của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;

2. Yêu cầu Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội phối hợp thực hiện một số hoạt động giám sát ở cùng một cơ quan, địa phương, đơn vị để bảo đảm chất lượng và hiệu quả hoạt động giám sát;

3. Xem xét và trả lời kiến nghị của Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội. Trong trường hợp cần thiết, Uỷ ban thường vụ Quốc hội ra nghị quyết về những vấn đề mà Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội kiến nghị;

4. Yêu cầu Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội định kỳ báo cáo về chương trình, kế hoạch hoạt động và việc thực hiện các chương trình, kế hoạch của Hội đồng, Uỷ ban.

Hàng năm, Chủ tịch Quốc hội làm việc với Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Uỷ ban của Quốc hội để cho ý kiến chỉ đạo việc thực hiện nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội. Khi cần thiết, Chủ tịch Quốc hội làm việc với Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Uỷ ban của Quốc hội về các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội.

Điều 32: Đối với đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Hướng dẫn hoạt động của đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội; xem xét báo cáo về tình hình hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội; khi cần thiết cử Đoàn giám sát, Đoàn công tác về địa phương xem xét các vấn đề mà đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội kiến nghị;

2. Xem xét kiến nghị của đại biểu Quốc hội về việc trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn; xem xét, trả lời kiến nghị khác của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội;

3. Phê chuẩn kết quả bầu Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội; quyết định việc chuyển sinh hoạt của đại biểu Quốc hội đến Đoàn đại biểu Quốc hội khác; quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và quyết định phân bổ kinh phí hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội;

4. Căn cứ vào chế độ tiền lương chung của Nhà nước, quy định lương và các chế độ khác của đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách, phụ cấp của đại biểu Quốc hội không hưởng lương từ ngân sách nhà nước;

5. Xem xét đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc bắt giam, truy tố, khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu Quốc hội trong thời gian Quốc hội không họp; quyết định tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Quốc hội trong trường hợp đại biểu Quốc hội bị truy cứu trách nhiệm hình sự; báo cáo với Quốc hội về việc đại biểu Quốc hội bị mất quyền đại biểu Quốc hội;

6. Xem xét đề nghị của cơ quan, tổ chức nơi đại biểu Quốc hội làm việc về việc cách chức, buộc thôi việc đối với đại biểu Quốc hội;

7. Quyết định việc đưa ra Quốc hội bãi nhiệm hoặc cử tri nơi bầu ra đại biểu bãi nhiệm đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Đoàn Chủ tịch Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc của Hội nghị đại biểu cử tri; giữa hai kỳ họp Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định việc chấp nhận đại biểu Quốc hội xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu và báo cáo với Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Thể thức đưa ra Quốc hội bãi nhiệm đại biểu Quốc hội và thể thức quyết định việc chấp nhận đại biểu Quốc hội xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu theo quy định tại Chương IV của Quy chế hoạt động của đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội; trong trường hợp cử tri bãi nhiệm đại biểu Quốc hội thì thể thức bãi nhiệm do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.

Uỷ ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo Văn phòng Quốc hội, Ban công tác đại biểu và các cơ quan, tổ chức hữu quan giúp Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều này.

Điều 33:

1. Uỷ ban thường vụ Quốc hội tổ chức Hội nghị đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách để thảo luận, góp ý kiến về dự án luật, dự án pháp lệnh hoặc về những vấn đề khác. Đại biểu Quốc hội không hoạt động chuyên trách có thể được mời tham dự Hội nghị này.

2. Trong việc tổ chức Hội nghị đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách, Uỷ ban thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Triệu tập và chủ trì Hội nghị. Chủ tịch Quốc hội chủ toạ các phiên họp của Hội nghị; tùy theo tính chất, nội dung dự án và vấn đề cần đưa ra thảo luận, góp ý kiến, Chủ tịch Quốc hội có thể phân công Phó Chủ tịch Quốc hội hoặc Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội chủ tọa phiên họp;

b) Phân công thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, cơ quan trình dự án, cơ quan chủ trì thẩm tra dự án chuẩn bị và báo cáo tại Hội nghị về những nội dung cần đưa ra thảo luận, góp ý kiến;

c) Giao Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, cơ quan trình dự án, Văn phòng Quốc hội, Ban công tác lập pháp và các cơ quan hữu quan tổng hợp, nghiên cứu các ý kiến đóng góp tại Hội nghị để chỉnh lý dự thảo và báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

Điều 34: Trong hoạt động đối ngoại, Uỷ ban thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Trong thời gian Quốc hội không họp, xem xét báo cáo của Chính phủ về công tác đối ngoại; trên cơ sở báo cáo của Chính phủ và kiến nghị của Uỷ ban đối ngoại của Quốc hội, cho ý kiến về những vấn đề thuộc chính sách đối ngoại của Nhà nước, về quan hệ với Quốc hội các nước, với Liên minh Quốc hội thế giới và với các tổ chức quốc tế trước khi trình Quốc hội; chỉ đạo Uỷ ban đối ngoại của Quốc hội trong việc giúp Quốc hội thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội;

2. Quyết định việc gia nhập hoặc rút khỏi các tổ chức liên nghị viện thế giới và khu vực; quyết định tổ chức hội nghị liên nghị viện thế giới và khu vực tổ chức tại Việt Nam;

3. Thông qua chương trình hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế hàng năm của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; chỉ đạo hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế của Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội; thông qua chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và ý kiến của Uỷ ban đối ngoại của Quốc hội;

4. Xem xét, đánh giá kết quả thực hiện chương trình đối ngoại hàng năm; xem xét báo cáo kết quả chuyến thăm, làm việc của đoàn Quốc hội nước ta tại nước ngoài và đoàn Quốc hội nước ngoài, tổ chức quốc tế đến thăm, làm việc với Quốc hội nước ta.

Điều 35: Trong trường hợp Quốc hội không thể họp được, theo đề nghị của Hội đồng quốc phòng và an ninh, Uỷ ban thường vụ Quốc hội ra nghị quyết tuyên bố tình trạng chiến tranh khi nước nhà bị xâm lược và báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định tại kỳ họp gần nhất. Nghị quyết này phải được gửi ngay đến Chủ tịch nước để công bố.

Điều 36:

1. Uỷ ban thường vụ Quốc hội ra nghị quyết về tổng động viên hoặc động viên cục bộ theo đề nghị của Hội đồng quốc phòng và an ninh hoặc của Thủ tướng Chính phủ, kiến nghị của Uỷ ban quốc phòng và an ninh của Quốc hội. Nghị quyết này phải được gửi ngay đến Chủ tịch nước để ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.

2. Uỷ ban thường vụ Quốc hội ra nghị quyết về ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ. Nghị quyết này phải được gửi ngay đến Chủ tịch nước để công bố.

Điều 37: Uỷ ban thường vụ Quốc hội tổ chức trưng cầu dân ý theo quyết định của Quốc hội; quy định việc phát hành phiếu trưng cầu, thể thức bỏ phiếu và kiểm phiếu; tổ chức việc bỏ phiếu, tổng hợp, công bố kết quả trưng cầu và báo cáo với Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Chương 3:

TỔ CHỨC VÀ TIẾN HÀNH PHIÊN HỌP UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

Điều 38: Phiên họp Uỷ ban thường vụ Quốc hội là hình thức hoạt động chủ yếu của Uỷ ban thường vụ Quốc hội. Tại phiên họp, Uỷ ban thường vụ Quốc hội thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật.

Điều 39: Uỷ ban thường vụ Quốc hội họp thường kỳ mỗi tháng một phiên.

Khi cần thiết, Uỷ ban thường vụ Quốc hội có thể họp theo quyết định của Chủ tịch Quốc hội, đề nghị của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ hoặc của ít nhất một phần ba tổng số thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

Điều 40:

1. Chủ tịch Quốc hội chỉ đạo việc chuẩn bị phiên họp Uỷ ban thường vụ Quốc hội; dự kiến chương trình, quyết định thời gian họp và các biện pháp bảo đảm. Phó Chủ tịch Quốc hội, Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội giúp Chủ tịch Quốc hội chuẩn bị những nội dung được Uỷ ban thường vụ Quốc hội phân công.

2. Theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Quốc hội, căn cứ vào chương trình công tác của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, của Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội và tình hình, tiến độ chuẩn bị các dự án, báo cáo dự kiến trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội chuẩn bị dự kiến chương trình phiên họp Uỷ ban thường vụ Quốc hội, chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày bắt đầu phiên họp. Dự kiến chương trình phiên họp phải được gửi xin ý kiến các thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Uỷ ban của Quốc hội trước khi trình Chủ tịch Quốc hội xem xét, quyết định.

3. Văn phòng Quốc hội gửi dự kiến chương trình phiên họp đã được Chủ tịch Quốc hội quyết định đến cơ quan, tổ chức có dự án, báo cáo trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội chậm nhất là hai mươi ngày trước ngày bắt đầu phiên họp; gửi dự kiến chương trình phiên họp cùng với quyết định triệu tập phiên họp đến thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội chậm nhất là bảy ngày trước ngày bắt đầu phiên họp.

4. Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội và các cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm chuẩn bị các dự án, báo cáo thuộc nội dung chương trình phiên họp theo sự phân công của Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc theo nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

Điều 41: Phiên họp Uỷ ban thường vụ Quốc hội được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội tham dự.

Chủ tịch Quốc hội chủ tọa phiên họp Uỷ ban thường vụ Quốc hội; nếu Chủ tịch Quốc hội vắng mặt thì một Phó Chủ tịch Quốc hội được Chủ tịch Quốc hội uỷ nhiệm chủ toạ phiên họp.

Thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm tham gia đầy đủ các phiên họp, nếu vì lý do đặc biệt không thể tham gia thì phải báo cáo Chủ tịch Quốc hội xem xét, quyết định.

Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đại diện Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Uỷ ban của Quốc hội được mời tham dự các phiên họp Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

Phó Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban của Quốc hội và Uỷ viên hoạt động chuyên trách tại Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội được mời tham dự phiên họp Uỷ ban thường vụ Quốc hội bàn về những nội dung thuộc lĩnh vực Hội đồng, Uỷ ban phụ trách.

Đại diện các cơ quan, tổ chức hữu quan được mời tham dự phiên họp Uỷ ban thường vụ Quốc hội khi bàn về những nội dung có liên quan.

Điều 42: Uỷ ban thường vụ Quốc hội chỉ xem xét những vấn đề được ghi trong chương trình phiên họp khi có đầy đủ các văn bản cần thiết.

Các tài liệu của phiên họp phải được gửi đến các thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội chậm nhất là bảy ngày trước ngày họp. Trong trường hợp phiên họp được triệu tập theo quyết định của Chủ tịch Quốc hội, đề nghị của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội thì tài liệu phải được gửi chậm nhất là ba ngày trước ngày họp.

Điều 43:

1. Thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, đại biểu tham dự phiên họp phát biểu ý kiến về các nội dung của phiên họp theo sự điều hành của chủ toạ phiên họp.

2. Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân trình dự án, báo cáo tại phiên họp trình bày văn bản đã được chuẩn bị; khi cần thiết, chủ toạ phiên họp có thể yêu cầu báo cáo, giải trình thêm.

3. Đại biểu được mời tham dự phiên họp Uỷ ban thường vụ Quốc hội có thể phát biểu ý kiến về các nội dung của phiên họp, nhưng không được biểu quyết.

Điều 44:

1. Tuỳ theo tính chất và nội dung của dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết mà Uỷ ban thường vụ Quốc hội có thể xem xét, thông qua dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết tại một hoặc hai phiên họp Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

2. Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết tại một phiên họp theo trình tự sau đây:

a) Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án thuyết trình về dự án;

b) Đại diện Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội trình bày báo cáo thẩm tra;

c) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;

d) Uỷ ban thường vụ Quốc hội thảo luận, chủ tọa phiên họp kết luận và Uỷ ban thường vụ Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo pháp lệnh, dự thảo nghị quyết;

đ) Trong trường hợp dự thảo pháp lệnh, dự thảo nghị quyết còn có ý kiến khác nhau thì Uỷ ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến về những vấn đề cần được chỉnh lý và chỉ đạo cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan trình dự án, Uỷ ban pháp luật, Bộ Tư pháp, Ban công tác lập pháp và các cơ quan hữu quan chỉnh lý dự thảo pháp lệnh, dự thảo nghị quyết.

Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội được phân công chủ trì thẩm tra dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội về việc chỉnh lý dự thảo pháp lệnh, dự thảo nghị quyết;

e) Uỷ ban thường vụ Quốc hội nghe đọc dự thảo đã được chỉnh lý; thảo luận, biểu quyết thông qua một số nội dung còn có ý kiến khác nhau và biểu quyết thông qua dự thảo pháp lệnh, dự thảo nghị quyết.

3. Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết tại hai phiên họp theo trình tự sau đây:

a) Tại phiên họp thứ nhất, việc trình và thảo luận được thực hiện theo trình tự quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này; Uỷ ban thường vụ Quốc hội thảo luận, biểu quyết một số vấn đề của dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết để làm cơ sở cho việc chỉnh lý;

b) Trong thời gian giữa hai phiên họp, Uỷ ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan trình dự án, Uỷ ban pháp luật, Bộ Tư pháp, Ban công tác lập pháp và các cơ quan hữu quan chỉnh lý dự thảo pháp lệnh, dự thảo nghị quyết;

c) Tại phiên họp thứ hai, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội được phân công chủ trì thẩm tra dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội về việc chỉnh lý dự thảo pháp lệnh, dự thảo nghị quyết.

Uỷ ban thường vụ Quốc hội nghe đọc dự thảo đã được chỉnh lý, thảo luận, biểu quyết thông qua một số nội dung còn có ý kiến khác nhau và biểu quyết thông qua dự thảo pháp lệnh, dự thảo nghị quyết.

4. Trong trường hợp dự thảo pháp lệnh, dự thảo nghị quyết chưa được thông qua hoặc được thông qua một phần thì việc xem xét, thông qua tại phiên họp tiếp theo do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của cơ quan chủ trì thẩm tra.

5. Uỷ ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo Ban công tác lập pháp phối hợp với các cơ quan hữu quan hoàn thiện văn bản pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội trước khi Chủ tịch Quốc hội ký.

Điều 45:

1. Uỷ ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến về dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội trước khi trình Quốc hội theo trình tự sau đây:

a) Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, dự thảo nghị quyết thuyết trình về dự án, những vấn đề thuộc nội dung dự án luật, dự thảo nghị quyết cần xin ý kiến;

b) Đại diện Hội đồng dân tộc hoặc Uỷ ban của Quốc hội trình bày báo cáo thẩm tra hoặc phát biểu ý kiến về dự án;

c) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến về những vấn đề có liên quan đến nội dung dự án;

d) Uỷ ban thường vụ Quốc hội thảo luận;

đ) Chủ toạ phiên họp tóm tắt những vấn đề chính để Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua kết luận về dự án luật, dự thảo nghị quyết.

2. Đối với các dự án luật trình Quốc hội xem xét, thông qua tại hai kỳ họp, Uỷ ban thường vụ Quốc hội chủ trì việc tiếp thu chỉnh lý dự thảo luật theo trình tự sau đây:

a) Đại diện Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội được phân công chủ trì thẩm tra dự án thay mặt các cơ quan hữu quan trình bày dự kiến các vấn đề giải trình, tiếp thu chỉnh lý dự thảo trên cơ sở ý kiến của đại biểu Quốc hội, ý kiến của nhân dân, các ngành, các cấp (nếu có);

b) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự phiên họp có thể phát biểu ý kiến về những vấn đề có liên quan đến nội dung dự thảo;

c) Uỷ ban thường vụ Quốc hội thảo luận;

d) Chủ toạ phiên họp tóm tắt những vấn đề chính để Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua kết luận về dự thảo luật.

Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua báo cáo giải trình, tiếp thu chỉnh lý dự thảo luật để trình Quốc hội xem xét, thông qua.

Điều 46: Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh, điều ước quốc tế theo trình tự sau đây:

1. Đại diện cơ quan được phân công chuẩn bị dự thảo nghị quyết trình bày dự thảo nghị quyết;

2. Đại diện Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội trình bày báo cáo thẩm tra;

3. Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội có đề nghị giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh, điều ước quốc tế, đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan được mời tham dự phiên họp Uỷ ban thường vụ Quốc hội và trình bày ý kiến;

4. Uỷ ban thường vụ Quốc hội thảo luận. Chủ tọa phiên họp kết luận và Uỷ ban thường vụ Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh, điều ước quốc tế.

Nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh, điều ước quốc tế được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua.

Nghị quyết giải thích điều ước quốc tế được gửi cho Bộ Ngoại giao để tiến hành các thủ tục đối ngoại trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua.

Điều 47: Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét báo cáo, dự án khác của Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đại biểu Quốc hội và các cơ quan, tổ chức hữu quan theo trình tự sau đây:

1. Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội thuyết trình báo cáo, dự án;

2. Đại diện Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội trình bày báo cáo thẩm tra hoặc phát biểu ý kiến về báo cáo, dự án;

3. Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến về những vấn đề có liên quan đến nội dung báo cáo, dự án;

4. Uỷ ban thường vụ Quốc hội thảo luận;

5. Chủ toạ phiên họp tóm tắt những vấn đề chính để Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua kết luận về báo cáo, dự án;

6. Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua kết luận về báo cáo, dự án.

Điều 48: Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội theo trình tự sau đây:

1. Chủ tịch Hội đồng dân tộc hoặc Chủ nhiệm Uỷ ban của Quốc hội được giao chuẩn bị ý kiến về văn bản quy phạm pháp luật trình bày ý kiến;

2. Uỷ ban thường vụ Quốc hội thảo luận;

3. Người đứng đầu cơ quan đã ban hành văn bản trình bày ý kiến;

4. Uỷ ban thường vụ Quốc hội ra nghị quyết về việc văn bản quy phạm pháp luật không trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; quyết định huỷ bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật trái với pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội xem xét, quyết định tại kỳ họp gần nhất.

Điều 49: Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội theo trình tự sau đây:

1. Chủ tịch Hội đồng dân tộc hoặc Chủ nhiệm Uỷ ban của Quốc hội được giao chuẩn bị ý kiến về văn bản quy phạm pháp luật trình bày ý kiến;

2. Uỷ ban thường vụ Quốc hội thảo luận;

3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân nơi đã ra nghị quyết được mời tham dự phiên họp và trình bày ý kiến;

4. Uỷ ban thường vụ Quốc hội ra nghị quyết về việc nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; quyết định bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

Điều 50: Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét pháp lệnh, nghị quyết của mình đã được thông qua do đại biểu Quốc hội đề nghị khi phát hiện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội theo trình tự sau đây:

1. Đại biểu Quốc hội trình bày ý kiến của mình về pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội có dấu hiệu vi phạm Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;

2. Đại diện Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội đã thẩm tra dự án hoặc được phân công nghiên cứu đề nghị của đại biểu Quốc hội trình bày ý kiến;

3. Đại diện cơ quan, tổ chức và cá nhân được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;

4. Uỷ ban thường vụ Quốc hội thảo luận;

5. Chủ toạ phiên họp tóm tắt những vấn đề chính để Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua kết luận về nội dung đại biểu Quốc hội đã đề nghị;

6. Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua kết luận; trong đó nêu rõ ý kiến về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị của đại biểu Quốc hội.

Kết luận của Uỷ ban thường vụ Quốc hội phải được gửi tới đại biểu Quốc hội đã đề nghị chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp. Trong trường hợp đại biểu Quốc hội không đồng ý với kết luận của Uỷ ban thường vụ Quốc hội thì có quyền yêu cầu Uỷ ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội xem xét, quyết định tại kỳ họp gần nhất.

Điều 51: Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét việc trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội theo trình tự sau đây:

1. Chủ tịch Quốc hội nêu chất vấn của đại biểu Quốc hội đã được Quốc hội quyết định cho trả lời tại phiên họp Uỷ ban thường vụ Quốc hội và những chất vấn khác được gửi tới Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội;

2. Người bị chất vấn trả lời trực tiếp, đầy đủ nội dung các vấn đề mà đại biểu Quốc hội đã chất vấn và xác định rõ trách nhiệm, biện pháp khắc phục;

3. Đại biểu Quốc hội đã chất vấn có thể được mời tham dự phiên họp Uỷ ban thường vụ Quốc hội và phát biểu ý kiến. Trong trường hợp đại biểu Quốc hội có chất vấn không tham dự phiên họp thì nội dung trả lời chất vấn, kết quả phiên họp trả lời chất vấn phải được gửi tới đại biểu đó chậm nhất là bảy ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp Uỷ ban thường vụ Quốc hội; nếu đại biểu Quốc hội có chất vấn không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội đưa ra thảo luận tại kỳ họp Quốc hội.

Uỷ ban thường vụ Quốc hội ra nghị quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của người bị chất vấn khi xét thấy cần thiết.

Điều 52: Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét việc trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn theo trình tự sau đây:

1. Uỷ ban thường vụ Quốc hội nghe báo cáo tổng hợp kiến nghị của đại biểu Quốc hội, kiến nghị của Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội hoặc báo cáo, kiến nghị của thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội về việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn;

2. Người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm được mời tham dự phiên họp và có quyền trình bày ý kiến của mình;

3. Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đại diện Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội được mời tham dự phiên họp này. Khi cần thiết, chủ toạ phiên họp có thể mời đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân tham dự phiên họp phát biểu ý kiến về những vấn đề có liên quan;

4. Khi xét thấy đã có đủ số lượng kiến nghị của đại biểu Quốc hội hoặc kiến nghị của Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội theo quy định tại khoản 2 Điều 27 của Quy chế này, Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định việc trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.

Trong trường hợp Uỷ ban thường vụ Quốc hội tự mình xem xét việc trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn theo quy định tại khoản 3 Điều 27 của Quy chế này thì Uỷ ban thường vụ Quốc hội phải thảo luận và biểu quyết về việc trình Quốc hội; quyết định trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm phải được quá nửa tổng số thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành.

Điều 53:

1. Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành.

Chủ tịch Quốc hội ký pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

2. Chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày thông qua, pháp lệnh phải được gửi đến Chủ tịch nước để công bố.

Trong trường hợp pháp lệnh đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua mà Chủ tịch nước đề nghị xem xét lại, nếu Uỷ ban thường vụ Quốc hội nhất trí với đề nghị của Chủ tịch nước thì gửi pháp lệnh đã được xem xét lại đến Chủ tịch nước để công bố trong thời hạn luật định; nếu Uỷ ban thường vụ Quốc hội vẫn biểu quyết tán thành pháp lệnh đó thì phải trả lời bằng văn bản để Chủ tịch nước quyết định việc công bố trong thời hạn luật định hoặc trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất.

3. Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội thuộc thẩm quyền công bố của Chủ tịch nước có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Chủ tịch nước công bố, trừ trường hợp trong văn bản quy định ngày có hiệu lực khác.

Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, trừ các nghị quyết thuộc thẩm quyền công bố của Chủ tịch nước, có hiệu lực thi hành kể từ ngày được thông qua nếu trong văn bản không quy định ngày có hiệu lực khác. Các nghị quyết này được gửi đến các cơ quan, tổ chức hữu quan chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp.

Điều 54:

1. Thông cáo báo chí về phiên họp Uỷ ban thường vụ Quốc hội được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.

2. Kết luận của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về các dự án luật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết, báo cáo, dự án khác trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội tại phiên họp được gửi đến cơ quan, tổ chức hữu quan để nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý hoặc thực hiện.

3. Kết quả phiên họp Uỷ ban thường vụ Quốc hội được thông báo đến Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức hữu quan.

Điều 55: Phiên họp Uỷ ban thường vụ Quốc hội được ghi thành biên bản. Biên bản phiên họp phải ghi đầy đủ quá trình diễn biến của phiên họp, ý kiến phát biểu, kết luận và kết quả biểu quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội. Biên bản phiên họp phải được chủ toạ phiên họp ký chứng thực.

Tài liệu của phiên họp phải được lập thành hồ sơ và lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Chương 4:

QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

Điều 56: Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên họp Uỷ ban thường vụ Quốc hội và phát biểu ý kiến về các vấn đề thuộc chương trình làm việc của phiên họp.

Sáu tháng một lần, Chủ tịch Quốc hội làm việc với Chủ tịch nước để phối hợp công tác trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Điều 57: Thủ tướng Chính phủ được mời tham dự phiên họp Uỷ ban thường vụ Quốc hội và phát biểu về các vấn đề thuộc chương trình phiên họp. Bộ trưởng, các thành viên khác của Chính phủ được mời tham dự phiên họp Uỷ ban thường vụ Quốc hội và phát biểu ý kiến về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách.

Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông báo đến Thủ tướng Chính phủ về chương trình hoạt động của mình, nghị quyết, quyết định, kết luận của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội thuộc trách nhiệm thực hiện của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

Hàng tháng, hàng quý, hàng năm, Chính phủ báo cáo với Uỷ ban thường vụ Quốc hội chương trình công tác của mình và việc thực hiện chương trình đó.

Sáu tháng một lần, Chủ tịch Quốc hội làm việc với Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và các vấn đề có liên quan.

Điều 58 : Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao được mời tham dự phiên họp Uỷ ban thường vụ Quốc hội và phát biểu về các vấn đề có liên quan.

Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông báo đến Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về chương trình hoạt động của mình, nghị quyết, quyết định, kết luận của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội thuộc trách nhiệm thực hiện của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Sáu tháng một lần và hàng năm, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao báo cáo với Uỷ ban thường vụ Quốc hội về chương trình công tác của mình và việc thực hiện chương trình đó.

Sáu tháng một lần, Chủ tịch Quốc hội làm việc với Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về tình hình thực hiện nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và các vấn đề có liên quan.

Điều 59: Chủ tịch Đoàn Chủ tịch Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu các tổ chức thành viên của Mặt trận được mời tham dự phiên họp Uỷ ban thường vụ Quốc hội về vấn đề có liên quan và có quyền phát biểu ý kiến.

Uỷ ban thường vụ Quốc hội phối hợp với Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tiếp nhận và tổng hợp ý kiến của cử tri do đại biểu Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận gửi đến để báo cáo với Quốc hội.

Khi cần thiết, Uỷ ban thường vụ Quốc hội đề nghị Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận phối hợp tổ chức lấy ý kiến nhân dân, các ngành, các cấp về dự thảo Hiến pháp, luật, pháp lệnh.

Sáu tháng một lần, Chủ tịch Quốc hội làm việc với Chủ tịch Đoàn Chủ tịch Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam để phối hợp công tác trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Chương 5:

BỘ MÁY GIÚP VIỆC VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

Điều 60:

1. Bộ máy giúp việc của Uỷ ban thường vụ Quốc hội là Văn phòng Quốc hội, Ban công tác đại biểu, Ban công tác lập pháp, Ban dân nguyện.

2. Tổ chức, nhiệm vụ cụ thể của Văn phòng Quốc hội, Ban công tác đại biểu, Ban công tác lập pháp, Ban dân nguyện do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.

Điều 61: Kinh phí hoạt động của Uỷ ban thường vụ Quốc hội là một khoản trong kinh phí hoạt động của Quốc hội.

Văn phòng Quốc hội giúp Chủ tịch Quốc hội trong việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện kinh phí hoạt động của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

Quy chế này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 15 tháng 6 năm 2004.

Nguyễn Văn An

(Đã ký)

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 26/2004/NQ-QH11 về việc ban hành Quy chế hoạt động của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội do Quốc hội ban hành

  • Số hiệu: 26/2004/NQ-QH11
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 15/06/2004
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Văn An
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 30/06/2004
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản