- 1Quyết định 64/2014/QĐ-TTg về chính sách đặc thù về di dân, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 94/2018/NQ-HĐND quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 3Quyết định 14/2019/QĐ-UBND về bộ đơn giá sản phẩm: Đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 4Nghị quyết 79/2017/NQ-HĐND quy định về mức chi hỗ trợ thù lao cộng tác viên tại xã, phường, thị trấn tham gia các hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản, cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em và các hoạt động y tế khác áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 5Nghị quyết 140/NQ-HĐND năm 2022 về kết quả giám sát việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri đã gửi đến Kỳ họp thứ Tư và các kỳ họp trước của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai khóa XII chưa được giải quyết hoặc giải quyết chưa dứt điểm
- 6Nghị quyết 186/NQ-HĐND năm 2022 về kết quả giám sát việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XI; Kỳ họp thứ Sáu và kỳ họp trước của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XII chưa được giải quyết hoặc giải quyết chưa dứt điểm do tỉnh Gia Lai ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 253/NQ-HĐND | Gia Lai, ngày 07 tháng 7 năm 2023 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾT QUẢ GIÁM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC Ý KIẾN, KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI ĐÃ ĐƯỢC GỬI ĐẾN KỲ HỌP THỨ CHÍN VÀ CÁC KỲ HỌP TRƯỚC CỦA HĐND TỈNH KHÓA XII CHƯA ĐƯỢC GIẢI QUYẾT HOẶC GIẢI QUYẾT CHƯA DỨT ĐIỂM
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI BA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 193/NQ-HĐND ngày 26 tháng 12 năm 2022 của Thường trực HĐND tỉnh về Chương trình giám sát năm 2023; Chương trình số 338/CTr-HĐND ngày 06 tháng 01 năm 2023 của Thường trực HĐND tính về chương trình công tác năm 2023; trên cơ sở Báo cáo số 100/BC-HĐND ngày 29 tháng 6 năm 2023 của Thường trực HĐND tỉnh về kết quả giám sát việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri đã được gửi đến Kỳ họp thứ Chín và các kỳ họp trước của HĐND tỉnh khóa XII chưa được giải quyết hoặc giải quyết chưa dứt điểm; ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh tại Kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. HĐND tỉnh tán thành với Báo cáo số 100/BC-HĐND ngày 29 tháng 6 năm 2023 của Thường trực HĐND tỉnh về kết quả giám sát việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri đã được gửi đến Kỳ họp thứ Chín và các kỳ họp trước của HĐND tỉnh khóa XII chưa được giải quyết hoặc giải quyết chưa dứt điểm và thống nhất một số nội dung sau đây:
1. Về kết quả đạt được trong giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri
HĐND tỉnh ghi nhận công tác chỉ đạo và giải quyết kiến nghị cử tri của UBND tỉnh và các sở, ngành, địa phương. Các ý kiến, kiến nghị tại Kỳ họp thứ Chín và các kỳ họp trước của HĐND tỉnh khóa XII đã được UBND tỉnh và Công ty Điện lực Gia Lai, Công an tỉnh, Bảo hiểm Xã hội tỉnh nghiêm túc tiếp thu và tích cực chỉ đạo các ngành, các cấp có liên quan tập trung giải quyết các ý kiến, kiến nghị chính đáng của cử tri và đã gửi đến HĐND tỉnh kịp thời. Các sở, ban, ngành và địa phương đã thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, tham mưu cho UBND tỉnh giải quyết các kiến nghị của cử tri đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật; nội dung giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri tập trung vào những vấn đề cụ thể mà cử tri kiến nghị, cơ bản đáp ứng một phần yêu cầu, nguyện vọng của cử tri.
Công tác phối hợp tổng hợp, tiếp nhận, phân loại và giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri được các cơ quan: Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh quan tâm triển khai thực hiện tốt, đảm bảo quyền lợi chính đáng của cử tri; các Tổ đại biểu HĐND tỉnh phát huy tinh thần trách nhiệm triển khai giám sát việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri trên địa bàn ứng cử kịp thời; các Ban HĐND tỉnh thẩm tra báo cáo của UBND tỉnh về kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri chất lượng.
Qua giám sát việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri đã được gửi đến Kỳ họp thứ Chín và các kỳ họp trước của HĐND tỉnh khóa XII chưa được giải quyết hoặc giải quyết chưa dứt điểm, Thường trực HĐND tỉnh nhận thấy UBND tỉnh đã chỉ đạo các sở, ngành địa phương có liên quan giải quyết xong 46/60 kiến nghị (chiếm tỷ lệ 76,67%); 14/60 kiến nghị đang giải quyết, giải quyết chưa dứt điểm hoặc chưa giải quyết (chiếm tỷ lệ: 23,33%), trong đó: 11 kiến nghị đang giải quyết, 01 kiến nghị giải quyết xong 01 phần, 02 kiến nghị chưa giải quyết, cụ thể như sau:
1.1. Nghị quyết 140/NQ-HĐND ngày 08/7/2022 của HĐND tỉnh khóa XII, kỳ họp thứ Sáu về kết quả giám sát việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến các kỳ họp HĐND tỉnh khóa XI; Kỳ họp thứ Tư và các Kỳ họp trước của HĐND tỉnh khóa XII chưa được giải quyết hoặc giải quyết chưa dứt điểm: 06 kiến nghị[1]. Kết quả giải quyết:
- Kiến nghị đã được giải quyết: 05/06 kiến nghị (chiếm tỷ lệ 83,3%), trong đó: kiến nghị đã giải quyết dứt điểm 01/06 kiến nghị[2]; kiến nghị đã giải quyết xong đề nghị tiếp tục theo dõi, kiểm tra 04/06 kiến nghị[3].
- Kiến nghị đang giải quyết: 01/06 kiến nghị[4] (chiếm tỷ lệ 16,7%).
1.2. Nghị quyết số 186/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 về kết quả giám sát việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến các kỳ họp HĐND tỉnh khóa XI; Kỳ họp thứ Sáu và các kỳ họp trước của HĐND tỉnh khóa XII chưa được giải quyết hoặc giải quyết chưa dứt điểm: 10 kiến nghị[5]. Kết quả giải quyết:
- Kiến nghị đã được giải quyết: 06/10 kiến nghị (chiếm tỷ lệ 60 %), trong đó: kiến nghị đã được giải quyết dứt điểm: 04/10 kiến nghị[6], kiến nghị đã giải quyết xong đề nghị tiếp tục theo dõi, kiểm tra: 02/10 kiến nghị[7].
- Kiến nghị đang giải quyết: 04/10 kiến nghị[8] (chiếm tỷ lệ 40%).
1.3. Kiến nghị trước Kỳ họp thứ Chín, HĐND tỉnh khóa XII: 14 kiến nghị[9]. Kết quả giải quyết:
- Kiến nghị đã được giải quyết 12/14 kiến nghị (chiếm tỷ lệ 85,7%), trong đó: kiến nghị đã được giải quyết dứt điểm 06/14 kiến nghị[10], kiến nghị đã giải quyết xong đề nghị tiếp tục theo dõi, kiểm tra 06/14 kiến nghị[11].
- Kiến nghị đang giải quyết 02/14 kiến nghị[12] (chiếm tỷ lệ 14,3%).
1.4. Kiến nghị sau Kỳ họp thứ Chín, HĐND tỉnh khóa XII: 30 kiến nghị[13]. Kết quả giải quyết:
- Kiến nghị đã được giải quyết 23/30 kiến nghị (chiếm tỷ lệ 76,7%), trong đó: kiến nghị đã được giải quyết dứt điểm 16/30 kiến nghị[14], kiến nghị đã giải quyết xong đề nghị tiếp tục theo dõi, kiểm tra: 07/30 kiến nghị[15].
- Kiến nghị đã giải quyết xong một phần: 01/30 kiến nghị[16] (chiếm tỷ lệ 3,3%).
- Kiến nghị đang giải quyết 04/30 kiến nghị[17] (chiếm tỷ lệ 13,3%).
- Kiến nghị chưa giải quyết: 02/30 kiến nghị[18] (chiếm tỷ lệ 6,7%).
2. Về tồn tại, hạn chế, nguyên nhân trong việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri
2.1. Tồn tại, hạn chế
Vẫn còn một số ý kiến, kiến nghị của cử tri chưa được UBND tỉnh giải quyết hoặc giải quyết chưa dứt điểm (01 kiến nghị gửi đến Kỳ họp thứ Mười Sáu, HĐND tỉnh khóa XI, 03 kiến nghị gửi đến Kỳ họp thứ Tư và 01 kiến nghị gửi đến Kỳ họp thứ Sáu, HĐND tỉnh khóa XII và 09 kiến nghị gửi đến Kỳ họp thứ Chín, HĐND tỉnh khóa XII). UBND tỉnh, các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan còn quá chú trọng đến việc trả lời các ý kiến, kiến nghị mà chưa quan tâm thỏa đáng đến việc giải quyết hoặc xây dựng lộ trình giải quyết dứt điểm kiến nghị cử tri.
2.2. Nguyên nhân
- Cử tri kiến nghị nhiều vấn đề liên quan đến các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, trong khi đó việc xem xét, giải quyết, trả lời kiến nghị chỉ được thực hiện trong một thời gian ngắn (giữa hai kỳ họp HĐND tỉnh) nên chất lượng giải quyết, trả lời còn những hạn chế nhất định, nhất là những cơ quan giải quyết nhiều kiến nghị.
- Một số kiến nghị của cử tri về đầu tư phát triển hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện, các công trình phúc lợi, chính sách an sinh xã hội, đất đai,... là những kiến nghị cần phải có thời gian, nguồn lực, lộ trình cụ thể theo khả năng ngân sách địa phương; có những nội dung phải chờ hướng dẫn hoặc phê duyệt của các cơ quan Trung ương, do đó, việc giải quyết chưa thể đáp ứng được nguyện vọng của cử tri
3. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri
UBND tỉnh, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố xem xét khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên. Đồng thời, để tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết kiến nghị của cử tri, HĐND tỉnh đề nghị UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo, giải quyết có kết quả 14 kiến nghị đang giải quyết hoặc giải quyết chưa dứt điểm và báo cáo tại kỳ họp thường lệ cuối năm 2023, HĐND tỉnh khóa XII (kèm theo phụ lục).
Đối với các ý kiến, kiến nghị của cử tri liên quan đến thẩm quyền hoặc phải có ý kiến của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương, đề nghị UBND tỉnh kịp thời có văn bản kiến nghị để xem xét giải quyết; đồng thời báo cáo cho Thường trực HĐND tỉnh, các Tổ đại biểu HĐND tỉnh được biết để trả lời cho cử tri.
Điều 2. Giao UBND tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết này.
Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh, Ủy ban MTTQVN tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa XII, Kỳ họp thứ Mười ba thông qua ngày 07 tháng 7 năm 2023 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC
(Kèm theo Nghị quyết số 253/NQ-HĐND ngày 07/7/2023 của HĐND tỉnh)
STT | NỘI DUNG KIẾN NGHỊ | GHI CHÚ |
I | KIẾN NGHỊ ĐÃ GIẢI QUYẾT XONG MỘT PHẦN | |
1 | Kiến nghị số 18, Mục C, trang 23 Báo cáo số 92/BC-UBND ngày 01/6/2023: Đề nghị UBND tỉnh sớm kiện toàn nhân sự Ban Giám đốc Trung tâm Y tế huyện Đức Cơ và có các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại Trung tâm Y tế huyện. Vấn đề này cử tri đã nhiều lần kiến nghị nhưng hơn 01 năm nay vẫn chưa thực hiện, ảnh hưởng đến các hoạt động của đơn vị, đặc biệt là công tác khám, chữa bệnh cho Nhân dân (Cử tri huyện Đức Cơ) | Kỳ họp thứ Chín, HĐND tỉnh khóa XII |
II | KIẾN NGHỊ ĐANG GIẢI QUYẾT | |
1 | Kiến nghị số 2, Mục A, trang 1 Báo cáo số 92/BC-UBND ngày 01/6/2023: Đề nghị UBND tỉnh sớm phê duyệt Dự án đầu tư ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau tái định cư thủy điện An Khê - Ka Nak (cụm Kanak) giai đoạn 2016-2018 theo Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg ngày 18/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành “Chính sách đặc thù về di dân, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện” (Cử tri huyện Kbang) | Kỳ họp thứ Mười sáu, HĐND tỉnh khóa XI |
2 | Kiến nghị số 9, Mục B, trang 10 Báo cáo số 92/BC-UBND ngày 01/6/2023: Hiện nay theo Quyết định số 14/2019/QĐ-UBND ngày 26/4/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành Bộ đơn giá sản phẩm: Đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai (trong đó kinh phí để thực hiện đo đạc, xuất trích lục khá cao: Như đo đạc từ 1.000m2 đến 3.000m2, nếu trong khu vực đô thị là 2,163 triệu đồng, ngoài khu vực đô thị là 1,440 triệu đồng), chưa quy định nội dung miễn, giảm mức phí đo đạc để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với đối tượng hộ nghèo, hộ đồng bào DTTS, mặc khác mức thu nhập của đối tượng hộ nghèo, người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện còn thấp, khó có khả năng chi trả kinh phí đo đạc để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu (Cử tri huyện Kbang, Chư Pưh cũng kiến nghị nội dung này). Cử tri đề nghị HĐND tỉnh, UBND tỉnh xem xét có cơ chế hỗ trợ hoặc chế độ miễn, giảm mức thu phí đo đạc để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với đối tượng hộ nghèo, hộ đồng bào DTTS. Đề nghị UBND tỉnh xem xét miễn giảm kinh phí đo đạc, xuất trích lục đối với hộ gia đình nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số để tạo điều kiện cho các hộ này được đo đạc, lập thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Cử tri huyện Mang Yang) | Kỳ họp thứ Tư, HĐND tỉnh khóa XII |
3 | Kiến nghị số 1, Mục B, trang 4 Báo cáo số 92/BC-UBND ngày 01/6/2023: Đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan xem xét, giải quyết các kiến nghị của các hộ dân có đất sản xuất gần các trụ tháp gió thuộc Dự án điện gió trên địa bàn xã Ia Pếch, huyện Ia Grai. Công ty Cổ phần Đầu tư Năng lượng Điện Xanh Gia Lai thi công trụ điện gió khi chưa thực hiện việc thỏa thuận bồi thường, hỗ trợ theo quy định làm ảnh hưởng đến quyền sử dụng đất và tài sản trên đất hợp pháp của các hộ dân. Ngoài ra, các trụ điện gió vận hành gây ảnh hưởng đến năng suất cây trồng; mương thoát nước liên quan tới trụ E28, E29 gây xói mòn đất canh tác của Nhân dân, trụ điện gió khi vận hành gây tiếng ồn ảnh hưởng cuộc sống của các hộ dân ở gần, vì vậy cần hỗ trợ di dời công trình, nhà ở trong phạm vi hành lang an toàn cột tháp gió (Cử tri huyện Ia Grai) | Kỳ họp thứ Tư, HĐND tỉnh khóa XII |
4 | Kiến nghị số 3, Mục B, trang 6 Báo cáo số 92/BC-UBND ngày 01/6/2023: Trong thời gian qua, bình quân mỗi ngày có hơn 100 lượt bệnh nhân điều trị nội trú tại Trung tâm Y tế huyện Phú Thiện, Trung tâm Y tế phải bố trí 110 giường bệnh để đáp ứng nhu cầu điều trị của bệnh nhân. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng của Trung tâm Y tế huyện có thiết kế ban đầu 50 đến 70 giường bệnh. Do đó, số lượng bệnh nhân trong mỗi buồng bệnh luôn vượt so với quy định, làm ảnh hưởng đến quá trình chăm sóc và điều trị của bệnh nhân. Ngoài ra, khoa Nội và khoa Nhi chung một khu nhà, khoa Chăm sóc sức khỏe sinh sản và khoa Ngoại chung một khu nhà, điều này không đảm bảo cho công tác khám và điều trị. Hiện tại Trung tâm Y tế huyện chỉ có một hội trường nhỏ, sức chứa chỉ có 25 người không đáp ứng được việc tổ chức họp và sinh hoạt chuyên môn cho Trung tâm Y tế. Khoa Y học cổ truyền-Phục hồi chức năng phải bố trí tạm ở khu nhà dinh dưỡng để điều trị bệnh nhân. Để đảm bảo cơ sở hạ tầng phục vụ cho nhu cầu khám chữa bệnh của Nhân dân trên địa bàn huyện, đề nghị tỉnh quan tâm xem xét đầu tư xây dựng thêm cho Trung tâm Y tế huyện Phú Thiện 03 khu nhà điều trị bệnh nhân và 01 Hội trường (Cử tri huyện Phú Thiện) | Kỳ họp thứ Tư, HĐND tỉnh khóa XII |
5 | Kiến nghị số 4, Mục B, trang 8 Báo cáo số 92/BC-UBND ngày 01/6/2023: Đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo Công ty Cổ phần cà phê Gia Lai - Chi nhánh Ia Grăng có phương án sản xuất, kinh doanh cụ thể sau khi thực hiện cổ phần hóa để quản lý, sử dụng hiệu quả diện tích đất đai của Công ty và giải quyết dứt điểm các vấn đề về hợp đồng lao động với công nhân (các hộ dân trên địa bàn xã Ia Grăng), đồng thời chỉ đạo các sở, ngành tỉnh phối hợp, hướng dẫn, hỗ trợ địa phương và Công ty trong việc đối thoại với công nhân thuộc Công ty Cổ phần cà phê Gia Lai trong thời gian tới, xây dựng phương án sử dụng đất, sử dụng lao động trước đây đã ký kết với Công ty TNHH MTV Cà phê Gia Lai để tránh lãng phí tài nguyên đất đai, ổn định đời sống người lao động và phòng ngừa những vấn đề phức tạp có thể phát sinh gây mất an ninh chính trị, an ninh nông thôn tại địa bàn (Cử tri huyện Ia Grai) | Kỳ họp thứ Sáu, HĐND tỉnh khóa XII |
6 | Kiến nghị số 1, phần I, trang 1 Công văn số 2850/UBND-NC ngày 05/12/2022: Theo Quy hoạch xây dựng thành phố Pleiku giai đoạn 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (được phê duyệt tại Quyết định số 26/QĐ-UBND ngày 22/01/2018 của UBND tỉnh Gia Lai) đa phần diện tích thôn 3, xã Trà Đa, thành phố Pleiku đều nằm trong quy hoạch Logictics Khu Công nghiệp Trà Đa làm ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của 200 hộ dân đã sinh sống ổn định từ năm 1976 đến nay gây bức xúc trong Nhân dân. Đề nghị UBND tỉnh quan tâm, xem xét điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp (Cử tri thành phố Pleiku) | Kỳ họp thứ Chín, HĐND tỉnh khóa XII |
7 | Kiến nghị số 2, phần I, trang 2 Công văn số 2850/UBND-NC ngày 05/12/2022: UBND tỉnh đã có Quyết định sơ tuyển nhà thầu số 586/QĐ-UBND ngày 27/5/2019 đối với dự án nông nghiệp công nghệ cao trên đất Dự án 327 tại làng B và thôn 6, xã Gào, nhưng đến nay doanh nghiệp vẫn chưa triển khai thực hiện. Đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo đấy nhanh tiến độ thực hiện hoặc hủy bỏ kết quả sơ tuyển nhà thầu để mời gọi các nhà đầu tư khác triển khai dự án (Cử tri thành phố Pleiku) | Kỳ họp thứ Chín, HĐND tỉnh khóa XII |
8 | Kiến nghị số 1, Mục C, trang 12 Báo cáo số 92/BC-UBND ngày 01/6/2023: Cử tri xã Ia Dom, huyện Đức Cơ đề nghị UBND tỉnh, Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh quan tâm, sớm triển khai việc đấu giá quyền sử dụng đất tại khu vực thôn Cửa khẩu, xã Ia Dom, huyện Đức Cơ để Nhân dân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để có đất ở, kinh doanh, buôn bán (Cử tri huyện Đức Cơ) | Kỳ họp thứ Chín, HĐND tỉnh khóa XII |
9 | Kiến nghị số 22, Mục C, trang 27 Báo cáo số 92/BC-UBND ngày 01/6/2023: Theo Nghị quyết số 79/2017/NQ-HĐND, ngày 07/12/2017 của HĐND tỉnh quy định mức chi hỗ trợ thù lao cộng tác viên tại xã, phường, thị trấn tham gia các hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản, cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em và các hoạt động y tế khác áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai, mức chi đối với cộng tác viên Y tế ở các thôn trên địa bàn xã Trà Đa là 100.000 đồng/người/tháng. Tuy nhiên, đến nay việc chi trả thù lao năm 2022 chưa được thực hiện, phần nào ảnh hưởng đến tâm lý, việc thực hiện nhiệm vụ của lực lượng cộng tác viên. Đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo cơ quan chuyên môn xem xét, chi trả chế độ cho cộng tác viên dân số xã, phường đảm bảo theo quy định (Cử tri thành phố Pleiku) | Kỳ họp thứ Chín, HĐND tỉnh khóa XII |
10 | Kiến nghị số 15, Mục C, trang 21 Báo cáo số 92/BC-UBND ngày 01/6/2023: Đề nghị UBND tỉnh xem xét, sớm giải quyết đất Quốc phòng đã cấp cho quân nhân thuộc Lữ đoàn 234 (Quân Đoàn 3) quản lý. Vấn đề này cử tri đã có ý kiến nhiều lần nhưng chưa được cấp có thẩm quyền trả lời và giải quyết (Cử tri thành phố Pleiku) | Kỳ họp thứ Chín, HĐND tỉnh khóa XII |
11 | Kiến nghị số 24, Mục C, trang 29 Báo cáo số 92/BC-UBND ngày 01/6/2023: Đề nghị tỉnh sớm ban hành định mức hỗ trợ phát triển sản xuất (tiểu dự án 1) thuộc Dự án 2, Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, vì Nghị quyết số 94/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của HĐND tỉnh Gia Lai chỉ quy định một số nội dung về quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững cho giai đoạn 2016-2020, còn giai đoạn tiếp theo chưa có hướng dẫn cụ thể (Cử tri huyện Krông Pa) | Kỳ họp thứ Chín, HĐND tỉnh khóa XII |
III | KIẾN NGHỊ CHƯA GIẢI QUYẾT |
|
1 | Kiến nghị số 11, Mục C, trang 19 Báo cáo số 92/BC-UBND ngày 01/6/2023: Công trình nâng cấp Quốc lộ 25 (đoạn qua thị xã Ayun Pa) đã hoàn thành. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn một số đoạn chưa có mương thoát nước dọc hai bên đường (trong đó, có đoạn từ Trường tiểu học Nguyễn Trãi đến trụ sở Công ty thuốc lá Kim Ngọc) nên khi mưa lớn nước tràn vào nhà dân, gây ngập úng cục bộ khu vực này. Đề nghị UBND tỉnh và Sở Giao thông vận tải quan tâm xây dựng mương thoát nước tại khu vực này (Cử tri thị xã Ayun Pa) | Kỳ họp thứ Chín, HĐND tỉnh khóa XII |
2 | Kiến nghị số 14, Mục C, trang 20 Báo cáo số 92/BC-UBND ngày 01/6/2023: Hiện nay, lưu lượng phương tiện giao thông trên tuyến đường Trần Hưng Đạo - Anh hùng Núp - Lê Lợi - Nguyễn Tất Thành rất lớn, thường xuyên xảy ra ùn tắc và mất an toàn giao thông vào giờ cao điểm hoặc khi có các sự kiện tổ chức tại khu vực này. Để khắc phục tình trạng trên, cử tri đề nghị mở thông tuyến Trần Hưng Đạo đi qua phía trước Tượng đài Bác Hồ với các dân tộc Tây Nguyên, tổ chức giao thông hợp lý tại khu vực này, có thể bố trí loại phương tiện và thời gian đi qua trước khu vực tượng đài Bác Hồ để phương tiện giao thông qua lại như ở các địa phương khác (thành phố Hà Nội, thành phố Vinh, thành phố Quy Nhơn,...) khi có các sự kiện của tỉnh tổ chức ở Quảng trường sẽ phân luồng giao thông như hiện nay (Cử tri thành phố Pleiku) | Kỳ họp thứ Chín, HĐND tỉnh khóa XII |
[1] Từ kiến nghị số 1 đến kiến nghị số 6, Mục A, trang 1- 4 Báo cáo số 92/BC-UBND ngày 01/6/2023.
[2] Gồm các kiến nghị số 1, 3, 4, 5, 6, Mục A, trang 1- 4, Báo cáo số 92/BC-UBND ngày 01/6/2023.
[3] Gồm các kiến nghị số 3, 4, 5, 6, Mục A, trang 1- 4, Báo cáo số 92/BC-UBND ngày 01/6/2023.
[4] Kiến nghị số 2, Mục A, trang 1 Báo cáo số 92/BC-UBND, ngày 01/6/2023.
[5] Từ kiến nghị số 1 đến kiến nghị số 10, Mục B, từ trang 4- 12 Báo cáo số 92/BC-UBND ngày 01/6/2023.
[6] Gồm các kiến nghị số 5 trang 8; 6, 8 trang 9 và 10 trang 11 Mục B, Báo cáo số 92/BC-UBND ngày 01/6/2023
[7] Gồm các kiến nghị số 2 trang 6; 7 trang 9; Mục B, Báo cáo số 92/BC-UBND ngày 01/6/2023.
[8] Gồm các kiến nghị số 1 trang 4; 3 trang 6; 4 trang 8 và 9 trang 10 Mục B, Báo cáo số 92/BC-UBND ngày 01/6/2023.
[9] Văn bản số 2850/UBND-NC, ngày 05/12/2022 của UBND tỉnh; Văn bản số 5107/GLPC+KD+KT+KHVT ngày 03/12/2022 của Điện lực Gia Lai.
[10] Gồm các kiến nghị số 3 trang 2, 5 trang 3, 6 trang 4 Phần I; 10 trang 8 phần IV; 13 trang 10 Phần VII Văn bản số 2850/UBND-NC, ngày 05/12/2022 của UBND tỉnh và Văn bản số 5107/GLPC+KD+KT+KHVT ngày 03/12/2022 của Điện lực Gia Lai.
[11] Gồm các kiến nghị số 4 trang 3, 7 trang 5 Phần I; 8 trang 6 Phần II; 9 trang 7 phần III; 12 trang 9 Phần VI; 11 trang 8 Phần V Văn bản số 2850/UBND-NC, ngày 05/12/2022 của UBND tỉnh.
[12] Gồm các kiến nghị số 1 trang 1; 2 trang 2 Phần I Văn bản số 2850/UBND-NC, ngày 05/12/2022 của UBND tỉnh.
[13] Các kiến nghị tại Mục C, Mục D Báo cáo số 92/BC-UBND ngày 01/6/2023 của UBND tỉnh
[14] Gồm các kiến nghị số 2 trang 13, 3, 4 trang 14, 10 trang 18, 12, 13 trang 20, 16 trang 22, 17 trang 23, 19, 20 trang 25, 23 trang 28 Mục C; 1 trang 30, 2 trang 31, 3 trang 32 Mục D Báo cáo số 92/BC-UBND ngày 01/6/2023 của UBND tỉnh; Văn bản trả lời số 787/BC-CAT-PV01 ngày 05/3/2023 của Công an tỉnh và Công văn 192/BHXH-TST ngày 03/3/2023 của Bảo hiểm Xã hội tỉnh.
[15] Gồm các kiến nghị số 5, 6 trang 15, 7 trang 16, 8, 9 trang 17, 21 trang 26 Mục C, 4 trang 32 Mục D Báo cáo số 92/BC-UBND ngày 01/6/2023 của UBND tỉnh.
[16] Kiến nghị số 18 trang 23 Mục C Báo cáo số 92/BC-UBND, ngày 01/6/2023.
[17] Gồm các kiến nghị số 1 trang 12, 15 trang 21, 22 trang 27, 21 trang 29 Mục C Báo cáo số 92/BC-UBND, ngày 01/6/2023.
[18] Gồm kiến nghị số 11 trang 19, 14 trang 20 Mục C Báo cáo số 92/BC-UBND, ngày 01/6/2023 của UBND tỉnh.
- 1Nghị quyết 42/NQ-HĐND năm 2022 về thông qua kết quả giám sát việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến Kỳ họp thứ tư và các ý kiến, kiến nghị tại Nghị quyết 191/NQ-HĐND do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 2Báo cáo 138/BC-HĐND năm 2020 về thẩm tra Tờ trình 3310/TTr-UBND về báo cáo kết quả giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri trước kỳ họp thứ 11 Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh khóa X, nhiệm kỳ 2016-2021
- 3Nghị quyết 25/NQ-HĐND năm 2023 thông qua kết quả giám sát việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi tới trước và sau Kỳ họp thứ mười; các ý kiến, kiến nghị của cử tri tại Nghị quyết 84/NQ-HĐND do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 4Nghị quyết 84/NQ-HĐND năm 2022 thông qua kết quả giám sát việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến kỳ họp thứ bảy và các ý kiến, kiến nghị tại Nghị quyết 42/NQ-HĐND do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 5Nghị quyết 68/NQ-HĐND năm 2023 về kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị cử tri tại Kỳ họp lần thứ 5, Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa VIII
- 6Nghị quyết 84/NQ-HĐND năm 2022 về giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri trước và sau kỳ họp thứ 6 (kỳ họp lệ giữa năm 2022) của Hội đồng nhân dân tỉnh Long An khóa X
- 7Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2023 về giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri trước và sau kỳ họp thứ 8 (Kỳ họp lệ cuối năm 2022) của Hội đồng nhân dân tỉnh Long An khóa X
- 8Nghị quyết 266/NQ-HĐND năm 2023 giám sát giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến Hội đồng nhân dân tỉnh trước và sau Kỳ họp thứ bảy của Hội đồng nhân dân tỉnh; thực hiện Kết luận phiên chất vấn tại Kỳ họp thứ bảy của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La khoá XV, nhiệm kỳ 2021-2026
- 9Nghị quyết 97/NQ-HĐND năm 2023 thông qua kết quả giám sát giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi tới trước và sau Kỳ họp thứ mười ba; các ý kiến, kiến nghị của cử tri tại Nghị quyết 25/NQ-HĐND do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 10Nghị quyết 81/NQ-HĐND kết quả giám sát giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri sau kỳ họp thường lệ cuối năm 2022 và trước kỳ họp thường lệ giữa năm 2023 - Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận khóa XI
- 1Quyết định 64/2014/QĐ-TTg về chính sách đặc thù về di dân, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 4Nghị quyết 94/2018/NQ-HĐND quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Quyết định 14/2019/QĐ-UBND về bộ đơn giá sản phẩm: Đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 7Nghị quyết 79/2017/NQ-HĐND quy định về mức chi hỗ trợ thù lao cộng tác viên tại xã, phường, thị trấn tham gia các hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản, cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em và các hoạt động y tế khác áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 8Nghị quyết 140/NQ-HĐND năm 2022 về kết quả giám sát việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri đã gửi đến Kỳ họp thứ Tư và các kỳ họp trước của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai khóa XII chưa được giải quyết hoặc giải quyết chưa dứt điểm
- 9Nghị quyết 42/NQ-HĐND năm 2022 về thông qua kết quả giám sát việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến Kỳ họp thứ tư và các ý kiến, kiến nghị tại Nghị quyết 191/NQ-HĐND do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 10Báo cáo 138/BC-HĐND năm 2020 về thẩm tra Tờ trình 3310/TTr-UBND về báo cáo kết quả giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri trước kỳ họp thứ 11 Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh khóa X, nhiệm kỳ 2016-2021
- 11Nghị quyết 186/NQ-HĐND năm 2022 về kết quả giám sát việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XI; Kỳ họp thứ Sáu và kỳ họp trước của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XII chưa được giải quyết hoặc giải quyết chưa dứt điểm do tỉnh Gia Lai ban hành
- 12Nghị quyết 25/NQ-HĐND năm 2023 thông qua kết quả giám sát việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi tới trước và sau Kỳ họp thứ mười; các ý kiến, kiến nghị của cử tri tại Nghị quyết 84/NQ-HĐND do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 13Nghị quyết 84/NQ-HĐND năm 2022 thông qua kết quả giám sát việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến kỳ họp thứ bảy và các ý kiến, kiến nghị tại Nghị quyết 42/NQ-HĐND do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 14Nghị quyết 68/NQ-HĐND năm 2023 về kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị cử tri tại Kỳ họp lần thứ 5, Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa VIII
- 15Nghị quyết 84/NQ-HĐND năm 2022 về giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri trước và sau kỳ họp thứ 6 (kỳ họp lệ giữa năm 2022) của Hội đồng nhân dân tỉnh Long An khóa X
- 16Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2023 về giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri trước và sau kỳ họp thứ 8 (Kỳ họp lệ cuối năm 2022) của Hội đồng nhân dân tỉnh Long An khóa X
- 17Nghị quyết 266/NQ-HĐND năm 2023 giám sát giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến Hội đồng nhân dân tỉnh trước và sau Kỳ họp thứ bảy của Hội đồng nhân dân tỉnh; thực hiện Kết luận phiên chất vấn tại Kỳ họp thứ bảy của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La khoá XV, nhiệm kỳ 2021-2026
- 18Nghị quyết 97/NQ-HĐND năm 2023 thông qua kết quả giám sát giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi tới trước và sau Kỳ họp thứ mười ba; các ý kiến, kiến nghị của cử tri tại Nghị quyết 25/NQ-HĐND do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 19Nghị quyết 81/NQ-HĐND kết quả giám sát giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri sau kỳ họp thường lệ cuối năm 2022 và trước kỳ họp thường lệ giữa năm 2023 - Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận khóa XI
Nghị quyết 253/NQ-HĐND năm 2023 về kết quả giám sát việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri đã được gửi đến Kỳ họp thứ Chín và các kỳ họp trước của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai khóa XII chưa được giải quyết hoặc giải quyết chưa dứt điểm
- Số hiệu: 253/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 07/07/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Hồ Văn Niên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/07/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực