- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 3Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 4Thông tư 245/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 52/2009/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 09/2012/TT-BTC sửa đổi Thông tư 245/2009/TT-BTC quy định thực hiện Nghị định 52/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 1Nghị quyết 06/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quản lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 2Quyết định 270/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định năm 2018
- 3Quyết định 405/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định kỳ 2014-2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2014/NQ-HĐND | Nam Định, ngày 11 tháng 12 năm 2014 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP THUỘC ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI HAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03/6/2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009; Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 245/2009/TT-BTC;
Xét Tờ trình số 143/TTr-UBND ngày 17/11/2014 của UBND tỉnh về việc phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc địa phương quản lý;
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc địa phương quản lý (có Quy định kèm theo).
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua và thay thế Nghị quyết số 69/2007/NQ-HĐND ngày 07/12/2007 của HĐND tỉnh về việc phê chuẩn "Quy định phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý".
Điều 3. Giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Điều 4. Thường trực HĐND, các Ban HĐND và các đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Nam Định khóa XVII, kỳ họp thứ mười hai thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP THUỘC ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ
(Kèm theo Nghị quyết số 25/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của HĐND tỉnh Nam Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
I. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định về việc phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị).
2. Tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị là những tài sản nhà nước giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng; đầu tư, mua sắm bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ phúc lợi của đơn vị hoặc tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật, gồm:
a) Đất đai (theo Luật Đất đai).
b) Nhà, các tài sản khác gắn liền với đất.
c) Phương tiện giao thông vận tải, máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác.
II. Đối tượng áp dụng
- Cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước.
- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
- Các đối tượng khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
III. Nội dung phân cấp quản lý tài sản nhà nước
1. Quyết định thuê tài sản nhà nước.
2. Quyết định mua sắm tài sản nhà nước.
3. Quyết định thu hồi tài sản nhà nước.
4. Quyết định điều chuyển tài sản nhà nước.
5. Quyết định bán tài sản nhà nước.
6. Quyết định thanh lý tài sản nhà nước.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục vụ cho hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị được thuê trụ sở làm việc để phục vụ hoạt động trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 52/2009/NĐ-CP) như sau:
- UBND tỉnh quyết định đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo đề nghị của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị được thuê trụ sở làm việc và Giám đốc Sở Tài chính.
- Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý và UBND cấp xã theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện và thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị được thuê trụ sở làm việc.
2. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản khác không phải là trụ sở làm việc phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP như sau:
Căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định và nguồn kinh phí được giao, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định thuê các tài sản là phương tiện giao thông vận tải, máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác không phải là trụ sở làm việc để phục vụ cho hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
II. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản nhà nước
1. Đối với tài sản là nhà, công trình kiến trúc và tài sản khác gắn liền với đất, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
2. Đối với tài sản là phương tiện giao thông vận tải, máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác:
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định mua sắm tài sản nhà nước trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan, gồm:
- Ô tô các loại;
- Tài sản khác có giá trị mua sắm từ 300 triệu đồng trở lên đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh và giá trị mua sắm từ 500 triệu đồng trở lên đối với các huyện, thành phố.
b) Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định mua sắm tài sản nhà nước (trừ ô tô các loại) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
c) Thủ trưởng các sở, ban, ngành quyết định mua sắm tài sản nhà nước (trừ ô tô các loại) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng.
d) Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn; thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập quyết định mua sắm tài sản nhà nước (trừ ô tô các loại) có giá trị dưới 200 triệu đồng.
III. Thẩm quyền quyết định xử lý thu hồi tài sản nhà nước
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thu hồi tài sản nhà nước:
a) Tài sản là nhà, đất thuộc trụ sở làm việc, các tài sản khác gắn liền với đất bị bỏ trống hoặc không sử dụng quá 12 tháng, ô tô các loại và các tài sản khác có nguyên giá trên sổ sách kế toán trên 1 đơn vị tài sản từ 500 triệu đồng trở lên của các cơ quan, tổ chức, đơn vị do địa phương quản lý (riêng đất đai được quản lý theo Luật Đất đai) trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan liên quan.
b) Các tài sản khác của các cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng không đúng mục đích, sai chế độ nhà nước quy định, không có nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi tổ chức hoặc thay đổi chức năng, nhiệm vụ và các nguyên nhân khác theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan liên quan.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý là xe mô tô và các tài sản khác có nguyên giá trên sổ sách kế toán trên 1 đơn vị tài sản từ 300 đến dưới 500 triệu đồng theo đề nghị xử lý tài sản nhà nước của thủ trưởng các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố (trừ các tài sản đã quy định tại Khoản 1 của phần này).
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định thu hồi tài sản nhà nước (trừ các tài sản đã quy định tại Khoản 1, Khoản 2 của phần này) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nội bộ ngành mình, cấp mình quản lý.
IV. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản nhà nước
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định điều chuyển tài sản nhà nước là nhà, đất thuộc trụ sở làm việc, các tài sản khác gắn liền với đất, ô tô các loại và các tài sản khác có nguyên giá trên sổ sách kế toán trên 1 đơn vị tài sản từ 500 triệu đồng trở lên trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan liên quan.
2. Giám đốc Sở Tài chính căn cứ đề nghị xử lý tài sản nhà nước của thủ trưởng các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và chế độ quản lý tài sản nhà nước hiện hành để quyết định điều chuyển tài sản nhà nước có nguyên giá trên sổ sách kế toán trên 1 đơn vị tài sản dưới 500 triệu đồng (trừ các tài sản đã quy định tại Khoản 1 của phần này) giữa các sở, ban, ngành thuộc cấp tỉnh và cấp huyện với nhau.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định điều chuyển tài sản nhà nước (trừ các tài sản đã quy định tại Khoản 1 của phần này) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nội bộ ngành mình, cấp mình quản lý.
V. Thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bán tài sản nhà nước là nhà, các tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô các loại và các tài sản khác có nguyên giá trên sổ sách kế toán trên 1 đơn vị tài sản từ 500 triệu đồng trở lên theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan liên quan.
2. Giám đốc Sở Tài chính căn cứ đề nghị bán tài sản nhà nước của thủ trưởng các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và chế độ quản lý tài sản nhà nước hiện hành để quyết định bán tài sản nhà nước (trừ các tài sản đã quy định tại Khoản 1 của phần này) là xe mô tô và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán trên 1 đơn vị tài sản từ 300 đến dưới 500 triệu đồng.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định bán tài sản nhà nước (trừ các tài sản đã quy định tại Khoản 1, Khoản 2 của phần này) có nguyên giá theo sổ sách kế toán trên 1 đơn vị tài sản dưới 300 triệu đồng thuộc phạm vi của ngành mình, cấp mình quản lý.
4. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định bán tài sản nhà nước không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 phần này.
VI. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thanh lý tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị do địa phương quản lý trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan liên quan bao gồm:
- Nhà, các tài sản khác gắn liền với đất.
- Xe ô tô các loại.
- Các tài sản khác có nguyên giá trên sổ sách kế toán trên 1 đơn vị tài sản từ 500 triệu đồng trở lên.
2. Giám đốc Sở Tài chính căn cứ đề nghị xử lý tài sản nhà nước của thủ trưởng các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và chế độ quản lý tài sản nhà nước hiện hành để quyết định thanh lý tài sản nhà nước (trừ các tài sản đã quy định tại Khoản 1 của phần này) là xe mô tô và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán trên 1 đơn vị tài sản từ 300 đến dưới 500 triệu đồng.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định thanh lý tài sản nhà nước (trừ các tài sản đã quy định tại Khoản 1, Khoản 2 của phần này) có nguyên giá theo sổ sách kế toán trên 1 đơn vị tài sản dưới 300 triệu đồng thuộc phạm vi của ngành mình, cấp mình quản lý.
4. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định thanh lý tài sản nhà nước không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 phần này./.
- 1Quyết định 296/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý kèm theo Quyết định 174/2009/QĐ-UBND do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2Nghị quyết 04/2014/NQ-HĐND về phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3Quyết định 54/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Nghị quyết 24/2014/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 5Quyết định 50/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 6Nghị quyết 21/2014/NQ-HĐND phê chuẩn tổng chỉ tiêu số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập, các hội có tính chất đặc thù ở địa phương năm 2015 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 7Quyết định 94/2014/QĐ-UBND về Quy định quản lý vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Lào Cai
- 8Nghị quyết 110/2014/NQ-HĐND sửa đổi quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 9Quyết định 678/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Nam Định trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
- 10Quyết định 301/QĐ-UBND năm 2018 về Sổ tay hướng dẫn thực hiện Dự án Hỗ trợ quản trị địa phương trách nhiệm giải trình, đáp ứng được tại tỉnh Hà Tĩnh
- 11Nghị quyết 06/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quản lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 12Quyết định 270/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định năm 2018
- 13Quyết định 405/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định kỳ 2014-2018
- 1Nghị quyết 06/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quản lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 2Quyết định 270/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định năm 2018
- 3Quyết định 405/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định kỳ 2014-2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 3Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 4Thông tư 245/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 52/2009/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 09/2012/TT-BTC sửa đổi Thông tư 245/2009/TT-BTC quy định thực hiện Nghị định 52/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Luật đất đai 2013
- 7Quyết định 296/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý kèm theo Quyết định 174/2009/QĐ-UBND do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 8Nghị quyết 04/2014/NQ-HĐND về phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 9Quyết định 54/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 10Nghị quyết 24/2014/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 11Quyết định 50/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 12Nghị quyết 21/2014/NQ-HĐND phê chuẩn tổng chỉ tiêu số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập, các hội có tính chất đặc thù ở địa phương năm 2015 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 13Quyết định 94/2014/QĐ-UBND về Quy định quản lý vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Lào Cai
- 14Nghị quyết 110/2014/NQ-HĐND sửa đổi quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 15Quyết định 678/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Nam Định trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
- 16Quyết định 301/QĐ-UBND năm 2018 về Sổ tay hướng dẫn thực hiện Dự án Hỗ trợ quản trị địa phương trách nhiệm giải trình, đáp ứng được tại tỉnh Hà Tĩnh
Nghị quyết 25/2014/NQ-HĐND quy định phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc địa phương quản lý do tỉnh Nam Định ban hành
- Số hiệu: 25/2014/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 11/12/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định
- Người ký: Phạm Hồng Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/12/2014
- Ngày hết hiệu lực: 01/08/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực