Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2013/NQ-HĐND | Đắk Nông, ngày 19 tháng 12 năm 2013 |
VỀ VIỆC THÔNG QUA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
KHÓA II, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Sau khi xem xét Báo cáo số 510/BC-UBND, ngày 28/11/2013 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 và xây dựng Kế hoạch năm 2014; Báo cáo thẩm tra số 243/BC-HĐND, ngày 16/12/2013 của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh năm 2014 với các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu tổng quát
Đổi mới mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế để tăng trưởng kinh tế đạt mục tiêu đề ra trên cơ sở nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, tăng cường trách nhiệm thực thi công vụ của bộ máy hành chính nhà nước, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và nhà đầu tư. Phấn đấu hoàn thành sớm các chỉ tiêu quan trọng của nhiệm kỳ, gắn với thực hiện nhiệm vụ “02 tập trung, 03 đột phá”; tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành các dự án giao thông, y tế, giáo dục, văn hóa quan trọng để chào mừng Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI; bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội và nâng cao đời sống nhân dân, tăng cường phòng, chống tham nhũng, lãng phí; củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Tiếp tục phát triển và mở rộng các mối quan hệ đối ngoại và đẩy mạnh hội nhập quốc tế.
2. Các chỉ tiêu chính của Kế hoạch năm 2014
2.1. Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế:
- Tăng trưởng kinh tế (giá cố định 2010) GRDP tăng trên 13%, trong đó: KV1 tăng 8,26%; KV2 tăng 27,01%; KV3 tăng 18,02%;
- GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt trên 32 triệu đồng;
- Cơ cấu kinh tế (giá hiện hành): KV1: 51,99%; KV2: 24,06%; KV3: 23,95%;
- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 600 triệu USD; Tổng kim ngạch nhập khẩu 60 triệu USD;
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 1.400 tỷ đồng; Chi ngân sách nhà nước trên địa bàn 4.256 tỷ đồng;
- Chỉ số CPI tăng dưới 7%;
- Cơ sở hạ tầng thiết yếu: Tỷ lệ nhựa hóa đường giao thông: Tỉnh lộ 95%; huyện lộ 74%; 1 – 2 km đường bon, buôn 85%; tỉ lệ đáp ứng nguồn nước tưới cho diện tích có nhu cầu 65%; tỉ lệ hộ sử dụng điện 94%.
2.2. Chỉ tiêu văn hóa, xã hội, môi trường:
- Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên 1,36%, mức giảm sinh 1‰, 74,6% số xã, thị trấn có trạm y tế, 16 giường bệnh trên vạn dân, 6 bác sỹ trên vạn dân, 84% trạm y tế có bác sỹ, 20% trạm y tế đạt chuẩn quốc gia, dưới 22,1% trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng, 90% trẻ em được tiêm chủng mở rộng;
- 100% xã phổ cập trung học cơ sở, thêm 7 trường học ở các cấp học được công nhận đạt chuẩn quốc gia, 96% trẻ em 5 tuổi đi học mẫu giáo, tăng 25 xã, phường phổ cập mầm non 5 tuổi (nâng tổng số lên 51 xã, phường, thị trấn), giảm ít nhất 5-10% số học sinh bỏ học, đặc biệt là học sinh người đồng bào dân tộc thiểu số;
- 18.000 lao động mới, được giải quyết việc làm; 5.300 người được đào tạo nghề; 111.000 người là lao động qua đào tạo (đạt tỉ lệ 33%); đào tạo đội ngũ khuyến nông viên, 30% thôn, bon, buôn có câu lạc bộ khuyến nông;
- 72% hộ gia đình; 58% bon, buôn, thôn, tổ dân phố; 9% xã, phường, thị trấn; 82% cơ quan đạt danh hiệu văn hóa;
- Mỗi xã đạt tăng thêm 02 tiêu chí về nông mới, xã điểm đạt tăng thêm 03 tiêu chí;
- Tỉ lệ che phủ rừng đạt 45,5%, tỉ lệ giảm phá rừng trái phép 50% (Giảm số vụ và diện tích so với năm 2013), trồng mới 1.100 ha rừng, giải quyết cơ bản những tồn tại của các dự án nông, lâm nghiệp, xử lý dứt điểm 63.500 ha đất có nguồn gốc từ phá rừng.
2.3. Chỉ tiêu an ninh, quốc phòng:
Đẩy mạnh công tác giáo dục quốc phòng; xây dựng thế trận quốc phòng, an ninh, biên phòng và thế trận lòng dân vững chắc; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, đấu tranh chống chiến lược "Diễn biến hòa bình" của các thế lực thù địch; giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, không để xảy ra biểu tình, bạo loạn và vượt biên trái phép. Tiếp tục kiện toàn củng cố cả về chính trị tư tưởng cho Tổ chức lực lượng vũ trang. Kiềm chế và giảm thiểu tai nạn giao thông.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2014
HĐND tỉnh cơ bản thống nhất các nhóm nhiệm vụ, giải pháp theo Báo cáo số cáo số 510/BC-UBND, ngày 28/11/2013 của UBND tỉnh Đắk Nông, đồng thời cần tập trung triển khai một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
1. Triển khai quyết liệt các chính sách của Trung ương về điều hành kinh tế, xã hội; tăng cường quản lý, đẩy mạnh triển khai Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhằm khai thác các tiềm năng, lợi thế của địa phương để thúc đẩy phát triển kinh tế. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động; chủ động hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả. Tạo sự chuyển biến về chất lượng tăng trưởng, đảm bảo tăng trưởng cao và hợp lý, bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.
2. Tập trung thúc đẩy sản xuất và kinh doanh phát triển:
Tiếp tục thực hiện các giải pháp, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, từng bước nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế theo Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường. Tiếp tục phát triển công nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng, chủ động trong việc huy động các nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Tập trung đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp; tăng cường công tác khuyến công để khuyến khích công nghiệp nông thôn phát triển, thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn. Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất. Tạo điều kiện, cũng như khuyến khích, hỗ trợ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, đổi mới, cải tiến công nghệ, trang thiết bị để cải tiến mẫu mã, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, giảm chi phí, tăng sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và xuất khẩu. Minh bạch, rõ ràng và đơn giản thủ tục hành chính để tạo điều kiện thuận lợi, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, chung tay với các doanh nghiệp trong triển khai thực hiện dự án đầu tư, đặc biệt là những dự án có tác động lớn về mặt kinh tế - xã hội.
Thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa, gắn với thị trường, triển khai thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 07/4/2011 về phát triển nông nghiệp công nghệ cao. Tiếp tục triển khai quyết liệt chương trình xây dựng nông thôn mới, các đại biểu và HĐND các cấp đưa vào chương trình làm việc và trực tiếp giám sát việc xây dựng nông thôn mới tại cấp cơ sở. Nâng cao năng lực quản lý, sản xuất cho người dân địa phương thông qua phát triển hệ thống khuyến nông, khuyến lâm. Đẩy mạnh việc chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp. Tăng cường các biện pháp cấp bách để quản lý bảo vệ rừng và phát triển rừng có hiệu quả. Đẩy mạnh Đề án giao đất giao rừng, cho thuê đất, thuê rừng; hoàn thành việc kiểm kê rừng tự nhiên, triển khai thực hiện bảng giá rừng bình quân đã được HĐND tỉnh thông qua.
Đẩy mạnh phát triển thị trường trên địa bàn tỉnh, nhất là hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm thị trường bền vững. Thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu, tăng tỷ trọng hàng hóa xuất khẩu có giá trị gia tăng cao sản xuất tại địa phương. Tăng cường quản lý thị trường, thực hiện các biện pháp bình ổn thị trường, chống gian lận thương mại và chống thất thu cho ngân sách nhà nước. Đẩy lùi các nguy cơ tiềm ẩn, chứa đựng các yếu tố gây thất thu thuế, đẩy mạnh thu thuế, nợ đọng thuế, thu nợ tiền đất, chuyển mục đích sử dụng đất; đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát hồ sơ khai thuế đối với các doanh nghiệp kinh doanh nông sản; chống gian lận thương mại, đấu tranh có hiệu quả các doanh nghiệp mua bán hóa đơn (VAT) để trốn thuế, làm giảm đáng kể thu ngân sách của tỉnh.
Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh. Phát triển dịch vụ vận tải công cộng có hệ thống vận chuyển thuận tiện; mở rộng địa bàn phục vụ đến các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Tiếp tục thực hiện các giải pháp về hoạt động tín dụng nhằm tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp và hộ dân; tháo gỡ khó khăn cho các nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. Tạo điều kiện, khuyến khích các tổ chức mở các chi nhánh, điểm giao dịch trên địa bàn tỉnh nhằm phát triển khu vực dịch vụ, tăng trưởng tín dụng cho vay, nhất là tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
3. Tập trung đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng theo đúng tiến độ, nhất là hạ tầng giao thông, xem đây là vấn đề mấu chốt, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh, hỗ trợ tối đa về giải phóng mặt bằng và các nguồn lực khác cho việc triển khai xây dựng thuận lợi Quốc lộ 14 và các trục đường chính đã được Thủ tướng Chính phủ đồng ý đầu tư. Huy động tối đa các nguồn lực xã hội hóa phục vụ cho đầu tư phát triển thông qua việc áp dụng đa dạng các hình thức đầu tư kết cấu hạ tầng, chú trọng đầu tư, thực hiện “2 tập trung, 3 đột phá” theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh; đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn; nghiên cứu phát triển khoa học và công nghệ. Tiếp tục tăng cường quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước, khắc phục tình trạng bố trí vốn phân tán, dàn trải, nâng cao hiệu quả đầu tư. Tăng cường thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2013 của Thủ tướng Chính Phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ.
4. Triển khai thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI). Chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng và tăng cường đào tạo nghề, để đáp ứng nguồn lao động cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tăng cường đầu tư của Nhà nước, đồng thời đẩy mạnh xã hội hoá việc huy động các nguồn lực cho phát triển giáo dục, đào tạo. Phát triển các cơ sở đào tạo ở các cấp, đặc biệt là các cơ sở đào tạo nghề; gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động theo chương trình phát triển nguồn nhân lực.
5. Tập trung nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra. Tiếp tục phát triển mạng lưới y tế, nhất là y tế tuyến cơ sở, đáp ứng nhu cầu chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân. Phát triển đội ngũ bác sĩ cùng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế nhằm chăm sóc tốt sức khỏe cho nhân dân.
6. Xây dựng nếp sống văn minh, hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hóa của dân tộc. Tiếp tục củng cố và xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú, đa dạng, tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể dục thể thao ở các cấp. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hoá nguồn lực đối với lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao. Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hoá, thể thao. Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện với trẻ em; bảo đảm thực hiện quyền trẻ em. Xây dựng môi trường phát triển toàn diện cho thanh thiếu niên; tập trung giải quyết những vấn đề bức xúc trong nhân dân; xây dựng văn hóa giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông và các tệ nạn xã hội.
7. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm lao động nông lâm nghiệp, tăng lao động công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, thương mại. Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án để hỗ trợ phát triển sản xuất, ổn định đời sống đối với người nghèo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tập trung chỉ đạo thực hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về môi trường; kiểm soát chặt chẽ việc cấp phép và quản lý khai thác tài nguyên, khoáng sản.
8. Kiên quyết đấu tranh, phòng chống tham nhũng; tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020, cụ thể hóa các phải pháp thực hiện phù hợp với thực tiễn của địa phương, tập trung vào đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân, khắc phục các khâu còn yếu, chưa đạt yêu cầu. Tăng cường nhận thức về cải cách hành chính, coi cải cách hành chính là nhiệm vụ quan trọng tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Tập trung chấn chỉnh lề lối làm việc và nâng cao ý thức, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức trong thực thi công vụ, nhiệm vụ. Có biện pháp quyết liệt để chấn chỉnh và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Tăng cường giải quyết kịp thời, đúng luật đối với các kiến nghị, khiếu kiện, tố cáo của công dân, nhất là khiếu nại đông người liên quan đến đất đai tồn đọng nhiều đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
9. Tiếp tục giữ vững sự ổn định an ninh, quốc phòng, chủ động nắm bắt, xử lý kịp thời các mầm mống gây mất ổn định an ninh, quốc phòng. Tăng cường củng cố quốc phòng an ninh cả về tiềm lực và thế trận, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, đặc biệt tại các khu vực trọng điểm, vùng biên giới, xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, huyện vững chắc, kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng - an ninh trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước, tăng cường hợp tác quốc tế, tranh thủ mọi nguồn lực bên ngoài để phát triển kinh tế tỉnh nhà.
Điều 2. Giao cho UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cho Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày được thông qua.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông khóa II, kỳ họp thứ 8 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 04/QĐ-UBND Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 của tỉnh An Giang
- 2Quyết định 174/QĐ-UBND ban hành những giải pháp, nhiệm vụ chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 3Kế hoạch hành động 10/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và các nghị quyết hội đồng nhân dân tỉnh về giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 4Nghị quyết 78/2008/NQ-HĐND Về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2009 do Tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5Quyết định 997/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông kỳ 2014-2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết 13/NQ-CP năm 2012 giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường do Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Quyết định 04/QĐ-UBND Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 của tỉnh An Giang
- 7Quyết định 174/QĐ-UBND ban hành những giải pháp, nhiệm vụ chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 8Kế hoạch hành động 10/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và các nghị quyết hội đồng nhân dân tỉnh về giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 9Nghị quyết 78/2008/NQ-HĐND Về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2009 do Tỉnh Bình Thuận ban hành
Nghị quyết 25/2013/NQ-HĐND thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- Số hiệu: 25/2013/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 19/12/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Người ký: Điểu K'ré
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra