Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 248/NQ-HĐND

Sơn La, ngày 09 tháng 12 năm 2020

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC GIÁM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI GỬI ĐẾN HĐND TỈNH TRƯỚC KỲ HỌP THỨ MƯỜI LĂM; VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN CỦA CHỦ TỌA KỲ HỌP VỀ PHIÊN CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP THỨ MƯỜI BA CỦA HĐND TỈNH KHÓA XIV

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ MƯỜI LĂM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;

Xét đề nghị của Thường trực HĐND tỉnh tại Tờ trình số 144/TTr-TTHĐND ngày 04 tháng 12 năm 2020 đề nghị ban hành Nghị quyết về việc giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến HĐND tỉnh trước kỳ họp thứ mười lăm; việc thực hiện kết luận của Chủ tọa kỳ họp về phiên chất vấn tại kỳ họp thứ mười ba của HĐND tỉnh khóa XIV.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành Báo cáo số 342/BC-TTHĐND ngày 04/12/2020 của Thường trực HĐND tỉnh về kết quả giám sát tình hình giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến HĐND tỉnh trước kỳ họp thứ mười lăm; việc thực hiện kết luận của Chủ tọa kỳ họp về phiên chất vấn tại kỳ họp thứ mười ba của HĐND tỉnh khóa XIV.

1. Kết quả đạt được

1.1. Từ kỳ họp thứ mười ba đến trước kỳ họp thứ mười lăm của HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh đã tiếp nhận và tổng hợp được 58 kiến nghị của cử tri, đã phân loại và chuyển 48 kiến nghị của cử tri đến UBND tỉnh để chỉ đạo xem xét, giải quyết1 (có 10 kiến nghị không tổng hợp chuyển UBND tỉnh do đã được cấp có thẩm quyền trả lời, thuộc thẩm quyền cấp huyện). Nội dung các kiến nghị của cử tri liên quan đến hầu hết các lĩnh vực của đời sống, kinh tế - xã hội, trong đó một số lĩnh vực được nhiều cử tri ở nhiều địa phương quan tâm như: Đầu tư, sửa chữa một số tuyến đường; công trình nước sinh hoạt; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thu gom rác thải sinh hoạt; đầu tư, sửa chữa hệ thống điện thắp sáng; phủ sóng điện thoại, sóng Internet; hướng dẫn thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh;...

1.2. Thực hiện Nghị quyết số 199/NQ-HĐND ngày 30/6/2020 của HĐND tỉnh về giám sát tình hình giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến HĐND tỉnh trước kỳ họp thứ mười ba, việc thực hiện kết luận của Chủ tọa kỳ họp về phiên chất vấn tại kỳ họp thứ mười một của HĐND tỉnh khóa XIV và Thông báo số 551/TB-TTHĐND ngày 01/7/2020 của Thường trực HĐND tỉnh về việc thực hiện kết luận của Chủ tọa kỳ họp về phiên chất vấn tại kỳ họp thứ mười ba của HĐND tỉnh khóa XIV; Thường trực HĐND tỉnh đã đề nghị UBND tỉnh báo cáo bổ sung việc giải quyết 80 kiến nghị của cử tri và 48 đề nghị về kết quả thực hiện kết luận của Chủ tọa kỳ họp về phiên chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 13 của HĐND tỉnh.

1.3. Sau khi tiếp nhận các kiến nghị của cử tri UBND tỉnh đã chủ động phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị có liên quan để nghiên cứu, xem xét, giải quyết và trả lời cử tri. Kết quả UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan đã xem xét giải quyết và trả lời 176/176 kiến nghị của cử tri (đạt 100%), trong đó: 102/176 kiến nghị (đạt 58%) đã được các sở, ngành nghiên cứu, tiếp thu, giải quyết dứt điểm; 74/176 kiến nghị (bằng 42%) đang được các cấp, các ngành tập trung giải quyết.

1.4. Việc tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri của UBND tỉnh và các cơ quan đơn vị có liên quan được thực hiện nghiêm túc, tích cực, trách nhiệm đảm bảo thực hiện đúng quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 41/2018/QĐ-UBND ngày 13/11/2018 của UBND tỉnh; số lượng kiến nghị được quan tâm chỉ đạo giải quyết dứt điểm được nâng lên. Kết quả giải quyết kiến nghị cử tri cho thấy nguyện vọng của cử tri luôn được quan tâm ưu tiên xem xét, giải quyết kịp thời, có hiệu quả từ đó đã tạo dựng được uy tín, niềm tin của cử tri và Nhân dân các dân tộc trong tỉnh với cơ quan dân cử và vào sự lãnh đạo của Đảng, nhà nước.

2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

2.1. Tiến độ gửi văn bản về kết quả giải quyết kiến nghị cử tri của UBND tỉnh, một số sở, ngành, đơn vị và kết quả giám sát của các Ban của HĐND tỉnh chậm tiến độ so với thời gian yêu cầu theo Kế hoạch của Thường trực HĐND tỉnh.

2.2. Một số nội dung kiến nghị của cử tri đã được HĐND tỉnh giám sát và đề nghị UBND tỉnh tập trung chỉ đạo giải quyết tại Nghị quyết số 199/NQ-HĐND ngày 30/6/2020 của HĐND tỉnh; tuy nhiên văn bản trả lời chưa cập nhật kết quả giải quyết đến thời điểm báo cáo.

Điều 2. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả và kịp thời giải quyết kiến nghị của cử tri, HĐND tỉnh đề nghị UBND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, các Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh và Văn phòng HĐND tỉnh tập trung chỉ đạo, thực hiện một số nhiệm vụ chủ yếu sau đây:

1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh

1.1. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị giải quyết, trả lời dứt điểm 74 kiến nghị của cử tri tại biểu kèm theo (trong đó, làm rõ trách nhiệm của người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các sở, ngành, các huyện, thành phố trong việc chậm xem xét giải quyết đối với những kiến nghị của cử tri), báo cáo kết quả giải quyết về Thường trực HĐND tỉnh trước ngày 31/01/2021.

1.2. Tiếp tục đăng tải kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị cử tri trên Cổng thông tin điện tử tỉnh; chủ động cung cấp thông tin về kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri cho các địa phương có cử tri kiến nghị.

1.3. Tiếp tục chỉ đạo các sở, ngành chủ động theo dõi, tổng hợp đánh giá kết quả giải quyết kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị mình với UBND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh trước ngày 30 của tháng cuối Quý (trong đó rõ các nội dung: (1) Số lượng kiến nghị được chuyển đến; số lượng, kết quả giải quyết, trả lời? (2) Đối với kiến nghị đã giải quyết xong, phải có danh mục những chính sách, văn bản đã được ban hành, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ và vụ việc đã được thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm (nếu có). Đánh giá kết quả giải quyết kiến nghị và đề xuất giải pháp giải quyết dứt điểm kiến nghị của cử tri?).

2. Đối với các Ban của HĐND tỉnh

Tiếp tục giám sát kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri đối với các nội dung tại biểu kèm theo; báo cáo kết quả với Thường trực HĐND tỉnh để kịp thời đôn đốc UBND tỉnh và cơ quan chức năng giải quyết, tổng hợp báo cáo HĐND tỉnh vào kỳ họp sau.

3. Đối với các Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh

3.1. Tích cực nghiên cứu, nắm bắt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của HĐND tỉnh để tuyên truyền, vận động và giải thích, trả lời kiến nghị của cử tri tại các cuộc tiếp xúc cử tri. Thông tin kịp thời kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri của UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan tới cấp ủy, chính quyền và cử tri; nhất là thông tin trực tiếp đến cử tri tại hội nghị tiếp xúc cử tri đối với các kiến nghị của cử tri trùng với nội dung đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết, trả lời trước đó.

3.2. Nâng cao chất lượng tổng hợp kiến nghị của cử tri đảm bảo vấn đề tổng hợp phải rõ địa chỉ, nội dung cụ thể, tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.

3.3. Tiếp tục nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cử tri; giám sát và kịp thời với Thường trực HĐND tỉnh về việc thực hiện lời hứa giải quyết kiến nghị cử tri ở cơ sở.

4. Văn phòng HĐND tỉnh

4.1. Kịp thời trích lục các nội dung kiến nghị của cử tri đã được giải quyết xong, gửi trực tiếp về chính quyền địa phương cơ sở nơi cử tri kiến nghị.

4.2. Tổng hợp cung cấp đầy đủ thông tin về kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri cho Báo Sơn La, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh để đăng tải trên chuyên mục “Diễn đàn cử tri”.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. UBND tỉnh triển khai, thực hiện Nghị quyết.

2. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh thực hiện và giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa XIV, kỳ họp thứ mười lăm thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2020 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.

 

 

Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội; Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội; VP Chủ tịch nước; VP Chính phủ;
- UB Tài chính - Ngân sách của Quốc hội;
- Ban công tác đại biểu của UBTVQH;
- Bộ Nội vụ; Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ tỉnh ủy;
- TT HĐND; UBND; UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh; Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, Đoàn thể tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, ĐĐBQH, HĐND, UBND tỉnh;
- TT Huyện ủy, Thành ủy, HĐND;UBND huyện, thành phố;
- Trung tâm Thông tin tỉnh; Cục VTLT tỉnh;
- Lưu: VT. Hình, 250b.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Thái Hưng

 

NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỀ NGHỊ UBND TỈNH TIẾP TỤC CHỈ ĐẠO GIẢI QUYẾT - CÁC BAN TIẾP TỤC THEO DÕI, GIÁM SÁT

(Kèm theo Nghị quyết số 248/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh)

TT

Nội dung kiến nghị

Nội dung giải quyết kiến nghị cử tri

Ghi chú

I

VIỆC GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ CỬ TRI

1

nh vực Pháp chế (06 nội dung)

1.1

Xem xét trình HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 120/2019/NQ-HĐND ngày 05/12/2019 của HĐND tỉnh, theo hướng: Tăng mức phụ cấp bồi dưỡng kiêm nhiệm, hỗ trợ đối với người hoạt động không chuyên trách; mức khoán kinh phí hoạt động và mức bồi dưỡng đối với người trực tiếp tham gia vào công việc của bản.

Theo quy định tại Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ cán bộ, công chức xã kiêm nhiệm mà giảm đi 01 chức danh chỉ được hưởng 50% mức lương (bậc 1) và phụ cấp chức vụ nếu có của chức danh kiêm nhiệm. Như vậy, đối với người hoạt động không chuyên trách ở bản nếu kiêm nhiệm mà được hưởng 80% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm là cao hơn so với cán bộ xã kiêm nhiệm chức danh công chức xã. Người hoạt động không chuyên trách ở bản kiêm nhiệm thêm các chức danh hưởng mức hỗ trợ, bồi dưỡng ở bản, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm thì được hưởng thêm 100% mức hỗ trợ, bồi dưỡng của chức danh kiêm nhiệm.

Hiện nay, UBND tỉnh đã trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết đặc thù đối với Công an viên, Bản đội trưởng. Khi 02 nghị quyết trên có hiệu lực thì hai chức danh Công an viên, Bản đội trưởng không còn hưởng mức bồi dưỡng trong mức khoán kinh phí cho bản theo Nghị quyết số 120/2019/NQ-HĐND. Như vậy, mức khoán cho bản tại Nghị quyết số 120/2019/NQ-HĐND sẽ đảm bảo nguồn để chi trả đầy đủ mức bồi dưỡng cho người tham gia công việc của bản tương đương với phụ cấp hàng tháng được hưởng theo Nghị quyết 25/2017/NQ-HĐND (nếu tham gia nhiều buổi/tháng).

Đề nghị giám sát chuyên đề

1.2

Đề nghị Bộ Nội vụ báo cáo Thủ tướng Chính phủ có phương án sắp xếp việc làm hoặc tiếp tục kéo dài thời gian công tác trước khi hết thời gian hợp đồng cho đội viên đề án 500 theo Quyết định 1758/QĐ-TTg ngày 30/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013 - 2020, để các tri thức trẻ tiếp tục được cống hiến góp phần phát triển nông thôn, miền núi.

Ngày 02/8/2020 Bộ Nội vụ có Công văn số 3841/BNV-CTTN về việc bố trí công tác đội viên Đề án 500 trí thức trẻ. Trong công văn Bộ Nội vụ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí cho đội viên Đề án tiếp tục làm việc tại các xã nơi đang công tác. Sau khi có văn bản của Bộ, Sở Nội vụ chỉ đạo các huyện tiếp tục kí hợp đồng đối với Đội viên đến khi có chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. UBND các huyện có liên quan đã ký hợp đồng mới đối với 10 đội viên đến 31/12/2020.

Đề nghị UBND tỉnh tiếp tục có văn bản đề nghị Bộ Nội vụ báo cáo Thủ tướng Chính phủ có phương án sắp xếp việc làm hoặc tiếp tục kéo dài thời gian công tác trước khi hết thời gian hợp đồng cho đội viên đề án 500 theo Quyết định 1758/QĐ-TTg ngày 30/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ, để các tri thức trẻ tiếp tục được cống hiến góp phần phát triển nông thôn, miền núi vì đã sắp hết giai đoạn 2013 - 2020 và năm 2020.

1.3

Xem xét trình HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 120/2019/NQ-HĐND ngày 05/12/2019 của HĐND tỉnh, theo hướng: (1) Nâng mức phụ cấp hoặc giữ nguyên mức phụ cấp bao gồm hỗ trợ tất cả các chức danh theo Nghị quyết 25/2017/NQ-HĐND ngày 15/3/2017 của HĐND tỉnh Sơn La (Do hiện nay, chế độ phụ cấp cho một số chức danh của bản, tiểu khu theo Nghị quyết số 120/2019/NQ-HĐND ngày 05/12/2019 của HĐND tỉnh Sơn La là quá thấp dẫn đến hoạt động không hiệu quả làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ ở cơ sở). (2) Đơn giản thủ tục thanh toán phụ cấp, bồi dưỡng kiêm nhiệm, hỗ trợ đối với người hoạt động không chuyên trách theo Nghị quyết số 120/2019/NQ-HĐND của HĐND tỉnh (các thủ tục hiện tại như: Phiếu giao việc, bảng chấm công... rất khó thực hiện ở các bản, tiểu khu). (3) Chi trả hỗ trợ theo tháng cho Công an viên và Bản đội trưởng. (4) Một số bản rất khó bố trí Bí thư Chi bộ, Trưởng bản, Trưởng ban công tác Mặt trận bản và các đồng chí là Chi ủy viên Chi bộ kiêm nhiệm các chức danh: Bí thư Đoàn thanh niên, Nhân viên y tế, Hội Cựu chiến banh, Hội người cao tuổi với lý do không có đồng chí nào đáp ứng được tiêu chuẩn các chức danh trên (quá tuổi đoàn, không có chuyên môn y tế, chưa qua quân ngũ, tuổi chưa cao), đề nghị UBND tỉnh xem xét có hướng giải quyết.

1. Đối với các chức danh người hoạt động không chuyên trách và hưởng mức phụ cấp đối với (Bí thư chi bộ, Trưởng Bản, Trưởng Ban Công tác Mặt trận), mức hỗ trợ đối với (Phó Bí thư chi bộ, Chi ủy viên): Việc quy định mức phụ cấp vì mức hỗ trợ của các chức danh người hoạt động theo Nghị quyết số 120/2019/NQ-HĐND ngày 05/12/2019 của HĐND tỉnh là tương quan, ngang bằng so Nghị quyết số 25/2017/NQ-HĐND ngày 15/3/2017 của HĐND tỉnh (từ 0,2 đến 1,0 so với từ 0,2 đến 0,95 mức lương cơ sở tùy theo quy mô số hộ gia đình). Đối với các chức danh hưởng mức bồi dưỡng (Công an viên, Bản đội trưởng, Nhân viên y tế bản): Hiện nay, Sở Nội vụ đã tham mưu cho Ban Cán sự đảng UBND tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 60-NQ/BCSĐ về phiên họp thứ 60 Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh nhiệm kỳ 2016-2021, theo đó thống nhất báo cáo Ban Thường vụ cho chủ trương xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đã cụ thể hóa chính sách đối với chức danh Bản đội trưởng. Công an viên theo hướng hỗ trợ hàng tháng; chức danh Nhân viên y tế thực hiện việc kiêm nhiệm chức danh Cộng tác viên dân số để tăng mức thu nhập; đối với các chức danh khác còn lại (phó trưởng ban, Tổ viên tổ dân phố, Nhân viên thú y, Chi hội trưởng chi hội người cao tuổi...) khi tham gia công việc của bản (tùy theo nội dung và số buổi tham gia của từng người) sẽ được hưởng mức bồi dưỡng tương đương hoặc cao hơn so với phụ cấp, mức hỗ trợ hàng tháng theo Nghị quyết số 25/2017/NQ-HĐND của HĐND tỉnh.

2. Để đảm bảo nguyên tắc tài chính và công khai minh bạch trong các hoạt động bản, tiểu khu, tổ dân phố thì các thủ tục thanh toán phụ cấp, bồi dưỡng kiêm nhiệm, hỗ trợ đối với người hoạt động không chuyên trách; người trực tiếp tham gia vào công việc của bản phải thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại mục 2.2 hướng dẫn số 449/HD-SNV ngày 10/3/2020 của Sở Nội vụ (Nội dung này Sở Nội vụ và Sở Tài chính đã xin ý kiến các huyện, thành phố trước khi ban hành). Trong thời gian tới, Sở Nội vụ sẽ tiếp tục phối hợp với các cơ quan đơn vị có liên quan nghiên cứu, xem xét đơn giản thủ tục thanh quyết toán đối với cấp bản.

3. Hiện nay Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh đang được giao tham mưu xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh quy định chế độ đặc thù với chức danh Bản đội trưởng, Công an viên ở ban, tiểu khu tổ dân phố. Để đảm bảo đúng với các quy định Sở Nội vụ tiếp tục phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh và Công an tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết đặc thù đối với Công an viên, Bản đội trưởng.

4. Việc khuyến khích các chức danh Bí thư Chi bộ, Trưởng bản, Trưởng ban công tác Mặt trận bản, Phó Bí thư, Chi ủy viên kiêm nhiệm thêm các nhiệm vụ khác như: Bí thư Đoàn thanh niên, Nhân viên y tế, Hội Cựu chiến binh, Hội người cao tuổi... nhằm mục đích giảm số lượng người làm, tăng mức thu nhập thêm cho người hoạt động không chuyên trách ở bản. Tuy nhiên, việc kiêm nhiệm phải căn cứ vào tình hình cụ thể của từng bản để thực hiện cho phù hợp.

 

1.4

Sửa đổi Quyết định số 23/2018/QĐ-UBND ngày 17/7/2018 về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Sơn La, quy định số lượng cấp phó đơn vị sự nghiệp giáo dục trực thuộc UBND cấp huyện theo hướng: Các trường TH&THCS (sáp nhập) được bố trí ít nhất 03 cấp phó, trong đó 02 người phụ trách bậc tiểu học. Hiện nay, những trường có từ 30 đến dưới 70 biên chế chỉ được bố trí 02 cấp phó (mỗi bậc học 01 người) không đáp ứng được yêu cầu quản lý và bậc tiểu học có số lượng học sinh lớn, học 2 buổi/ngày và tổ chức cho học sinh ăn bán trú.

Triển khai các quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ công chức, Luật Viên chức có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2020. Trên cơ sở Luật sửa đổi, bổ sung, Bộ Nội vụ đang tham mưu trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định quy định tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản lý trong cơ quan hành chính nhà nước. Sau khi Nghị định của Chính phủ được ban hành, Sở Nội vụ sẽ căn cứ Nghị định và các quy định của pháp luật có liên quan để nghiên cứu, tham mưu cho UBND tỉnh xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quyết định số 23/2018/QĐ-UBND ngày 17/7/2018 của UBND tỉnh đảm bảo phù hợp, đúng theo quy định.

Theo dõi UBND thực hiện sau khi Nghị định của Chính phủ được ban hành

1.5

Xem xét việc bố trí, sắp xếp Bí thư kiêm Trưởng bản, Tiểu khu trưởng, tổ trưởng tổ dân phố theo hướng khuyến khích chứ không quy định bắt buộc Bí thư đồng thời là tiểu khu trưởng.

Theo Kết luận số 1037-KL/TU ngày 12/5/2020 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về chủ trương bố trí bí thư chi bộ đồng thời là trưởng bản, tiểu khu trưởng, tổ trưởng tổ dân phố trên địa bản tỉnh. Việc thực hiện chủ trương này có lộ trình phù hợp trong nhiệm kỳ 2020-2023, phấn đấu cơ bản hoàn thành vào năm 2023. Ban Tổ chức tỉnh ủy đã ban hành Hướng dẫn số 16-HD/BTCTU ngày 03/8/2020 về việc hướng dẫn một số nội dung về chủ trương bố trí bí thư chi bộ đồng thời là trưởng bản, tiểu khu trưởng, tổ trưởng tổ dân phố trên địa bàn tỉnh, trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc để kịp thời báo cáo Ban Tổ chức tỉnh ủy tổng hợp, đề xuất Thường trực tỉnh ủy chỉ đạo hoặc hướng dẫn bổ sung.

 

1.6

Xem xét hỗ trợ chi trả chế độ cho Bí thư, Tiểu khu trưởng thuộc các ban, tiểu khu của huyện Mộc Châu đã nghỉ thôi việc trong tháng 12/2019 do các địa phương điều chỉnh kế hoạch tổ chức đại hội chi bộ trực thuộc sớm (phục vụ đại hội điểm) nên không được hưởng chế độ theo Nghị quyết 120/NQ-HĐND của HĐND tỉnh.

Theo quy định tại khoản 6, điều 1 Nghị quyết số 120/2019/NQ-HĐND ngày 05/12/2019 của HĐND tỉnh: “6. Hỗ trợ đối với người hoạt động không chuyên trách, các chức danh hưởng mức hỗ trợ ở bản khi thôi hưởng phụ cấp, hỗ trợ: Hỗ trợ một lần bằng tiền tương đương mức phụ cấp hoặc mức hỗ trợ và phụ cấp kiêm nhiệm chức danh được hưởng tại thời điểm trước khi thôi hưởng mức phụ cấp, hỗ trợ tương ứng với thời gian liên tục người hoạt động không chuyên trách, người hưởng mức hỗ trợ đã đảm nhiệm chức danh, nhưng tối đa không quá 03 tháng”, Nghị quyết có hiệu lực từ ngày 01/01/2020. Do đó các đối tượng Bí thư, Tiểu khu trưởng thuộc các bản, tiểu khu của huyện Mộc Châu đã nghỉ thôi việc trong tháng 12/2019 (trước ngày Nghị quyết có hiệu lực) thì không được hưởng hỗ trợ nghỉ việc theo quy định.

Đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo: Rà soát số lượng Bí thư, Tiểu khu trưởng thuộc các ban, tiểu khu của các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh đề nghị việc trước ngày 01/01/2020 không được hưởng chế độ theo Nghị quyết 120/2019/NQ-HĐND của HĐND tỉnh (do các địa phương điều chỉnh kế hoạch tổ chức đại hội chi bộ trực thuộc sớm (phục vụ đại hội điểm) ); tổng hợp, báo cáo Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định trước khi tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo đúng quy định.

2

Lĩnh vực kinh tế - ngân sách (16 nội dung)

2.1

Cấp bổ sung 17,488 tỷ đồng cho huyện Thuận Châu để thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn.

- Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu trên địa bản huyện Thuận Châu, là một trong những nhiệm vụ được bố trí từ nguồn thu sử dụng đất, điều tiết ngân sách huyện; căn cứ tình hình thu thực tế nguồn thu sử dụng đất năm 2020, 2021.

- UBND huyện Thuận Châu, trình HĐND cùng cấp quyết định phương án phân bổ nguồn thu sử dụng đất, trong đó ưu tiên phân bổ kinh phí cho công tác cấp giấy CNQSD đất, đảm bảo thực hiện theo nhu cầu thực tế của huyện.

 

2.2

Xem xét đầu tư nâng cấp hệ thống điện sinh hoạt cho nhân dân bản Pú Pâu, xã Chiềng San, huyện Mường La. Do hệ thống lưới điện hiện nay chỉ đáp ứng được điện chiếu sáng, không đáp ứng được theo quy mô dân số và nhu cầu điện phục vụ sản xuất.

Hiện nay Điện lực Sơn La đang quản lý vận hành, bán điện cho 198 hộ dân bản Nong và bản Pú Pâu xã Chiềng San từ trạm biến áp bản Nong. Do các hộ dân ở rải rác cách xa nhau, đường dây dài, bán kính cấp điện từ Trạm biến áp đến các hộ dân bản Pú Pâu là 2,699 Km (trong đó đường dây 1 pha là 1,927 km cấp điện cho 30 hộ dân bản Pú Pâu). Công ty Điện lực Sơn La đã có phương án đầu tư xây dựng Đường dây 35kV và Trạm biến áp mới để cấp điện cho các hộ dân bản Pú Pâu và một phần bản Nong và trình Tổng Công ty Điện lực miền Bắc xem xét, quyết định đầu tư (với TMĐT dự kiến 2 tỷ đồng). Công ty sẽ triển khai dự án ngay sau khi có quyết định phê duyệt của Tổng Công ty Điện lực miền Bắc.

 

2.3

Chỉ đạo Trung tâm Đăng kiểm tỉnh Sơn La khi tiến hành đăng kiểm cho các xe vận tải, xác định rõ đối với xe kinh doanh vận tải thi cần đánh dấu X vào 6 kinh doanh để thuận tiện việc thu thuế vận tải tư nhân của xã, và khi các cơ quan chức năng tiến hành thu thuế kinh doanh vận tải nhiều hộ gia đình không chấp hành và trình giấy đăng kiểm không tích ô kinh doanh vận tải nhưng thực tế lại kinh doanh vận tải.

- Hiện nay trên địa bàn tỉnh Sơn La có tình trạng một số chủ phương tiện, doanh nghiệp khi thực hiện kiểm định phương tiện kinh doanh vận tải (KDVT) nhưng lại khai báo không KDVT. Do đó, đơn vị đăng kiểm không xác nhận (đánh dấu X) tại mục KDVT. Việc này gây khó khăn cho công tác thu thuế của cơ quan thuế địa phương.

- Để khắc phục tình trạng nêu trên, Sở GTVT đã ban hành Công văn 1932/SGTVT-QLVT,PT&NL ngày 29/7/2020 đề nghị đơn vị đăng kiểm trong quá trình thực hiện truy cập vào Trang thông tin điện từ của Sở GTVT để tra cứu danh sách phương tiện đã được Sở GTVT cấp phù hiệu; hướng dẫn chủ phương tiện, doanh nghiệp thực hiện việc khai báo đúng đối tượng là phương tiện KDVT theo quy định.

 

2.4

Có phương án hỗ trợ đối với các hộ đã góp đất trồng cây cao su để nâng cao thu nhập và ổn định đời sống nhân dân các bản Mai Quỳnh, Bon, Un, Lằm Cút, xã Mường Bon, huyện Mai Sơn.

(1) UBND tỉnh đã tổ chức làm việc với Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam, Công ty cổ phần Cao su Sơn La bàn biện pháp phát triển bền vững cây cao su trên địa bàn tỉnh vào ngày 18/9/2020.

(2) Hiện nay các Sở, Ngành liên quan; Công ty cổ phần Cao su Sơn La và các cơ quan liên quan đang triển khai các nhiệm vụ theo kết luận tại Thông báo số 348/TB-VPUB ngày 05/10/2020 của Văn phòng UBND tỉnh Kết quả làm việc giữa UBND tỉnh Sơn La với Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam.

Về kiến nghị của cử tri, hiện nay tỉnh đang chỉ đạo:

(1) Đề nghị UBND huyện Mai Sơn: Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, vận động người dân cho phép đưa 88,63 ha đất trồng cao su vào khai thác mủ. Chủ động huy động, lồng ghép nguồn lực, tập trung, ưu tiên nguồn vốn từ các chương trình, dự án thuộc khu vực nông nghiệp, nông thôn thực hiện đầu tư, hỗ trợ cho các hộ gia đình, cá nhân góp đất trồng cao su trên địa bản xã Mường Bon, đặc biệt là hướng dẫn chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi giúp hộ gia đình, cá nhân góp đất trồng cao su nâng cao đời sống và sản xuất.

(2) Đề nghị Công ty cổ phần Cao su Sơn La: Triển khai các chương trình, dự án hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân góp đất trồng cao su trên địa bàn xã Mường Bon. Nghiên cứu, xem xét, sớm trả lại diện tích đất đã góp trồng cao su nhưng chưa trồng cao su hoặc đã trồng nhưng đã chết, không trồng lai... trên địa bàn xã Mường Bon, huyện Mai Sơn.

 

2.5

Chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho các hộ theo diện tích đất của các hộ góp đất trồng cây cao su. Vì hiện nay, xã Chiềng Khoang, huyện Quỳnh Nhai có 833 hộ dân góp đất trồng cây cao su (diện tích 417ha) đã được Quỹ dịch vụ môi trường rừng tỉnh chi trả tiền hàng năm, nhưng số tiền này Công ty cao su đã chi vào công việc chung của Công ty (Sửa chữa đường, phòng cháy chữa cháy rừng ...), không trích % để chia theo cổ phần (diện tích đất) cho các hộ dân góp đất được hưởng.

(1) Không có cơ sở để đề nghị Công ty cổ phần Cao su Sơn La chia tiền thu được từ dịch vụ môi trường rừng cho các hộ gia đình, cá nhân góp đất trồng cây cao su giai đoạn 2017 - 2020.

(2) Đề nghị Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng nhận được của Công ty cổ phần Cao su Sơn La.

(3) Đề nghị Công ty cổ phần Cao su Sơn La tăng cường công khai, minh bạch việc thu, chi số tiền dịch vụ môi trường rừng nhận được tới các hộ gia đình, cá nhân góp đất trồng cao su.

Đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ngành liên quan thực hiện việc kiểm tra, xác minh cụ thể nội dung kiến nghị của cử tri từ đó đề xuất phương án giải quyết phù hợp

2.6

Đề nghị tăng mức hỗ trợ kinh phí cho các nhóm liên gia tự quản.

Trong điều kiện thu ngân sách tỉnh những năm gần đây rất khó khăn, mặt khác năm 2021 là năm kéo dài của thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020, do đó đối với kiến nghị tăng mức hỗ trợ kinh phí cho các nhóm liên gia tư quản trong năm 2021, sau khi có quy định và hướng dẫn của cấp có thẩm quyền, Sở Tài chính phối hợp với các Sở, Ngành, UBND các huyện, thành phố nghiên cứu, trình UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định trong thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2022-2025, đảm bảo quy định của Nhà nước và phù hợp thực tiễn địa phương.

 

2.7

Thực hiện thoái thu tiền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân xã Tân Lập, huyện Mộc Chấu đủ điều kiện miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ (các hộ đã nộp tiền từ năm 2016-2018). UBND huyện Mộc Châu đã có Báo cáo số 776/BC-UBND ngày 16/10/2019 đề nghị UBND tỉnh xem xét giải quyết, đến nay huyện chưa nhận được kết quả trả lời.

- Sở Tài chính đã báo cáo, trình UBND tỉnh ban hành Công văn số 3311/UBND-TH ngày 15/10/2020, xin ý kiến Bộ Tài chính cho phép thoái trả tiền sử dụng đất đối với 71 hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số tại xã Tân Lập, huyện Mộc Châu để đảm bảo quyền lợi cho các hộ gia đình, cá nhân; tránh kiến nghị, khiếu kiện kéo dài.

- Sở Tài chính tiếp tục phối hợp, làm việc với Bộ Tài chính để có văn bản hướng dẫn huyện Mộc Châu thực hiện theo quy định.

 

2.8

Hỗ trợ đầu tư xây dựng đường điện sinh hoạt cho khu dân cư thuộc bản Cò Nòi, xã Cò Nòi, huyện Mai Sơn (theo Nghị quyết 183/NQ-HĐND ngày 28/02/2020 của HĐND tỉnh Sơn La về dự án cấp điện nông thôn từ điện lưới quốc gia). Vì hiện nay, khu dân cư thuộc bản Cò Nòi, xã Cò Nòi, huyện Mai Sơn đang sử dụng điện bán công tơ tổng, giá điện kinh doanh cao; đường dây đã sử dụng hơn 10 năm đã xuống cấp, không đảm bảo an toàn.

Hiện nay Sở Công Thương đang phối hợp với nhà thầu khảo sát lập dự án Tiểu dự án cấp điện nông thôn từ lưới điện Quốc gia tỉnh Sơn La để xem xét đưa công trình cấp điện sinh hoạt cho khu dân cư bản Cò Nòi, xã Cò Nòi, huyện Mai Sơn vào danh mục đầu tư và dự kiến triển khai trong giai đoạn 2021 - 2025.

 

2.9

Yêu cầu Công ty cổ phần thủy điện Pá Chiến tháo dỡ hoàn toàn phần tường chắn bê tông trên mặt đập thủy điện Pá Chiến và khôi phục nguyên hiện trạng ban đầu được phê duyệt của đập tràn. Sở Công thương đã ban hành nhiều văn bản đôn đốc khắc phục tồn tại nêu trên, tuy nhiên đến nay phần tường chắn bê tông trên mặt đập còn khoảng 1m chưa được tháo dỡ.

- Sở Công thương đã ban hành nhiều văn bản đôn đốc công ty cổ phần thủy điện Pá Chiến tháo dỡ hoàn toàn tường chắn nước xây dựng trên mặt đập và khôi phục lại thiết kế ban đầu.

- Theo Báo cáo của Công ty cổ phần thủy điện Pá Chiến thì hiện nay phía công ty đang tập trung thiết bị máy móc và nhân công để phá do nốt 40cm bê tông trên mặt đập, dự kiến hoàn thành trước ngày 20/11/2020.

 

2.10

Đầu tư xây dựng cầu treo bản Nà Mường 2, xã Nà Mường, huyện Mộc Châu (dự án đã được Công ty CP khai thác công trình thủy lợi Sơn La khảo sát năm 2012 nhưng chưa thi công).

Chủ tịch UBND tỉnh giao UBND huyện Mộc Châu khẩn trương thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh.

Đề nghị UBND tỉnh tiếp tục đôn đốc UBND huyện Mộc Châu

2.11

Xem xét trình HĐND tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ điện chiếu sáng đường nội bản, tiểu khu. Đối tượng hỗ trợ: thôn, bản, tiểu khu chưa có hệ thống điện chiếu sáng công cộng của nhà nước, sử dụng điện để chiếu sáng đường thôn, bản, tiểu khu. Lý do hỗ trợ: Khuyến khích thực hiện xã hội hóa hạ tầng kỹ thuật nông thôn, đáp ứng nhu cầu chiếu sáng của nhân dân, xây dựng đường điện chiếu sáng công cộng tự quản trên các tuyến đường tại các khu dân cư, góp phần bảo đảm an ninh trật tự, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và làm đẹp cảnh quan.

Hiện nay, Sở Xây dựng đang tổ chức khảo sát đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự thảo nghị quyết (theo quy trình xây dựng nghị quyết QPPL của HĐND tỉnh); đã ban hành công văn số 2018/SXD-PTĐT ngày 14/10/2020 đề nghị các huyện, thành phố phối hợp báo cáo, đánh giá, đến nay đã có 11/12 huyện gửi báo cáo về Sở Xây dựng (huyện Thuận Châu đang rà soát); Sở Xây dựng sẽ tiếp tục đôn đốc, tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh sau khi các huyện rà soát xong.

 

2.12

Xem xét, hỗ trợ kinh phí để UBND huyện Mường La sớm khắc phục, sửa chữa tuyến đường vành đai Chiềng Lao - Mường Trai - Nậm Giôn để nhân dân tái định cư cũng như dân sở tại trong khu vực giao lưu hàng hóa, phát triển kinh tế - văn hóa xã hội, phát huy hiệu quả nguồn vốn theo đúng mục tiêu của dự án (Tuyến đường vành đai Chiềng Lao - Mường Trai - Nậm Giôn được đầu tư bằng nguồn vốn di dân TĐC thủy điện San La, với tổng mức đầu tư 290 tỷ đồng, đã được bản giao đưa vào sử dụng năm 2013... Tuy nhiên, do tuyến đường mở mới, độ dốc ngang lớn, địa hình phức tạp, địa chất không ổn định nên tuyến đường trên đã bị sạt lở nhiều đoạn với khối lượng lớn, kinh phí khắc phục dự kiến trên 5 tỷ đồng, hiện nay nhân dân không đi lại được, ảnh hưởng đến việc giao thương hàng hóa của nhân dân trong vùng. Do tình hình thu ngân sách của huyện Mường La trong những năm gần đây gặp rất nhiều khó khăn, nên chưa có khả năng cân đối nguồn vốn để khắc phục, sửa chữa).

Hiện nay nguồn vốn đầu tư công giai đoạn 2021-2025 đã được giao để triển khai thực hiện chi tiết đến từng dự án nên chưa có khả năng cân đối nguồn vốn để thực hiện dự án. Trong giai đoạn 2021-2025, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải xem xét báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét đầu tư sau khi cân đối được nguồn vốn.

 

2.13

Cấp kinh phí cho UBND huyện Sông Mã để hỗ trợ cho nhân dân khắc phục thiệt hại do cá thể Voi hoang dã gây ra trên địa bàn huyện Sông Mã từ năm 2014 đến nay (UBND huyện đã có báo cáo đề nghị gửi UBND tỉnh tại Báo cáo số 1359/BC-UBND ngày 20/12/2019 và Báo cáo số 718/BC-UBND ngày 14/7/2020).

1. Sở Tài chính đã ban hành nhiều văn bản gửi UBND huyện Sông Mã, đề nghị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương hỗ trợ và lập hồ sơ gửi Sở Tài chính; tuy nhiên đến nay, UBND huyện Sông Mã không cung cấp đủ hồ sơ theo yêu cầu.

2. Chủ tịch UBND tỉnh giao Sở Tài chính chủ trì, tổ chức làm việc với Sở Nông nghiệp & PTNT, UBND huyện Sông Mã đi giải quyết dứt điểm kiến nghị của cử tri; đồng thời có văn bản chính thức về kết quả thực hiện để cử tri biết và phối hợp thực hiện

 

2.14

Đẩy nhanh tiến độ bàn giao cho địa phương quản lý Cung giao thông thuộc Công ty cổ phần sửa chữa và bảo dưỡng đường bộ II tại Bản Cóc, xã Tường Hạ, huyện Phù Yên (khu đất này đã bỏ hoang từ năm 1998; UBND tỉnh đã giao cho các ngành chức năng xem xét từ tháng 01/2019, tuy nhiên đến nay khu đất trên vẫn chưa được bàn giao cho địa phương quản lý, gây lãng phí tài sản của nhà nước).

- Ngày 06/4/2020, Sở Giao thông vận tải có Công văn số 895/SGTVT-KHTC về việc thu hồi GCNQSD đất, xử lý tài sản công và giao quản lý sử dụng đất, nhà hạt quản lý đường bộ. Trong đó, đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng giải quyết các nội dung đề nghị tại Tờ trình 1012/TTr-SGTVT ngày 20/5/2019 của Sở Giao thông vận tải.

- Ngày 21/5/2020, UBND tỉnh ban hành công văn số 1569/UBND-TH v/v giải quyết các kiến nghị cử tri liên quan đến các nhà hạt đường bộ thuộc Công ty CP QLSC&XDCT giao thông II. Trong đó, Giao Sở Giao thông chủ trì rà soát, lập phương án xử lý các tài sản các nhà hạt theo quy định của Luật quản lý, sử dụng tài sản công. Sở Tài chính chủ trì UBND tỉnh phương án sắp xếp, xử lý tài sản theo quy định.

- Sau khi có quyết định sắp xếp xử lý tài sản theo đề xuất của Sở Tài chính, UBND tỉnh sẽ giao Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện nội dung liên quan đến chỉnh lý biến động theo quy định.

 

2.15

Đầu tư xây dựng cầu treo hoặc cầu qua suối cho nhân dân điểm ổn định dân cư mới bản Piệng, xã Nặm Păm, huyện Mường La

- Vị trí kiến nghị đầu tư cầu qua suối Piệng nằm trên tuyến đường vào điểm ổn định dân cư bản Piệng, xã Nậm Păm. Mặc dù năm 2017 tuyến đường này được đầu tư bằng dự án Bố trí, sắp xếp dân cư mới bản Piệng, xã Nặm Păm, huyện Mường La để khắc phục hậu quả lũ quét năm 2017, tuy nhiên do tính cấp bách của dự án nên giai đoạn 1 mới chi đầu tư phần nền đường, các vị trí thoát nước ngang được thiết kế cống thoát nước và tràn rọ thép nhồi đá hộc, phía dưới lắp cống D=1,0m; vị trí qua suối Piệng chưa được xây dựng công trình vượt suối (cầu/cống), hiện nay nhân dân tự làm cầu tạm để lưu thông qua suối.

- UBND tỉnh giao UBND huyện Mường La (đơn vị quản lý tuyến đường, đồng thời là chủ đầu tư giai đoạn 1), rà soát, đề xuất đầu tư công trình vượt suối Piệng phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân.

 

2.16

Yêu cầu Công ty Cổ phần Xi măng Miền Bắc khắc phục, sửa chữa tuyến đường Sập Vạt, huyện Yên Châu - Chiềng Sại, huyện Bắc Yên do Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh Sơn La làm chủ đầu tư được bàn giao đưa vào sử dụng từ tháng 5/2019. Hiện nay, nhiều đoạn đường đã bị hư hỏng, xuống cấp, nguyên nhân chính là do các phương tiện chở vật liệu xây dựng công trình thủy điện Phiêng Côn thường quá tải so với thiết kế đường (Công ty cổ phần Xi măng Miền Bắc là chủ đầu tư công trình thủy điện Phiêng Côn).

Ngày 10/9/2020, UBND tỉnh đã ban hành Công văn số 2904/UBND-KT chỉ đạo UBND huyện Bắc Yên, Yên Châu theo phạm vi địa giới hành chính: (1) Thống nhất vị trí hư hỏng để Công ty CP Xi măng Miền Bắc thực hiện khắc phục sửa chữa hư hỏng, thời gian hoàn thành trước 30/01/2021; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc sửa chữa tuyến đường; thực hiện tốt công tác quản lý bảo trì tuyến đường; báo cáo UBND tỉnh sau khi Công ty CP Xi măng Miền Bắc hoàn thành khắc phục; (2) Sở Công thương phối hợp với UBND các huyện Bắc Yên, Yên Châu đôn đốc Công ty CP Xi măng Miền Bắc hoàn thành công tác khắc phục theo cam kết tại Biên bản làm việc.

 

3

Lĩnh vực văn hóa - xã hội (03 nội dung)

3.1

Từ năm 2016 đến năm 2019, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và được đơn vị sử dụng lao động hỗ trợ 14% nhưng đến năm 2020 sau khi thực hiện Nghị quyết 119/2019NQ-HĐND ngày 05/12/2019 của HĐND tỉnh thì lại không được hỗ trợ và phải đóng 100% đề nghị tạo điều kiện hỗ trợ người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đóng bảo hiểm xã hội.

UBND tỉnh giao Bảo hiểm Xã hội tỉnh khẩn trương thực hiện, báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị cử tri với TT HĐND tỉnh, UBND tỉnh

Đề nghị UBND chỉ đạo cơ quan chuyên môn báo cáo, nêu ra giải pháp và kết quả thực hiện kiến nghị của cử tri

3.2

Chỉ đạo cơ quan chức năng hướng dẫn cụ thể việc chi trả tiền bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc đối với xe gắn máy, đơn giản hóa thủ tục để nhân dân dễ dàng thực hiện.

Chủ tịch UBND tỉnh giao Bảo hiểm Xã hội, Sở Tài chính khẩn trương thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh.

Đề nghị UBND chỉ đạo cơ quan chuyên môn báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri trước ngày 30/12/2020

3.3

Hướng dẫn cụ thể việc chi trả chế độ hỗ trợ đối với dân tộc LaHa theo Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ khi giải thể Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên (trước khi sáp nhập, học sinh dân tộc LaHa học tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Thuận Châu vẫn được hỗ trợ theo quy định, nhưng sau khi thực hiện chủ trương sáp nhập vào Trường THPT Tông Lạnh của huyện thì học sinh không được hỗ trợ).

- Ngày 08/9/2020, Sở Tài chính đã có văn bản số 3314/STC-TCHCSN đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Ban Dân tộc giải quyết kiến nghị cử tri về việc chi trả chế độ theo Nghị định số 57/2017/NĐ-CP của học sinh dân tộc La Ha, gửi về Sở Tài chính trước ngày 14/9/2020. Tuy nhiên đến nay, Sở Tài chính chưa nhận được văn bản phối hợp của Sở Giáo dục và Đào tạo. Sau khi có văn bản phối hợp của Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính sẽ có văn bản bổ sung báo cáo UBND tỉnh đối với nội dung giải quyết kiến nghị cử tri về việc chi trả chế độ theo Nghị định số 57/2017/NĐ-CP của học sinh dân tộc La Ha.

- Trong thời gian tới, UBND tỉnh giao Sở Giáo dục và Đào tạo theo dõi, tổng hợp và báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri về nội dung trên.

Đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo khẩn trương phối hợp với Ban Dân tộc và Sở Tài chính để triển khai thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện, làm rõ việc chậm phối hợp với Ban Dân tộc để giải quyết kiến nghị cử tri.

II

VIỆC THỰC HIỆN SAU GIÁM SÁT CỦA THƯỜNG TRỰC HĐND TỈNH TẠI NQ 199

1

Lĩnh vực pháp chế (04 nội dung)

1.1

Quan tâm giải quyết những vướng mắc giữa nhân dân bản Nà Cạn, phường Chiềng Sinh, thành phố Sơn La với Công ty cổ phần Giang Sơn về dự án đổi đất lấy cơ sở hạ tầng khu đô thị phía Đông - Nam bến xe khách Sơn La; đề nghị công ty sớm triển khai xây dựng hệ thống điện, nước sạch, đường giao thông theo cam kết, để ổn định đời sống nhân dân.

1. Sở Xây dựng tiếp tục đề nghị chủ đầu tư phối hợp rà soát các khối lượng còn lại của dự án (văn bản số 939/SXD-KTXD.HTKT ngày 30/5/2019): Ngày 04/11/2020, UBND tỉnh đã tổ chức họp giải quyết khó khăn vướng mắc liên quan đến dự án; Những nội dung đang tiếp tục triển khai thực hiện sau: Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với UBND thành phố và các đơn vị có liên quan kiểm tra, rà soát, hướng dẫn Công ty CP Giang Sơn và điều chỉnh cục bộ quy hoạch phù hợp với hiện trạng để làm các thủ tục thành quyết toán khối lượng đã đầu tư, cấp GCN QSD đất cho các hộ dân; Công ty CP Giang Sơn tạm dừng các hoạt động đầu tư xây dựng khi chưa có quyết định giao đất, chưa đủ các điều kiện cấp phép xây dựng; cung cấp hồ sơ quản lý chất lượng gửi Sở Xây dựng đi kiểm tra, xác định giá trị đầu tư làm cơ sở thanh toán; Sở Tài chính rà soát nội dung chỉ đạo của UBND tỉnh tại mục 3 công văn số 1679/UBND-KT ngày 03/6/2016; làm rõ cơ sở pháp lý trong việc triển khai, khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc triển khai, đề xuất giải pháp xử lý chuyển tiếp các nội dung liên quan; Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trừng. UBND thành phố Sơn La hướng dẫn công ty CP Giang Sơn và chính sách thuế đối với 55 hộ dân thuộc diện tái định cư và các nghĩa vụ thuế, phí khác có liên quan của dự án.

2. Sở Tài chính rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh điều chỉnh quyết định thanh toán trả đất cho chủ đầu tư lần 2 (có tính giảm trừ phần diện tích đã tạm ứng 1.379 m2): UBND tỉnh giao Sở Tài nguyên và Môi trường xác định vị trí, diện tích đất trả cho nhà đầu tư tương ứng với 1.379 m2 để Hội đồng thẩm định xác định giá đất thanh toán cho nhà đầu tư theo quy định.

3. Sở Tài nguyên & MT tham mưu cho UBND tỉnh phương án giao đất cho nhà đầu tư: Ngày 06/11/2020, Văn phòng UBND tỉnh đã ban hành Thông báo số 364/TB-VPUB. Theo đó, UBND tỉnh giao Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND thành phố hướng dẫn Công ty cổ phần Giang Sơn về chính sách thuế đối với 55 hộ dân thuộc diện tái định cư và các nghĩa vụ thuế, phí khác có liên quan của dự án.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tham mưu cho UBND tỉnh việc chuyển giao và tiếp nhận dự án: Dự án chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán do vậy chưa đủ cơ sở thu hồi dự án, chuyển giao cho UBND thành phố quản lý. Nếu thu hồi dự án sẽ không còn chủ thể giải quyết tồn tại của dự án (Công tác GPMB; Khối lượng nghiệm thu đầu tư cơ sở hạ tầng; Giá trị thanh toán cho Nhà đầu tư).

5. UBND thành phố Sơn La tiếp tục công bố công khai bản đồ quy hoạch chi tiết; điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết để làm cơ sở giao đất cho nhà đầu tư và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ dân trong dự án: Hiện nay UBND thành phố đang yêu cầu chủ đầu tư hoàn thiện điều chỉnh quy hoạch. Dự kiến xong tháng 12/2020.

 

1.2

Quan tâm giải quyết dứt điểm đơn thư của công dân liên quan đến các 16 đất thuộc bản án Cà Văn Lả, không để đơn thư kéo dài.

- Sở TN&MT có các văn bản: 2327/STNMT-ĐĐ&ĐĐBĐ ngày 19/8/2019, 2567/STNMT-ĐĐ&ĐĐBĐ ngày 11/9/2019 và 3232/STNMT-ĐĐ&ĐĐBĐ ngày 13/11/2019. Trong đó có đề nghị: “UBND thành phố Sơn La cung cấp hồ sơ đất đai và báo cáo chi tiết, cụ thể từng trường hợp làm rõ nguồn gốc, hiện trạng, nhu cầu sử dụng đất hiện nay và cung cấp các văn bản đã tham mưu, giải quyết của UBND thành phố Sơn La và các cơ quan, đơn vị có liên quan từ đó đánh giá kết quả thu hồi đất, giao đất theo quy định của pháp luật và đề xuất phương án giải quyết đối với từng trường hợp cụ thể”.

- Hiện nay, UBND thành phố chưa cung cấp được các tài liệu hồ sơ có liên quan (theo Báo cáo của UBND thành phố thì quá trình thực hiện lưu trữ liên quan đến hồ sơ đất đai tại UBND thành phố không còn đầy đủ cùng với đó là trong quá trình điều tra một số hồ sơ hiện tại một số hồ sơ không còn đã ảnh hưởng đến việc giải quyết đơn thư của công dân).

- UBND tỉnh giao UBND thành phố khẩn trương báo cáo các khó khăn, vướng mắc liên quan đến bản án Cà Văn Lả trình cấp có thẩm quyền xem xét, cho ý kiến chỉ đạo.

 

1.3

Nghiên cứu ban hành cơ chế luân chuyển cán bộ quản lý, giáo viên thuộc các cơ sở giáo dục công lập từ vùng thuận lợi đến vùng khó khăn và ngược lại, vì trên thực tế huyện Mường La có 13/16 xã thị trấn thuộc vùng đặc biệt khó khăn, có nhiều trường hợp giáo viên đã công tác tại các xã vùng khó khăn trên 10 năm nhưng chưa được luân chuyển về vùng thuận lợi.

Ngày 18/8/2020, Sở Nội vụ có Công văn số 1583/SNV-CCVC về áp dụng tiêu chí xét điều động, biệt phái viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo. Theo đó Sở Nội vụ đề nghị UBND các huyện, thành phố xây dựng tiêu chí phù hợp với tình hình địa phương.

 

1.4

Quan tâm, giải quyết những vướng mắc giữa nhân dân bản Hẹo Phung, phường Chiềng Sinh, thành phố Sơn La với Công ty Hoàng Long trên diện tích khu đất đồi 1,8 ha của bản mà Công ty Hoàng Long đã san ủi mặt bằng (Đề nghị được bồi thường theo giá thời điểm hiện tại hoặc giao đất lại cho nhân dân quản lý và sản xuất trên khu đất này).

Ngày 07/7/2020, UBND tỉnh ban hành Thông báo số 229/TB-VPUB về kết luận của Đ/c Lê Hồng Minh-Phó Chủ tịch UBND tỉnh tại cuộc họp ngày 02/7/2020 về kết quả thực hiện phương án giải quyết vướng mắc dự án "dùng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng" khu dân cư phía Tây Bắc bến xe và khu dân cư Hẹo Phung, phường Chiềng Sinh, tp Sơn La. Theo đó, yêu cầu nhà đầu tư tập trung thực hiện điều chỉnh cục bộ quy hoạch để cấp Giấy chứng nhận cho các hộ dân trên diện tích nhà nước đã xác định sơ bộ để thanh toán. Ngày 28/8/2020, Sở Xây dựng đã có Báo cáo số 374/BC-SXD về việc thực hiện điều chỉnh cục bộ Quy hoạch. Ngày 09/9/2020, UBND tỉnh đã ban hành Công văn số 2878/UBND-KT về việc chuyển hồ sơ mua bán, chuyển nhượng đất đai dự án "dùng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng" khu dân cư mới phía Tây Bắc bến xe, thành phố Sơn La sang Công an tỉnh để điều tra theo quy định. Theo đó, giao Công an tỉnh điều tra việc mua bán, chuyển nhượng QSD đất của Dự án; giao Thanh tra tỉnh thực hiện thanh tra toàn diện Dự án và báo cáo kết quả thanh tra trong năm 2020.

 

2

Lĩnh vực kinh tế - ngân sách (34 nội dung)

2.1

Tiếp tục rà soát và thu hồi các khu đất tại Hạt II, thuộc địa bản xã Gia Phù và cung Suối Mài, giáp ranh xã Suối Bầu, xã Suối Tọ, huyện Phú Yên thuộc Công ty cổ phần công trình giao thông II Sơn La trên địa bàn huyện Phù Yên để giao cho địa phương quản lý, hiện nay các khu đất này đang bỏ hoang.

- Ngày 21/5/2020, UBND tỉnh ban hành công văn số 1569/UBND-TH v/v giải quyết các kiến nghị cử tri liên quan đến các nhà hạt đường bộ thuộc Công ty CP QLSC&XDCT giao thông II. Trong đó, Giao Sở Giao thông chủ trì rà soát, lập phương án xử lý các tài sản các nhà hạt theo quy định của Luật quản lý, sử dụng tài sản công. Sở Tài chính chủ trì UBND tỉnh phương án sắp xếp, xử lý tài sản theo quy định. Sau khi cố quyết định sắp xếp xử lý tài sản, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ thực hiện nội dung liên quan đến chỉnh lý biến động theo quy định.

- Theo quy định tại tiết b, khoản 2, điều 5, Nghị định số 33/2019/NĐ-CP ngày 23/4/2019 của Chính phủ và khoản 3, điều 2, Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07/6/2018 của Bộ Giao thông vận tải, khu đất nêu trên và tài sản gắn liền trên đất thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Giao thông vận tải (Cục quản lý đường bộ). Sở Tài chính đã có Công văn số 410/BC-STC ngày 21/8/2020 và Công văn số 3452/STC-QLNS ngày 18/9/2020, báo cáo UBND tỉnh, đồng thời kiến nghị UBND tỉnh giao Sở Giao thông vận tải báo cáo, đề xuất với Bộ Giao thông vận tải phương án xử lý tài sản phù hợp với nhu cầu sử dụng, tránh gây lãng phí tài sản.

 

2.2

Xem xét bố trí kinh phí còn thiếu 27.505,740 triệu đồng để thanh toán cho các đơn vị thi công đã hoàn thành Dự án đường giao thông từ huyện Sốp Cộp đến xã Púng Bánh, huyện Sốp Cộp (Dự án được UBND tỉnh phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình tại Quyết định số 2938/QĐ-UBND ngày 31/10/2014, với tổng mức đầu tư được phê duyệt là 122.978,000 triệu đồng; thời gian thực hiện dự án từ năm 2015 đến năm 2018; nguồn vốn đầu tư: vốn vay ưu đãi, vốn ngân sách tỉnh, vốn hỗ trợ Đề án phát triển kinh tế xã hội huyện Sốp Cộp (Đề án 1584) vén ngân sách huyện và các nguồn vốn khác được giao đến thời điểm báo cáo là 87.444,260 triệu đồng).

Đối với số vốn còn thiếu 27.505,740 triệu đồng của dự án theo quyết định đầu tư sử dụng ngân sách tỉnh bố trí vốn từ nguồn thu tiền sử dụng đất, số vốn còn thiếu đi dự kiến bố trí từ nguồn thu tiền sử dụng đất (phần điều tiết ngân sách tỉnh) năm 2020 tại Quyết định số 2997/QĐ-UBND ngày 05/12/2019 của UBND tỉnh Sơn La. Ngày 05/11/2020 UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2412 V/v điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 (đợt 6) các nguồn vốn ngân sách địa phương và điều chỉnh, phân bổ chi tiết một số nguồn vốn của kế hoạch đầu tư công năm 2020. Đã giao cho dự án 7.700 triệu đồng. Tuy nhiên đến nay số tiền thu từ đất đạt thấp, sau khi có nguồn thu tiền sử dụng đất Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ tham mưu cho UBND tỉnh tiếp tục phân bổ số vốn còn lại cho dự án.

 

2.3

Xem xét cấp kinh phí hỗ trợ thiệt hại về tài sản do bị cá thể voi phá hoại cho Nhân dân huyện Sông Mã (Theo báo cáo của UBND huyện Sông Mã, thiệt hại do Voi rừng phá từ năm 2014 đến nay: Phá hoại 216 lần, với số công khắc phục hậu quả là 293 công; giết chết 01 con trâu, 05 con bò; làm hư hỏng 01 nhà ở, 01 nhà bếp, hủy hoại 01 máy phát có, 01 máy thái sắn, 01 chuồng trại chăn nuôi, 404 ống nước và 3.300m dây dẫn nước các loại; làm thiệt hai 1,757 ha ruộng lúa, 23,547 ha nương, Mía, Đậu tương, Ngô, Phá Máy xúc, ống kim dẫn nước, rào thép gai... Tổng giá trị thiệt hại là: 703.701.400đồng (trong đó: năm 2014 là: 15,629 triệu đồng; Năm 2015 là: 145.301.800đồng; Năm 2016 là: 186 triệu đồng; Năm 2017: 110 triệu đồng; Năm 2018: 94 triệu đồng; Năm 2019: 52 triệu đồng))

- Để giải quyết dứt điểm kiến nghị nêu trên của cử tri huyện Sông Mã, ngày 28/8/2020, Sở Tài chính đã có Công văn số 3200/STC-QLNS đề nghị UBND huyện Sông Mã: “Chủ động làm việc với Sở Nông nghiệp và PTNT, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt chủ trương và nội dung và mức hỗ trợ cụ thể. Sau khi chủ trương hỗ trợ được cấp có thẩm quyền phê duyệt, lập dự toán gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định. Trường hợp quá trình rà soát, không xác định được mức hỗ trợ cho các hộ dân bị ảnh hưởng do voi hoang dã phá hoại, đề nghị UBND huyện Sông Mã có ý kiến chính thức với HĐND huyện trả lời dứt điểm kiến nghị của cử tri và báo cáo kết quả với HĐND tỉnh”.

- UBND huyện Sông Mã khẩn trương tiếp thu, hoàn thiện các nội dung theo kiến nghị của Sở Tài chính.

 

2.4

Đề nghị Cục dự trữ Quốc gia: Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng thực hiện dự án Cục dự trữ Quốc gia (kéo dài đã 10 năm), còn 6 hộ chưa được nhận tiền đền bù nhưng hiện nay có hộ dân đã tiến hành xây dựng các công trình trái phép bên phần đất này, chính quyền địa phương phải cưỡng chế, gây nên tình trạng bức xúc trong nhân dân.

Ngày 15/10/2020, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thành phố đã làm việc với Chủ đầu tư (Cục Dự trữ quốc gia) để hoàn thiện lại hồ sơ, phương án triển khai công tác bồi thường, hỗ trợ đối với các hộ gia đình còn lại thuộc dự án theo quy định hiện hành. Trường hợp không kịp thời triển khai đúng tiến độ đề nghị Chủ đầu tư báo cáo Bộ Tài chính, UBND tỉnh đề xuất lựa chọn địa điểm khác phù hợp để xây dựng trụ sở mới.

 

2.5

Xem xét sớm triển khai giải tỏa 21 hộ gia đình khu vực cổng bến xe khách Sơn La tại tổ 1, phường Quyết Tâm, thành phố Sơn La đang sử dụng đất tạm giao cho HTX Nà Cạn - xã Chiềng Sinh (nay là phường Chiềng Sinh) để xây dựng các công trình, dịch vụ (Theo Quyết định số 1556/QĐ-UB ngày 17/7/2001 của UBND tỉnh Sơn La về việc chuyển 373 m2 đất ruộng 1 vụ của hợp tác xã Nà Cạn sang đất chuyên dùng và giao phần diện tích đó cho HTX để xây dựng các công trình dịch vụ). Hiện các hộ đang kinh doanh quán ăn, giải khát, sửa chữa xe máy, karaoke, cắt tóc gội đầu, nhà trọ... gây mất mỹ quan đô thị, ô nhiễm môi trường, xây dựng trái phép trên mặt thoáng suối Hoong Tến.

1. Phạm vi 21 gia đình giải tỏa nằm trong Đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Vườn hoa cổng bến xe khách Sơn La và đã được UBND thành phố phê duyệt tại Quyết định số 1280/QĐ-UBND Ngày 04/6/2020. Quy hoạch đã được tổ chức công bố công khai. Nội dung quy hoạch đã xong.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu trình UBND, HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết 158/NQ-HĐND ngày 05/12/2019 thông qua danh mục dự án nhà nước thu hồi đất; Quyết định số 194/QĐ-UBND ngày 31/01/2020 về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của Thành phố Sơn La

3. Hiện nay UBND thành phố đang giao phòng chuyên môn lập dự án để giải tỏa khu vực theo quy hoạch.

 

2.6

Đối với kiến nghị giải quyết dứt điểm kiến nghị của các hộ gia đình đã nộp đủ tiền cho Công ty cổ phần xi măng Chiềng Sinh từ năm 2004 để được cấp đất ở.

1. Từ tháng 4/2017 đến tháng 6/2017, UBND thành phố đã ban hành 10 Quyết định công nhận quyền sử dụng đất (công nhận hạn mức đất ở và đất nông nghiệp theo quy định của UBND tỉnh) cho 148 hộ gia đình, cá nhân khu dân cư nhà máy xã măng thuộc Tổ 4 phường Chiềng Sinh, thành phố Sơn La. Có 10 hộ gia đình đã thực hiện nghĩa vụ tài chính và đã cấp xong Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất.

Ngày 15/01/2020, UBND tỉnh Sơn La ban hành Quyết định số 104/QĐ-UBND về việc phê duyệt giá trị đầu tư của tuyến đường phục vụ chung cho các hộ dân tại tổ 4, phường Chiêng Sinh, thành phố Sơn La. Tổng số 138 hộ gia đình, cá nhân còn lại. Đến thời điểm hiện tại có 86 hộ gia đình đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính và được cấp Giấy chứng nhận xong. Còn 52 hộ gia đình còn lại đang vướng mắc trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính (không tính tiền chậm nộp; tính lại tiền sử dụng đất; cho ghi nợ tiền sử dụng đất; xác định lại diện tích đất ở theo hạn mức tối thiểu quy định của tỉnh; tính diện tích đất ở quy đổi theo số tiền đã trừ qua lương đã nộp cho Công ty; tính tiền sử dụng đất cho người nhận chuyển nhượng nhà và đất vào thời điểm chuyển nhượng sau ngày 01 tháng 7 năm 2004, đề nghị tính theo thời điểm sử dụng đất của người chuyển nhượng mà đã được Công ty bán nhà, bán đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004).

2. UBND thành phố đã có văn bản số 2756/UBND-TNMT ngày 09/10/2020 gửi Sở Tài nguyên và Môi trường xin ý kiến về nội dung này (Sở Tài nguyên & MT chưa có ý kiến).

 

2.7

Đối với phương án bố trí tái định cư cho một số hộ thuộc dự án Trường Đại học Tây Bắc, dự án Khu đô thị mới Chiềng Ngần, thành phố Sơn La (đã bồi thường nhưng chưa bố trí tái định cư).

1. Thực hiện Công văn số 787/VPUB-BTCD ngày 20/7/2020 của văn phòng UBND tỉnh, ngày 30/7/2020, UBND thành phố đã chủ trì, dự họp có Lãnh đạo Trường Đại học Tây Bắc; UBND xã Chiềng Ngần; cấp ủy, chính quyền bản Dừn, xã Chiềng Ngần và 9/10 hộ gia đình có mặt Tại cuộc họp các hộ gia đình nhất trí tái định cư tại tổ 2, phường Quyết Tâm: Với điều kiện Trường Đại học Tây Bắc: hỗ trợ kinh phí 220.000.000 đồng/hộ tương đương với diện tích 55 m2 đất ở (Công văn số 580/ĐHTB ngày 08/7/2020) còn phần diện tích 50 m2 đất ở tương đương với 200.000.000 đồng/hộ đề nghị Nhà nước hỗ trợ cho 10 hộ gia đình theo điểm (1) phương án 1 Kế hoạch số 198/KH-UBND ngày 13/9/2019 của UBND tỉnh hỗ trợ một suất tái định cư tối thiểu tại khu vực đô thị cho mỗi hộ gia đình. Như vậy, để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 10 hộ gia đình bản Dừn, xã Chiềng Ngần, thành phố Sơn La thì quá trình xử lý nghĩa vụ tài chính của các hộ UBND thành phố đang còn vướng mắc, lúng túng.

2. Ngày 17/9/2020, UBND thành phố đã có Tờ trình số 451/TTr-UBND gửi UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị xem xét cho ý kiến chỉ đạo (đến nay chưa có ý kiến của Sở Tài nguyên).

Đề nghị UBND tỉnh có ý kiến chỉ đạo UBND thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường để có phương án, giải pháp tháo gỡ khó khăn vướng mắc

2.8

Tổ chức nghiên cứu, rà soát các quy định của Luật Đấu giá tài sản năm 2016 và các quy định của pháp luật hiện hành để xây dựng quy chế đấu giá đất phù hợp; hoàn thành trong Quý III/2019.

1. Việc xây dựng Quyết định của UBND tỉnh quy định đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh phải tuân thủ Luật Ban hành văn bản QPPL nam 2015, Luật Đấu giá tài sản năm 2016, Luật Đất đai năm 2013, Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành; phải cụ thể hóa những vấn đề mà các văn bản QPPL liên quan trong lĩnh vực chưa quy định; để bảo đảm việc ban hành Quyết định ban hành Quy định đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất tại địa phương đúng pháp luật, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

2. UBND tỉnh giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính tham mưu với UBND tỉnh có văn bản kiến nghị với Bộ Tài nguyên - Môi trường nghiên cứu, ban hành Thông tư thay thế Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Tài chính nghiên cứu ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 332/2016/TT-BTC, Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 để hướng dẫn thống nhất về cơ quan có thẩm quyền xác định giá khởi điểm và cơ quan có thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm để tạo thuận lợi cho các địa phương trong tổ chức các hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất.

 

2.9

Chỉ đạo Ban quản lý dự án khu vực phát triển đô thị tỉnh yêu cầu Công ty TNHH Hoàng Phát đẩy nhanh tiến độ thi công tại khu vực đồi đất đắp và có phương án xử lý hệ thống thoát lũ để tránh bồi lắp ruộng ảnh hưởng đến đất ruộng cũng như sinh hoạt của nhân dân bản Pột, Cống Nọi, phường Chiềng Cơi, thành phố Sơn La.

UBND tỉnh giao Ban QLDA ĐTXD các công trình DDCN và phát triển đô thị tình khẩn trương thực hiện, có ý kiến trả lời bằng văn bản để cử tri biết.

Đề nghị UBND tỉnh tiếp tục đôn đốc cơ quan liên quan trả lời ý kiến kiến nghị

2.10

Dự án xây dựng chợ Noong Đúc thành phố Sơn La đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt từ nhiều năm nay nhưng chưa triển khai; đề nghị UBND tỉnh có tiếp tục xây dựng chợ Noong Đúc nữa hay không? Nếu có thì sớm triển khai thực hiện, nếu không triển khai thì phải có công văn trả lời cho nhân dân được biết, để nhân dân có phương án xây dựng nhà ở, sớm ổn định cuộc sống.

UBND thành phố đã xây dựng phương án xác định vị trí, địa điểm xây dựng chợ Noong Đúc theo hướng mở rộng chợ tạm Noong Đúc hiện nay (trên phần đất của Trường Cao đẳng Sơn La). Ngày 11/9/2020, UBND thành phố Sơn La đã tổ chức làm việc với Trường Cao đẳng Sơn La, họp bàn về phương án xây dựng chợ Noong Đúc. Tuy nhiên còn chưa nhận được sự thống nhất, nhất trí cao của Trường cao đẳng Sơn La. Dự kiến trong tháng 11/2020, UBND thành phố sẽ tiếp tục làm việc với Trường Cao đẳng Sơn La (lần 2) để thống nhất vị trí, địa điểm xây dựng chợ Noong Đúc. Trên cơ sở kết quả làm việc, UBND thành phố sẽ báo cáo, đề xuất UBND tỉnh về phương án xây dựng chợ Noong Đúc.

Đề nghị UBND tỉnh tiếp tục triển khai, dự kiến kế hoạch thực hiện và văn bản trả lời cử tri nắm

2.11

Sửa chữa, nâng cấp tuyến đường từ suối nước nóng Bản Mồng đến đầu đập hồ chứa nước Bản Mòng, xã Hua La, thành phố Sơn La.

Cục quản lý xây dựng (Bộ Nông nghiệp và PTNT) đã có văn bản số 804/BC-XD-ĐT ngày 12/6/2020, trong đó xác định đoạn tuyến từ suối nước nóng đến đập bản Mồng đã có tên trong hợp phần xây lắp; như vậy việc đầu tư xây dựng cải tạo, nâng cấp đoạn tuyến đường này sẽ được đầu tư sửa chữa nâng cấp cùng với dự án Hồ Bản Mòng.

 

2.12

Tiếp tục đầu tư cống rãnh thoát nước tuyến Quốc lộ 6C, khu vực tiểu khu Quyết Thắng, xã Cò Nòi, huyện Mai Sơn (đã được đầu tư dở dang gây úng lụt, xói mòn tài sản hoa màu của Nhân dân).

- Sở GTVT đã chỉ đạo Ban quản lý Bảo trì đường bộ đôn đốc đơn vị quản lý, bảo trì tuyến đường khơi thông, nạo vét ranh dọc, lòng cống và chủ động phối hợp với chính quyền địa phương trong việc quản lý hành lang giao thông.

- Giao UBND huyện Mai Sơn: (1) Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các tập thể, hộ gia đình không tự ý san lắp, lấn chiếm HLGT đường bộ, nhất là thượng, hạ lưu các vị trí thoát nước ngang đường, đồng thời hoàn trả phạm vi thoát nước của công trình; (2) Phối hợp chặt chẽ với đơn vị quản lý đường trong việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, kiên quyết xử lý các hộ dân san lắp, xây dựng lều quán, công trình dọc hai bên đường làm ảnh hưởng đến việc thoát nước, có giải pháp thoát nước ngoài phạm vi hành hang giao thông đường bộ.

 

2.13

Sửa chữa, nâng cấp tuyến đường từ Quốc lộ 279D đi Bó Mười - Thuận Châu (tuyến đường này đã bị hư hỏng nghiêm trọng, mặc dù đã được sửa chữa nhưng do những đoạn bị hỏng chưa được dải nhựa nên việc sử dụng chưa ổn định).

Việc đầu tư, sửa chữa, nâng cấp tuyến đường đã có trong danh mục đầu tư bằng nguồn vốn Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế-xã hội vùng TĐC thủy điện Sơn La. Hiện nay UBND tỉnh đã phân bổ vốn để triển khai bước chuẩn bị đầu tư theo quy định

 

2.14

Nâng cấp tuyến đường từ Quốc lộ 43 đến khu tái định cư bản Nậm Rên, xã Chiềng Sơn, huyện Mộc Châu, hiện đã xuống cấp nghiêm trọng.

UBND tỉnh chỉ đạo UBND huyện Mộc Châu rà soát, có ý kiến trả lời đối với kiến nghị của cử tri

Đề nghị UBND tỉnh tiếp tục đôn đốc cơ quan liên quan trả lời ý kiến kiến nghị

2.15

Bố trí nguồn vốn để đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện dự án đường từ Ngã ba Bản Mòn vào rừng thông bản Áng, xã Đông Sang, huyện Mộc Châu. Thời gian thực hiện dự án đến tháng 3/2020 là hoàn thành nhưng đến nay nguồn vốn mới đáp ứng được khoảng 26,4% được chủ đầu tư ưu tiên cho công tác giải phóng mặt bằng (đã hoàn thành), còn công tác triển khai thi công thì chưa thực hiện được.

1. Dự án được UBND tỉnh phê duyệt điều chỉnh tại Quyết định số 3151/QĐ-UBND ngày 19/12/2018, với tăng mức đầu tư là 90.271 triệu đồng từ nguồn vốn ngân sách tỉnh (nguồn bổ sung cân đối, nguồn thu tiền sử dụng đất). Vốn đã giao 23.800 triệu đồng (nguồn bổ sung cân đối ngân sách tỉnh 11.800 triệu đồng, nguồn thu tiền sử dụng đất 12.000 triệu đồng).

2. Ngày 05/11/2020 UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2412/QĐ-UĐND về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 (đợt 6) các nguồn vốn ngân sách địa phương và điều chỉnh, phân bổ chi tiết một số nguồn vốn của kế hoạch đầu tư công năm 2020. Đã giao bổ sung cho dự án 5.000 triệu đồng.

 

2.16

Sớm bố trí kinh phí cho 02 dự án đường giao thông: Sốp Cộp - Cửa khẩu Lạnh Bánh (Km7-31); Sốp Cộp -Púng Bánh để thanh toán nợ khối lượng hoàn thành.

1. Dự án đã được dự kiến bố trí vốn từ nguồn thu tiền sử dụng đất (phần điều tiết ngân sách tỉnh) năm 2020 tại Quyết định số 2997/QĐ-UBND ngày 05/12/2019 của UBND tỉnh Sơn La.

2. Ngày 05/11/2020 UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2412/QĐ-UBND V/v điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 (đợt 6) các nguồn vốn ngân sách địa phương và điều chỉnh, phân bổ chi tiết một số nguồn vốn của kế hoạch đầu tư công năm 2020. Đã giao bổ sung cho dự án Sốp Cộp – Lạnh Bánh 20.900 triệu đồng; DA đường Sốp Cộp - Púng Bánh là 7.700 triệu đồng.

 

2.17

Chỉ đạo sớm triển khai, nâng cấp, sửa chữa hệ thống điện thắp sáng cho hai khu dân cư của bản Co Lóng và Co Chàm, xã Lóng Luông, huyện Vân Hồ. Vì hiện tại điện lực chỉ quản lý Công tơ tổng, đồng hồ, đường dây do bản tự quản lý nên không an toàn và đảm bảo nguồn điện sinh hoạt của Nhân dân. Năm 2017 nhân dân đã nhất trí bàn giao toàn bộ cột, đường dây cho điện lực nhưng đến nay vẫn chưa triển khai.

1. Bản Co Lóng, xã Lóng Luống (khu Háng Tê) quy mô 50 hộ đã được UBND tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư dự án cấp điện nông thôn từ hệ thống điện lưới quốc gia tại Quyết định số 858/QĐ-UBND ngày 28/4/2020, hiện đang được khảo sát, thiết kế thi công và dự kiến triển khai thi công hoàn thành vào quý IV năm 2020.

2. Đối với 30 hộ bản Co Chàm, hiện nay Sở Công Thương đang phối hợp với nhà thầu khảo sát lập dự án Tiểu dự án cấp điện nông thôn từ lưới điện Quốc gia tỉnh Sơn La theo Nghị quyết 183/NQ-HĐND ngày 28/02/2020 của HĐND tỉnh Sơn La để xem xét đưa công trình cấp điện sinh hoạt cho bản Co Chàm vào danh mục đầu tư và dự kiến triển khai trong giai đoạn 2021 - 2025.

 

2.18

Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ bàn giao các công trình điện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước cho Điện lực Mai Sơn quản lý nhất là đối với việc bàn giao các công trình điện tại xã Mường Chanh, Chiềng Chăn, Tà Hộc.

Ngày 24/5/2019, UBND tỉnh có Công văn số 425/UBND-TH giao Sở Tài chính: “báo cáo làm rõ căn cứ trình UBND tỉnh về giao tài sản cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam quản lý (được đầu tư từ nguồn vốn nhà nước); Hướng dẫn của Bộ Tài chính và tình hình điều chuyển các công trình khác đã triển khai cho doanh nghiệp”.

 

2.19

Yêu cầu Công ty thủy điện Nậm Bú thực hiện việc bồi thường hỗ trợ tài sản, cây cối hoa màu cho Nhân dân (hiện nay trên địa bàn xã Mường Bú còn một số hộ có diện tích cây cối, hoa màu bị ngập úng nhưng chưa được bồi thường, hỗ trợ).

- Đến thời điểm báo cáo, Công ty Thủy điện Nậm Bú vẫn chưa hoàn thành việc phê duyệt cắm mốc chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ đập thủy điện theo quy định tại Công văn số 1620/UBND-KT Ngày 20/5/2019 của UBND tỉnh Sơn La và Công văn số 208/SCT-QLNL ngày 13/02/2020 của Sở Công thương.

- Giao Sở Công thương đôn đốc Công ty thực hiện theo đúng chỉ đạo của UBND tỉnh làm cơ sở để UBND huyện Mường La xác định phạm vi ảnh hưởng của Thủy điện Nậm Bú đến đất đai, tài sản của các hộ dân (Giao UBND huyện Mường La triển khai công công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng theo đúng quy định tại Quyết định số 2255/QĐ-UBND của UBND tỉnh vì ban hành quy chi phối hợp quản lý các công trình thủy điện nhỏ trên địa bàn tỉnh Sơn La).

 

2.20

Theo Công văn số 4260/UBND-KT ngày 26/12/2016 của UBND tỉnh Sơn La về việc “nhất trí cắt một phần diện tích đất của Công ty Cổ phần lương thực Sơn La thuê tại xã Cò Nòi cho tiểu khu 2, xã Cò Nòi để xây dựng Nhà văn hóa” nhưng đến nay vẫn không được triển khai. Đề nghị cho biết thời gian cụ thể bàn giao đất cho Tiểu khu để triển khai thi công góp phần hoàn thành các tiêu trí xây dựng nông thôn mới.

- Ngày 23/7/2020, UBND tỉnh đã quyết định chủ trương đầu tư dự án Cải tạo nâng cấp cơ sở kinh doanh chế biến nông sản và dịch vụ Cò Nòi của Công ty cổ phần Lương thực Sơn La.

- Ngày 28/9/2020, UBND huyện Mai Sơn đã ban hành Quyết định số 2584/QĐ-UBND về việc Phê duyệt tổng mặt bằng dự án cải tạo nâng cấp cơ sở kinh doanh chế biến nông sản và dịch vụ Cò Nòi.

- Ngày 09/11/2020, Sở Tài Nguyên và Môi trường đã có Công văn số 3410/STNMT-ĐĐ&ĐĐBĐ về việc xin ý kiến về gia hạn sử dụng đất của Công ty cổ phần lương thực Sơn La gửi xin ý kiến Tổng cục Quản lý Đất đai

- Bộ Tài nguyên và Môi trường. Sau khi Tổng cục Quản lý đất đai có văn bản hướng dẫn, Sở sẽ tham mưu các thủ tục đã gia hạn sử dụng đất cho Công ty cổ phần lương thực Sơn La theo quy định.

 

2.21

Xem xét thu hồi đất đai và tài sản trên đất nhà tập thể Cung giao thông tại bản Thanh Yên 1, xã Phiêng Khoài, huyện Yên Châu để giao cho bản quản lý và sử dụng (UBND tỉnh Sơn La cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Quyết định số 249/QĐ-UBND ngày 31/01/2008 vớt diện tích 638m2, hiện nay do Sở Giao thông - Vận tải Sơn La quản lý, sử dụng đi làm nhà điều hành, quản lý bảo trì tuyến Quốc lộ 6C). Lý do: Hiện nay Cung giao thông không còn công nhân, nhà điều hành không hoạt động, 01 hộ dân của bản mượn để làm nhà ở.

- Ngày 21/5/2020, UBND tỉnh ban hành công văn số 1569/UBND-TH v/v giải quyết các kiến nghị cử tri liên quan đến các nhà hạt đường bộ thuộc Công ty CP QLSC&XDCT giao thông II. Trong đó, Giao Sở Giao thông chủ trì rà soát, lập phương án xử lý các tài sản các nhà hạt theo quy định của Luật quản lý, sử dụng tài sản công. Sở Tài chính chủ trì UBND tỉnh phương án sắp xếp, xử lý tài sản theo quy định.

- Sau khi có quyết định sắp xếp xử lý tài sản, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ thực hiện nội dung liên quan đến chỉnh lý biến động theo quy định.

 

2.22

Trình các Bộ, ngành Trung ương cho sử dụng nguồn vốn dự phòng để tiếp tục triển khai tuyến đường từ Quốc lộ 6 vào 2 bản Lũng Xá, Tà Dê, xã Lóng Luông, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La

Ngày 06/7/2020, UBND tỉnh đã phân bổ số vốn 7.000 triệu đồng tại Quyết định số 1413/QĐ-UBND để triển khai thực hiện dự án, số vốn còn lại đề nghị huyện Vân Hồ cân đối từ các nguồn vốn ngân sách huyện cho dự án.

 

2.23

Quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho các hoạt động tại cửa khẩu, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

- Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng cửa khẩu Lóng Sập đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định 2524/QĐ- UBND ngày 28/10/2016 (do khó khăn về nguồn vốn nên dự án chưa được triển khai).

- Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng cửa khẩu phụ Nậm Lạnh và cửa khẩu phụ Nà Cài đã được UBND tỉnh giao lập chủ trương đầu tư giai đoạn 2021-2025 tại Văn bản số 22/UBND-TH ngày 03/01/2020.

- Về đầu tư mua sắm phương tiện phục vụ cho hoạt động tại cửa cửa khẩu: hiện nay, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh đang trình xin chủ trương đầu tư mua sắm trang thiết bị và phương tiện cho các cửa khẩu.

 

2.24

Xã Chiềng Mung, huyện Mai Sơn hiện có 19 bản với 700 người mắc nợ Công ty Dâu tằm tơ Sơn La, số tiền phải thi hành là 3,389 tỷ đồng (Gốc: 1,107 tỷ đồng; Lãi: 2,281 tỷ đồng) theo Quyết định số 04/QĐ-TBPS ngày 01/12/2015 về tuyên bố phá sản, Thông báo số 23/TB-TA ngày 08/12/2015 về việc sửa chữa, bổ sung Quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án nhân dân tỉnh; Quyết định ủy thác thi hành án số 47/QĐ-CTHADS ngày 14/3/2019, Quyết định thi hành án số 284/QĐ-CCTHADS ngày 26/3/2019 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh. Đề nghị UBND tỉnh có ý kiến với các chủ nợ, Ngân hàng chính sách (đối với các khoản nợ thuộc Ngân sách tỉnh) xem xét miễn, giảm phần lãi suất (hiện nay cuộc sống của Nhân dân khó khăn nên không có khả năng trả tiền gốc và lãi).

1. Ngày 20/6/2013 chi nhánh NHCSXH nhận được Thông báo số 32/2013/PS-TBTA ngày 11/6/2013 của Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La thông báo cho các chủ nợ và người mắc nợ của nợ Công ty Dâu tằm tơ Sơn La về việc mở thủ tục phá sản đối với Công ty Dâu tằm tơ Sơn La theo Quyết định số 01/2013/QĐ-MTTPS ngày 07/06/2013 của Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La. Khoản nợ còn phải trả cho chi nhánh NHCSXH với tổng số tiền là 7.425.235.846 đồng (trong đó số tiền gốc 2.670.807.015 đồng, số tiền lãi 4.754.428.831 đồng).

2. Quá trình tổ chức thi hành án theo quy định của pháp luật, Tổ quản lý thanh lý tài sản và Cục thi hành án dân sự tỉnh Sơn La đã thanh toán trả nợ 07 lần cho chi nhánh NHCSXH tỉnh Sơn La từ tiền bán thanh lý tài sản và tiền thu của người mắc đối với món nợ của Công ty Dâu tằm tơ Sơn La tổng số tiền 3.363.197.400 đồng (trong đó gốc 2.670.807.015 đồng, lãi 692.390.385 đồng), số tiền này chi nhánh đã hạch toán thu hồi nợ gốc của Công ty Dâu tằm tơ Sơn La và hạch toán tăng nguồn vốn ủy thác của Ngân sách tỉnh.

- Ngày 28/6/2019, Cục Thi hành án dân sự, Sở Tài chính, Chi nhánh NHCSXH tỉnh có cuộc họp liên ngành, tại Trụ sở Cục Thi hành án dân sự tỉnh Sơn La, nhất trí đề xuất tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định xóa khoản nợ lãi của Công ty Dâu tằm tơ số tiền lãi còn phải thanh toán cho chi nhánh NHCSXH, khoản nợ lãi đang được theo dõi trên tài khoản ngoại bảng của chi nhánh NHCSXH.

3. Hiện nay, các sở, ngành đang rà soát hồ sơ, thủ tục để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

 

2.25

Đẩy nhanh tiến độ triển khai xây dựng tuyến đường từ xã Mường Tè đi xã Quang Minh của huyện Vân Hồ.

- Dự án cải tạo, nâng cấp đường Tỉnh lộ 101 (đoạn Mường Tè – Quang Minh), huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La là công trình giao thông cấp IV, được UBND tỉnh phê duyệt tại quyết định số 1224/QĐ-UBND ngày 16/05/2017 (Tổng mức đầu tư: 45,211 triệu đồng – vốn JICA Nhật Bản).

- Dự án được khởi công xây dựng đến tháng 02/2019 đến nay đã thi công đất khoảng 10 tỷ đồng.

- Tuy nhiên đến nay Hiệp định chưa được ký kết nên chưa được bố trí vốn JICA (và chưa xác định được thời điểm bố trí vốn). Lũy kế vốn NS tỉnh đã giao từ khi dự án được khởi công đến thời điểm báo cáo: 4.650,693 triệu đồng.

- Để đẩy nhanh tiến độ và hoàn thành chỉ tiêu cứng hóa đường đến trung tâm xã, dự kiến đề xuất cân đối từ nguồn vốn dự phòng 10% trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, sau khi được Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ phối hợp với các Sở, ngành liên ngành tham mưu trình UBND tỉnh xem xét ưu tiên phân bổ vốn cho dự án để đẩy nhanh tiến độ.

 

2.26

Đề nghị Công ty cổ phần Cao su Sơn La tổ chức đối thoại trực tiếp với người dân xã Chiềng Sảng, Chiềng Pằn, Viêng Lán, huyện Yên Châu đi giải quyết dứt điểm những vướng mắc, bức xúc của người dân góp đất trồng cây cao su: thiếu việc làm, thu nhập thấp, chế độ người tham gia góp đất chưa đảm bảo, chưa rõ ràng…; xem xét hỗ trợ, tạo việc làm cho những hộ dân trồng cây cao su, nhất là các hộ dân tái định thủy điện Sơn La tại xã Mường Bon, huyện Mai Sơn để Nhân dân ổn định sản xuất và đời sống.

1. Về tổ chức đối thoại trực tiếp: hàng năm Công ty đã phối hợp cùng với UBND huyện Yên Châu, Mai Sơn tổ chức các cuộc đối thoại với nhân dân (mà trực tiếp là các đồng chí Phó Chủ tịch UBND huyện Yên Châu, và huyện Mai Sơn đồng chủ trì các cuộc đối thoại trên). Các vướng mắc liên quan đến Công ty và người dân có đất góp, công nhân đều được giải quyết thỏa đáng với mong muốn của Công ty là người dân tham gia khai thác, và thực hiện các công việc khác trên vườn cây. Tuy nhiên người dân đưa ra nhiều lý do không đi làm như nhà neo người, gia đình nhiều việc, bận trồng sắn, mía…từ năm 2017 đến nay hơn 274 ha tại Yên Châu và 140 ha tại Mai Sơn đã đến tuổi khai thác nhưng không có người làm.

2. Ngày 04/11/2020, Công ty đã tổ chức đối thoại trực tiếp với người lao động tại nông trường Châu Sơn thuộc huyện Yên Châu đi giải quyết kiến nghị của người lao động.

3. Đề nghị Công ty cổ phần Cao su Sơn La khẩn trương tổ chức đối thoại trực tiếp với người dân xã Chiềng Sảng, Chiềng Pằn, Viêng Lán, huyên Yên Châu đi giải quyết dứt điểm những vướng mắc, bức xúc của người dân.

 

2.27

Chỉ đạo kiểm tra việc công trình Thủy điện Keo Bắc, xã Nậm Mằn, huyện Sông Mã (hiện nay do Công ty cổ phần Thủy điện Thanh Thủy - Hà Nội đang quản lý, vận hành) và nhà máy thủy điện Nậm Sọi, xã Mường Cai, Sông Mã (do Công ty cổ phần Thủy điện Tây Bắc quản lý, vận hành) tự ý cơi nới thêm, ngăn nước trên đập tràn tích nước của công trình, làm ảnh hưởng đến điều tiết nước cho vùng hạ lưu (không có nước phục vụ cho sản xuất vùng hạ lưu), an toàn đập,...

2. Đối với thủy điện Nậm Sọi:

- Sở Công Thương đã chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện Sông Mã, UBND xã Mường Cai tổ chức kiểm tra thực địa tại công trình thủy điện Nậm Sọi vào ngày 16/6/2020 và đề nghị chủ đầu tư tháo dỡ hoàn toàn và khôi phục nguyên trạng mặt đập theo thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt; Chủ đầu tư công trình đã duy trì dòng chảy tối thiểu, tuy nhiên chưa thường xuyên, đầy đủ cho vùng hạ du.

- Hiện tại, Chủ đầu tư đã triển khai thực hiện xong việc tháo dỡ phần cơi nới trên mặt đập.

 

2.28

Tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức gặp mặt, đối thoại với doanh nghiệp (hàng quý), để giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong sản xuất kinh doanh và các cơ chế chính sách có liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, tạo điều kiện thuận lợi để người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư đã tổng hợp các khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp, HTX trên địa bàn tỉnh trên cơ sở đó trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 120/KH-UBND ngày 26/5/2020 về tổ chức Hội nghị đối thoại với doanh nghiệp, hợp tác xã quý II năm 2020.

2. Do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 và sự bùng phát đợt 2 diễn biến phức tạp, UBND tỉnh không tiến hành đối thoại doanh nghiệp, hợp tác xã quý II năm 2020. Văn phòng UBND tỉnh đã ban hành Công văn số 659/VPUB-TH ngày 18/6/2020 về việc đôn đốc các sở, ban ngành tiếp tục giải quyết kiến nghị của doanh nghiệp, hợp tác xã.

3. Đến nay tiến độ giải quyết các kiến nghị khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp, hợp tác xã như sau: Nội dung kiến nghị đã được giải quyết xong: 23 nội dung; Nội dung kiến nghị có văn bản trả lời: 13 nội dung; Nội dung kiến nghị đang giải quyết: 26 nội dung; Nội dung kiến nghị thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương: 02 nội dung.

 

2.29

Duy trì Tổ công tác chỉ đạo thu của Tỉnh, Tổ công tác của Cục thuế tỉnh và Tổ công tác của các huyện, thành phố, triển khai đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn đầu tư và chống thất thu ngân sách năm 2020.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư triển khai đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ giải ngân thanh toán các nguồn vốn đầu tư công theo Quyết định số 2997/QĐ-UBND ngày 05/12/2019 của UBND tỉnh về việc giao kế hoạch vốn đầu tư công năm 2020 và Quyết định số 2997/QĐ-UBND ngày 05/12/2019 của UBND tỉnh giao kế hoạch vốn đầu tư ngân sách Trung ương năm 2020.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Công văn số 414/SKHĐT-THQH về việc đẩy nhanh tiến độ giải ngân, thanh toán các nguồn vốn đầu tư công kế hoạch năm 2020, gửi Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, UBND các huyện, thành phố, các chủ đầu tư để tổ chức triển khai thực hiện.

- UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động số 02/CTr-UBND ngày 22/6/2020 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và đảm bảo trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19, Kế hoạch số 153/KH-UBND ngày 14/7/2020 về Kế hoạch giải ngân vốn đầu tư công năm 2020, Quyết định số 1595/QĐ-UBND ngày 30/7/2020 Thành lập các Tổ công tác kiểm tra tháo gỡ khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách và đẩy nhanh giải ngân vốn đầu tư công.

 

2.30

Đối với các dự án đã hoàn thành đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh cần phối hợp với nhà  đầu tư, triển khai quy hoạch, đảm bảo vùng nguyên liệu. Hỗ trợ, liên kết giữa Nhà đầu tư, doanh nghiệp với HTX và hộ dân, đảm bảo vùng nguyên liệu bền vững, ổn định (Vùng trồng rau, cây ăn quả, cà phê…)

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan trong việc xây dựng kế hoạch phát triển vùng nguyên liệu gắn với các cơ sở chế biến nông sản trên địa bàn tỉnh như tại Phương án số 1344/PA-SNN của Sở Phương án đảm bảo cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến nông sản trên địa bàn tỉnh Sơn La.... Dự kiến tổ chức Hội nghị vùng nguyên liệu cho từng nhà máy chế biến nông sản trên địa bàn tỉnh (Khi đã chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tổ chức Hội nghị) trong năm 2020 - 2021.

 

2.31

Thực hiện kiểm đếm, đền bù và thực hiện quy trình giải phóng mặt bằng bàn giao đất cho Ban quản lý hoàn thiện Khu công nghiệp Mai Sơn (Giai đoạn I) và tổ chức đi vào kinh doanh khai thác, mời gọi các Nhà đầu tư tham gia đầu tư, kinh doanh trong Khu công nghiệp, đồng thời tổ chức giao đất cho NhÀ máy điện mặt trời Mai Sơn để Nhà đầu tư triển khai dự án. Trình quy hoạch giai đoạn II và triển khai các bước điều chỉnh, mở rộng khu công nghiệp Mai Sơn theo quy định.

1. Về công tác giải phóng mặt bằng: Thực hiện kiểm đếm, đền bù và thực hiện quy trình giải phóng mặt bằng là Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện Mai Sơn thực hiện. Đối với diện tích đất 63,7 ha trong Khu công nghiệp giai đoạn I. Thời điểm năm 2008-2009 UBND tỉnh Mai Sơn đã phê duyệt 04 đợt và bàn giao mặt bằng 45,78 ha. Diện tích chưa giải phóng mặt bằng là 17,92 ha (trong đó có diện tích 2,41 ha của bản Mai Châu là thực hiện tái định cư ở giai đoạn II). Sau khi Dự án tiếp tục triển khai thực hiện, năm 2017- 2018 đã tuyên truyền vận động bàn giao trước diện tích 1,04ha /03 hộ và 02 tổ chức; còn lại 14,65ha/11 hộ (trong đó có diện tích đất trên 3ha của Nhà máy điện Mặt trời Mai Sơn chưa giải phóng được). Chủ đầu tư đang tích cực phối hợp với UBND huyện Mai Sơn, tháo gỡ khó khăn vướng mắc, phấn đấu bàn giao mặt bằng để Nhà đầu tư, đơn vị thi công hoàn thành toàn bộ hạ tầng khu công nghiệp năm 2020. Đối với diện tích đất ngoài hàng rào khu công nghiệp (Tuyến mương bờ tiêu thủy 1,52ha/22 hộ và 01 tổ chức), đã chi trả và giải phóng mặt bằng là 1,16ha/1,46ha với kinh phí 1.423 triệu đồng.

2. Về quy hoạch giai đoạn II: Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp Mai Sơn, tỉnh Sơn La (giai đoạn II), đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Ban Quản lý các khu công nghiệp tổ chức lập (trong quá trình lập, Ban Quản lý đã chủ động làm việc, tham vấn ý kiến của Vụ Giám sát và Thẩm định đầu tư – Bộ Kế hoạch và Đầu tư) và đã trình Phiên họp thứ 47, Ủy ban nhân dân tỉnh khóa XIV (đã nhất trí thông qua tại Thông báo số 149/TB-VPUB ngày 29/4/2020). Đến nay, Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh đã báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Báo cáo số 24-BC/BVSĐ ngày 29/10/2020

 

2.32

Xây dựng quy hoạch thu hút đầu tư giai đoạn 2021-2025, chủ động mặt bằng và vùng nguyên liệu để thu hút đầu tư. Tập trung quy hoạch Khu công nghiệp, cụm công nghiệp có lợi thế trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt là Khu công nghiệp trên địa bàn huyện Mộc Chầu, Vân Hồ nhằm khai thác, tiềm năng, lợi thế của đường cao tốc Hòa Bình - Mộc Châu - Sơn La. Xác định các dự án trọng điểm trong thời gian tới, gắn với mục tiêu khai thác tiềm năng, lợi thế của địa phương và chủ trương tập trung các khâu đột phá phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong nhiệm kỳ tới, trong đó tập trung các dự án chế biến nông sản, gắn với nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. khai thác tiềm năng lợi thế về du lịch.

1. Thực hiện Quyết định số 340/QĐ-UBND ngày 26/02/2020 của UBND tỉnh Sơn La về việc cho phép lập Đề án quy hoạch phát triển khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2030. Ban Quản lý để phối hợp với Sở Xây dựng, UBND các huyện Mộc Châu, Vân Hồ và Mai Sơn đi khảo sát, lựa chọn vị trí, địa điểm bổ sung quy hoạch khu công nghiệp mới và bổ sung quy hoạch khu công nghiệp mở rộng trên cơ sở khu công nghiệp đã được hình thành trước đó.

2. Đến nay Đề án quy hoạch phát triển khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La thời kỳ 2021-2030 đã được HĐND tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 190/NQ-HSND ngày 18/4/2020, UBND tỉnh đã có Tờ trình số 83/TTr-UBND ngày 21/4/2020 trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định.

3. Hiện nay Ban Quản lý đã tham mưu UBND tỉnh ban hành Báo cáo giải trình, làm rõ một số nội dung của Đề án gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Báo cáo số 271/BC-UBND ngày 02/7/2020; Báo cáo số 415/BC-UBND ngày 09/10/2020), dự kiến tháng 11 Bộ Kế hoạch trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

 

2.33

Tăng cường công tác giám sát sau cấp Quyết định chủ trương đầu tư, sau đầu tư, công tác thanh, kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng đất đai để tháo gỡ khó khăn vướng mắc kịp thời cho các dự án đầu tư và xử lý nghiêm các dự án, của Nhà đầu tư vi phạm quy trình đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường. Kiên quyết thu hồi các dự án không hiệu quả.

Sở Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Quyết định số 47/QĐ-SKHĐT ngày 31/3/2020 Thành lập Tổ tư vấn hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong triển khai các dự án sau cấp chủ trương đầu tư trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, triển khai kiểm tra các dự án sau cấp chủ trương đầu tư trên địa bàn 12 huyện, thành phố. Trên cơ sở kết quả kiểm tra sẽ tổng hợp đề xuất với UBND tỉnh giải pháp xử lý.

 

2.34

Tổ chức rà soát, đánh giá kết quả thực hiện các dự án thu hút đầu tư tại hội nghị thu hút đầu tư năm 2017 (tổ chức hội nghị có sự tham gia của các nhà đầu tư) để thống nhất về kế hoạch, lộ trình đầu tư dự án nếu tiếp tục thực hiện dự án hoặc thu hồi quyết định chủ trương đầu tư, hủy bỏ bản cam kết đầu tư nếu không tiếp tục thực hiện dự án; thống nhất phương án tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư.

1. Ban cán sự Đảng UBND tỉnh đã có Báo cáo số 543-BC/BCSĐ ngày 18/2/2020 gửi Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

2. Hiện nay, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Quyết định số 47/QĐ-SKHĐT ngày 31/3/2020 Thành lập Tổ tư vấn hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong triển khai các dự án sau cấp chủ trương đầu tư trên địa bàn tỉnh. Triển khai kiểm tra các dự án sau cấp chủ trương đầu tư trên địa ban 12 huyện, thành phố. Trên cơ sở kết quả kiểm tra sẽ tổng hợp đề xuất vơi UBND tỉnh giải pháp xử lý.

 

3

Lĩnh vực văn hóa – xã hội (03 nội dung)

3.1

Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo: Nghiên cứu, xây dựng quy định về việc thực hiện chế độ phụ cấp độc hại đối với nhân viên thiết bị trường học. Lý do: Đây cũng là ngành nghề làm việc trong môi trường độc hại, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe.

UBND tỉnh giao Sở Giáo dục và Đào tạo khẩn trương triển khai theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số 608/UBND-TH ngày 09/3/2020

Đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo báo cáo kết quả thực hiện kiến nghị của cử tri trước ngày 30/12/2020

3.2

Nghiên cứu, báo cáo đánh giá tác động và khả năng cân đối ngân sách địa phương đã đề xuất về việc ban hành cơ chế hỗ trợ tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (chi đề xuất ban hành chính sách đặc thù của địa phương khi bảo đảm cân đối được nguồn kinh phí thực hiện).

- Bảo hiểm xã hội tỉnh đã báo cáo UBND tỉnh tại báo cáo số 223/BC-BHXH ngày 11/02/2020: "Đề nghị chuyển từ nguồn kinh phí hỗ trợ ngươi dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng khó khăn, người sống ở vùng đặc biệt khó khăn về hỗ trợ một phần chi phí KCB, tiền ăn, tiền đi lại trong trường hợp điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến huyện, tỉnh, trung ương (không cần giấy chuyển tuyến), thực hiện theo Quyết định số 12/2017/QĐ-UBND ngày 6/4/2017 của UBND tỉnh Sơn La về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Quy định ban hanh kèm theo Quyết định số 04/2013/QĐ-UBND ngày 17/4/2013 của UBND tỉnh (Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La đã có Báo cáo số 2074/BHXH-QLT ngày 02/12/2019 về việc sửa đổi Quyết định số 12/QĐ-UBND theo hướng không hỗ trợ tiền ăn, tiền chi phí vận chuyển bệnh nhân cho đối tượng là người dân tộc thiểu số sống ở vùng khó khăn, người sống ở vùng đặc biệt khó khăn mà không phải là người thuộc hộ gia đình nghèo)”;

- Bảo hiểm xã hội tỉnh đã dự thảo các văn bản liên quan gửi Sở Lao động - Thương binh và xã hội từ tháng 02/2020 để xin ký kiến của Sở Tài chính và trình UBND tỉnh.

Đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính báo cáo kết việc cho ý kiến đối với các dự thảo văn bản của Bảo hiểm xã hội tỉnh.

3.3

Giao Bảo hiểm xã hội tỉnh phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Lao động thương binh và Xã hội, Cục thuế tỉnh rà soát các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhưng chưa kê khai hoặc chưa đầy đủ bảo hiểm xã hội của người lao động, có giải pháp chấn chỉnh kịp thời. Bảo hiểm xã hội tỉnh phối hợp với UBND các huyện, thành phố rà soát các nhóm đối tượng thuộc bảo hiểm tự nguyện, đề xuất các giải pháp hỗ trợ, tư vấn nâng cao tỷ lệ người tham gia.

Ngay từ đầu năm sau khi ngành Thuế quyết toán năm 2019 với các đơn vị, Bảo hiểm xã hội tỉnh đã khai thác dữ liệu để rà soát 161 đơn vị chưa tham gia BHXH, BHYT với 1.182 lao động; 142 đơn vị đã tham gia BHXH nhưng chưa đầy đủ, với 1.998 lao động (việc làm thường xuyên hàng tháng).

Đề nghị UBND tỉnh tiếp tục đôn đốc thực hiện kiến nghị của cử tri; Báo cáo giải pháp chấn chỉnh đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhưng chưa kê khai hoặc chưa nộp đầy đủ bảo hiểm xã hội của người lao động.

III

THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP SAU CHẤT VẤN VÀ TRẢ LỜI CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP THỨ 13 HĐND TỈNH

1

Lĩnh vực pháp chế (05 nội dung)

1.1

Tập trung thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và các hộ gia đình, bảo đảm an sinh xã hội, thúc đẩy thu hút đầu tư tại các Nghị quyết của Chính phủ và Chỉ thị của Thủ trưởng Chính phủ; tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19

Các sở, ngành đã nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện. Đến nay tiến độ giải quyết các kiến nghị khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp, hợp tác xã như sau: Nội dung kiến nghị đã được giải quyết xong: 23 nội dung; Nội dung kiến nghị có văn bản trả lời: 13 nội dung; Nội dung kiến nghị đang giải quyết: 26 nội dung; Nội dung kiến nghị thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương: 02 nội dung.

 

1.2

Tổ chức rà soát xây dựng kế hoạch đẩy nhanh tiến độ xử lý, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, nhất là 27/64 kiến nghị của doanh nghiệp đang trong quá trình giải quyết theo Báo cáo của UBND tỉnh.

Sở Kế hoạch và Đầu tư đã tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Công văn số 1520/UBND-TH ngày 18/5/2020 và Công văn số 1922/UBND-TH ngày 19/6/2020 của UBND tỉnh Sơn La; Công văn số 659/VPUB-TH ngày 18/6/2020 về việc đôn đốc các sở, ban ngành tiếp tục giải quyết kiến nghị của doanh nghiệp, hợp tác xã. Đến nay tiến độ giải quyết các kiến nghị khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp, hợp tác xã như sau: Nội dung kiến nghị đã được giải quyết xong: 23 nội dung; Nội dung kiến nghị có văn bản trả lời: 13 nội dung; Nội dung kiến nghị đang giải quyết: 26 nội dung; Nội dung kiến nghị thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương: 02 nội dung.

 

1.3

Thực hiện tốt 15 nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra tại Báo cáo số 258/BC-UBND ngày 29/6/2020 của UBND tỉnh

UBND tỉnh chưa có báo cáo

 

1.4

Thực hiện tốt thông báo kết luận của Thường trực tỉnh ủy tại hội nghị tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp trong bối cảnh đại dịch Covid-19.

UBND tỉnh chưa có báo cáo

 

1.5

Tiếp tục rà soát, cắt giảm triệt để các thủ tục hành chính còn chồng chéo, vướng mắc, không cần thiết trong sản xuất kinh doanh thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh và triển khai thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ, giải pháp nêu trong Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ về ban hành chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025

1. Văn phòng UBND tỉnh đã tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các cơ quan đơn vị thực hiện nghiêm túc việc nâng cao chất lượng TTHC trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước; lựa chọn những vấn đề, TTHC cần cắt giảm về quy trình và bảo đảm cắt giảm ít nhất 25% thời gian giải quyết; tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; tăng cường đối thoại giữa Nhà nước với doanh nghiệp và nhân dân; kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các TTHC theo quy định của pháp luật; công khai, minh bạch tất cả các TTHC bằng các hình thức thiết thực và thích hợp; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC.

2. Thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ: Văn phòng UBND tỉnh đã tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Báo cáo số 303/BC-UBND ngày 28/7/2020 về tình hình triển khai thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ và Quyết định số 45/2016 ngày 19/10/2016 Thủ tướng Chính phủ. Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các cơ quan đơn vị có liên quan chủ trì xây dựng, đưa vào vận hành chính thức Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh trước ngày 20/11/2020; Khẩn trương hoàn thành việc cung cấp thông tin, dữ liệu, kết nối Trung tâm Phục vụ hành chính công với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ và Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

 

2

Lĩnh vực kinh tế - ngân sách (03 nội dung)

*

Về công tác giải ngân thanh toán các nguồn vốn

2.1

Tham mưu với UBND tỉnh tiếp tục kiến nghị các Bộ, ngành Trung ương và Chính phủ giao đủ số vốn thuộc Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 đã hoàn thành dứt điểm các dự án trong kỳ, hạn chế đến mức thấp nhất việc chuyển tiếp dự án sang giai đoạn sau, thanh toán đủ kế hoạch vốn cho đơn vị thi công theo kế hoạch đầu tư công trung hạn đã thông báo, để không gây nợ đọng xây dựng cơ bản.

Sở Kế hoạch và Đầu tư đã tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Báo cáo số 280/BC-UBND ngày 13/7/2020, số 335/BC-UBND ngày 12/8/2020 kiến nghị Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính giao đủ kế hoạch đầu tư công trung hạn (bao gồm cả số vốn 90% kế hoạch và 10% nguồn dự phòng)

 

*

Về công tác thu ngân sách

2.2

Rà soát, đề xuất điều chỉnh quyết định của UBND tỉnh ban hành đơn giá xây dựng và đơn giá vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.

Sở Xây dựng đã phối hợp với UBND các huyện, thành phố, các Sở, ban, ngành của tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các Quyết định: số 1086/QĐ-UBND ngày 29/3/2020 về Công bố đơn giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng trên địa bàn tỉnh Sơn La; số 2161/QĐ-UBND ngày 02/10/2020 về việc công bố đơn giá ca máy trên địa bản tỉnh (phần sửa đổi bổ sung); số 1087/QĐ-UBND ngày 29/3/2020 về việc công bố giá nhân công trên địa bàn tỉnh Sơn La đảm bảo theo khung đơn giá do Bộ Xây dựng ban hành. Đối với đơn giá xây dựng công trình, Sở Xây dựng đang tổ chức lập đơn giá, dự kiến trình UBND tỉnh ban hành trong tháng 11/2020; Đối với đơn giá vật liệu xây dựng trên địa bản tỉnh, Sở Xây dựng cập nhật và tổng hợp thường xuyên, đã ban hành giá hàng quý đảm bảo phù hợp với giá thị trường

 

*

Tăng cường đối thoại giải quyết kiến nghị cho doanh nghiệp

2.3

- Chủ trì đôn đốc việc xử lý, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, nhất là 27/64 kiến nghị của doanh nghiệp đang trong quá trình giải quyết.

- Chủ trì đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại văn bản này để xử lý những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp để thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Tổng hợp, báo cáo Chủ tịch tình hình thực hiện khi có yêu cầu.

Sở Kế hoạch và Đầu tư đã tham mưu cho UBND tỉnh đã ban hành Công văn số Công văn số 1320/UBND-TH ngày 18/3/2020 và Công văn số 1922/UBND-TH ngày 19/6/2020 của UĐND tỉnh Sơn La; Công văn số 639/VPUĐ-TH ngày 18/6/2020 về việc đôn đốc các sở, ban ngành tiếp tục giải quyết kiến nghị của doanh nghiệp, hợp tác xã. Đến nay tiến độ giải quyết các kiến nghị khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp, hợp tác xã như sau: Nội dung kiến nghị đã được giải quyết xong: 23 nội dung; Nội dung kiến nghị có văn bản trả lời: 13 nội dung; Nội dung kiến nghị đang giải quyết: 26 nội dung; Nội dung kiến nghị thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương: 02 nội dung.

 

 



1 Báo cáo số 292/BC-TTHĐND ngày 22/6/2020; số 307/BC-TTHĐND ngày 17/8/2020 của Thường trực HĐND tỉnh.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 248/NQ-HĐND năm 2020 về giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến Hội đồng nhân dân tỉnh trước kỳ họp thứ mười lăm; việc thực hiện kết luận của Chủ tọa kỳ họp về phiên chất vấn tại kỳ họp thứ mười ba của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La khóa XIV

  • Số hiệu: 248/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 09/12/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
  • Người ký: Nguyễn Thái Hưng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản