Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 24/2015/NQ-HĐND

Bình Định, ngày 25 tháng 12 năm 2015

 

NGHỊ QUYẾT

QUY ĐỊNH MIỄN, GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ 12

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 09 tháng 12 năm 2013;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;

Căn cứ Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;

Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trường Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;

Căn cứ Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;

Sau khi xem xét Tờ trình số 155/TTr-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định miễn, giảm tiền thuê đất đối với các dự án thực hiện xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Bình Định; Báo cáo thẩm tra số 33/BCTT-KT&NS ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua Quy định miễn, giảm tiền thuê đất đối với các dự án thực hiện xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Bình Định (Có Quy định kèm theo).

Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Điều 4. Nghị quyết này thay thế cho Nghị quyết số 25/2011/NQ-HĐND ngày 18 tháng 8 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định miễn, giảm tiền thuê đất đối với các dự án thực hiện xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Bình Định.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XI, kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 25 tháng 12 năm 2015; có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Tùng

 

QUY ĐỊNH

QUY ĐỊNH MIỄN, GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Nghị quyết định số 24/2015/NQ-HĐND ngày 2 tháng 12 năm 2015 của HĐND tỉnh khóa XI, kỳ họp thứ 12)

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định miễn, giảm tiền thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với các dự án thực hiện xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Bình Định, không bao gồm Khu kinh tế Nhơn Hội.

2. Đối tượng áp dụng

a. Cơ sở ngoài công lập được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa quy định tại điểm a, Khoản 2, Mục I của Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực: giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp (gọi chung là cơ sở thực hiện xã hội hóa);

b. Tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

c. Cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Điều 2. Điều kiện được hưởng chính sách xã hội hóa

Các cơ sở thực hiện xã hội hóa được hưởng các chính sách khuyến khích phát triển theo Quy định này phải thuộc Danh mục các loại hình xã hội hóa đáp ứng các tiêu chí về quy mô, tiêu chuẩn theo quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nội dung của quy định Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008.

Điều 3. Miễn, giảm tiền thuê đất

Cơ sở thực hiện xã hội hóa đủ điều kiện quy định tại Điều 2 Quy định này được miễn, giảm tiền thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê khi Nhà nước cho thuê đất để thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực xã hội hóa cụ thể như sau:

1. Miễn 100% tiền thuê đất đối với các dự án thuộc lĩnh vực xã hội hóa được thực hiện tại địa bàn các huyện, thị xã, thành phố cụ thể:

a. Các huyện Vân Canh, Vĩnh Thạnh, An Lão, Hoài Ân (kể cả địa bàn thị trấn).

b. Các xã: Nhơn Châu, Nhơn Hải, Nhơn Lý, Phước Mỹ thuộc thành phố Quy Nhơn.

c. Các xã thuộc thị xã An Nhơn và các xã thuộc các huyện: Tuy Phước, Tây Sơn, Phù Cát, Phù Mỹ, Hoài Nhơn (trừ địa bàn các phường, thị trấn).

2. Đối với các dự án thực hiện xã hội hóa sử dụng đất tại các đô thị trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố thì mức giảm được quy định như sau:

a. Giảm 70% tại địa bàn các phường của thành phố Quy Nhơn: Quang Trung, Nguyễn Văn Cừ, Ngô Mây, Lý Thường Kiệt, Trần Phú, Lê Hồng Phong, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Đống Đa, Thị Nại, Hải Cảng, Ghềnh Ráng (trừ khu vực 1 và khu vực 2 phường Ghềnh Ráng).

b. Giảm 80% tại địa bàn các phường của thành phố Quy Nhơn: Nhơn Bình, Nhơn Phú, Trần Quang Diệu, Bùi Thị Xuân, Khu vực 1 và Khu vực 2 của phường Ghềnh Ráng.

c. Giảm 80% tại địa bàn thị trấn thuộc các huyện, Tuy Phước, Tây Sơn, Phù Cát, Phù Mỹ, Hoài Nhơn và các phường thuộc thị xã An Nhơn.

3. Trường hợp dự án có diện tích đất nằm từ 02 địa bàn trở lên có mức miễn, giảm khác nhau thì được áp dụng mức miễn, giảm cao nhất.

4. Việc miễn, giảm tiền thuê đất trả tiền hàng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với dự án đầu tư lĩnh vực bóng đá, dự án có tính chất đặc thù, dự án có thời gian thu hồi vốn đầu tư trên 30 năm tại địa bàn thị trấn và các phường thuộc các huyện, thị xã An Nhơn (không kể Vân Canh, Vĩnh Thạnh, An Lão, Hoài Ân) và thành phố Quy Nhơn; Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét đặc điểm cụ thể của từng dự án thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh để quyết định tỷ lệ giảm cho phù hợp.

Điều 4. Các vấn đề phát sinh

Các vấn đề có liên quan đến dự án đầu tư thực hiện xã hội hóa không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008, Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ, Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008, Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất cao hơn quy định của Quyết định này thì tiếp tục được hưởng mức ưu đãi cho thời gian còn lại; trường hợp mức ưu đãi thấp hơn quy định tại Quyết định này thì được hưởng theo quy định tại Quyết định này của thời hạn ưu đãi còn lại kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy định này.

3. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, yêu cầu Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan có văn bản gửi về Sở Tài chính để nghiên cứu, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.