- 1Nghị quyết 50/2016/NQ-HĐND Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Kạn cho thời kỳ ổn định ngân sách mới bắt đầu từ năm 2017
- 2Quyết định 149/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn năm 2016
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2010/NQ-HĐND | Bắc Kạn, ngày 01 tháng 10 năm 2010 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHOÁ VII, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ THÁNG 9 NĂM 2010
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 73/2003/NĐ-CP ngày 23/6/2003 của Chính phủ Ban hành quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương;
Sau khi xem xét Tờ trình số 42/TTr-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Kạn cho thời kỳ ổn định ngân sách mới bắt đầu từ năm 2011; Báo cáo thẩm tra số 31/BCTT-BKTNS ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Kạn cho thời kỳ ổn định ngân sách mới bắt đầu từ năm 2011 như sau:
I. PHÂN CẤP NGUỒN THU NGÂN SÁCH
1. Nguồn thu của ngân sách cấp tỉnh
a) Các khoản thu ngân sách cấp tỉnh hưởng 100%:
- Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
- Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ dịch vụ, hàng hoá sản xuất trong nước;
- Phí xăng, dầu;
- Các khoản phí, lệ phí, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do các cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh thu (không kể phí xăng dầu và lệ phí trước bạ);
- Thu tiền cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước;
- Thu sự nghiệp, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do cấp tỉnh quản lý;
- Thu viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước do cấp tỉnh quản lý;
- Huy động của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật do cấp tỉnh quản lý;
- Thu từ huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước;
- Thu nhập từ vốn góp, tiền thu hồi vốn tại các cơ sở kinh tế, thu thanh lý tài sản và các khoản thu khác của các doanh nghiệp do cấp tỉnh quản lý phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật;
- Thu từ quỹ dự trữ tài chính;
- Thu từ các khoản tiền phạt, tịch thu theo quy định của pháp luật do cấp tỉnh quản lý;
- Các khoản thu khác của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp Trung ương;
- Thu kết dư ngân sách cấp tỉnh năm trước;
- Thu chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách cấp tỉnh năm trước sang ngân sách cấp tỉnh năm sau.
b) Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện:
- Thuế giá trị gia tăng (không kể thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu);
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành);
- Thu tiền sử dụng đất;
- Lệ phí trước bạ (không kể lệ phí trước bạ nhà, đất).
c) Khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp tỉnh với ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã:
- Thuế môn bài.
2. Nguồn thu của ngân sách cấp huyện :
a) Các khoản thu ngân sách cấp huyện hưởng 100% :
- Thuế tài nguyên;
- Tiền đền bù thiệt hại đất;
- Các khoản phí, lệ phí, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện thu (không kể lệ phí trước bạ);
- Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước;
- Thu sự nghiệp, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật của các đơn vị do cấp huyện quản lý;
- Thu viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp huyện theo quy định của pháp luật;
- Thu đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước do cấp huyện quản lý;
- Huy động của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật do cấp huyện quản lý và các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện cho ngân sách cấp huyện;
- Thu nhập từ vốn góp, tiền thu hồi vốn tại các cơ sở kinh tế, thu thanh lý tài sản và các khoản thu khác của các doanh nghiệp do cấp huyện quản lý phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật;
- Thu từ các khoản tiền phạt, tịch thu theo quy định của pháp luật do cấp huyện quản lý;
- Các khoản thu khác của ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật;
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh;
- Thu kết dư ngân sách cấp huyện năm trước;
- Thu chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách cấp huyện năm trước sang ngân sách cấp huyện năm sau.
b) Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp tỉnh (theo quy định tại tiết b, điểm 1, khoản I nêu trên).
c) Khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp tỉnh với ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã (theo quy định tại tại tiết c, điểm 1, khoản I nêu trên)
d) Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã :
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
- Thuế nhà, đất;
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
- Lệ phí trước bạ nhà, đất;
3. Nguồn thu của ngân sách cấp xã :
a) Các khoản thu ngân sách cấp xã hưởng 100% :
- Các khoản phí, lệ phí do ngân sách cấp xã thu theo quy định của pháp luật;
- Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp ngân sách nhà nước theo quy định;
- Thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác do cấp xã quản lý theo quy định của pháp luật ;
- Thu viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp xã;
- Các khoản huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện cho ngân sách cấp xã;
- Các khoản thu khác của ngân sách cấp xã theo quy định của pháp luật;
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp huyện;
- Thu kết dư ngân sách cấp xã năm trước;
- Thu chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách cấp xã năm trước sang ngân sách cấp xã năm sau.
b) Khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp tỉnh với ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã (theo quy định tại tiết c, điểm 1, khoản I nêu trên).
c) Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã (theo quy định tại tiết d, điểm 2, khoản I nêu trên).
II. PHÂN CẤP NHIỆM VỤ CHI NGÂN SÁCH
1. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh:
a) Chi đầu tư phát triển:
- Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do cấp tỉnh quản lý;
- Chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu, mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án do cấp tỉnh quản lý;
- Chi từ các quỹ phát triển của địa phương theo quy định;
- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
b) Chi thường xuyên:
- Chi sự nghiệp kinh tế :
+ Sự nghiệp nông, lâm nghiệp, thuỷ lợi;
+ Sự nghiệp giao thông;
+ Các hoạt động sự nghiệp về môi trường;
+ Đo đạc, lập bản đồ, lưu trữ hồ sơ địa chính và các sự nghiệp địa chính khác;
+ Điều tra cơ bản;
+ Sự nghiệp kinh tế khác.
- Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo;
- Chi sự nghiệp y tế, bao gồm : Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế khác trên toàn địa bàn;
- Chi sự nghiệp khoa học và công nghệ;
- Chi sự nghiệp văn hóa thông tin văn học nghệ thuật;
- Chi sự nghiệp thể dục thể thao;
- Chi sự nghiệp phát thanh truyền hình;
- Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội;
- Chi thường xuyên trong các chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình dự án do cấp tỉnh quản lý.
- Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
- Chi hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Chi hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội;
- Hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Chi an ninh, quốc phòng;
- Chi trả tiền gốc, lãi tiền huy động cho đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách Nhà nước;
- Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật;
- Chi chuyển nguồn từ ngân sách cấp tỉnh năm trước sang ngân sách cấp tỉnh năm sau;
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh;
- Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
2. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện:
a) Chi đầu tư phát triển:
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn theo quy định của pháp luật do cấp huyện quản lý;
- Chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu, mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án theo phân cấp.
b) Chi thường xuyên:
- Chi sự nghiệp kinh tế :
+ Sự nghiệp nông, lâm nghiệp, thuỷ lợi;
+ Sự nghiệp giao thông, sự nghiệp thị chính;
+ Các hoạt động sự nghiệp địa chính, gồm: Đo đạc, lập bản đồ, lưu trữ hồ sơ địa chính và các sự nghiệp địa chính khác;
+ Sự nghiệp kinh tế khác;
- Chi sự nghiệp giáo dục;
- Chi sự nghiệp khoa học và công nghệ;
- Chi sự nghiệp văn hóa thông tin;
- Chi sự nghiệp thể dục thể thao;
- Chi sự nghiệp phát thanh truyền hình;
- Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội;
- Chi hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Chi hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội;
- Hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Chi an ninh, quốc phòng;
- Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật;
- Chi chuyển nguồn từ ngân sách cấp huyện năm trước sang ngân sách cấp huyện năm sau;
- Chi bổ sung ngân sách cấp dưới.
3. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp xã:
a) Chi đầu tư phát triển:
- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn theo quy định của pháp luật do cấp xã quản lý;
- Chi các chương trình dự án theo phân cấp;
- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
b) Chi thường xuyên:
- Chi hỗ trợ các hoạt động giáo dục trên địa bàn;
- Chi công tác xã hội và hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục - thể thao;
- Chi hoạt động của các cơ quan nhà nước;
- Chi hoạt động của cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Chi hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội;
- Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tượng khác theo chế độ quy định;
- Chi cho công tác quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội;
- Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng do cấp xã quản lý theo phân cấp;
- Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế theo quy định;
- Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật;
- Chi chuyển nguồn từ ngân sách cấp xã năm trước sang ngân sách cấp xã năm sau.
4. Phân cấp thêm nhiệm vụ chi cho ngân sách cấp xã:
Phân cấp thêm nhiệm vụ chi cho ngân sách cấp xã đầu tư các công trình phúc lợi xã hội, công trình hạ tầng kinh tế - xã hội và một số nhiệm vụ chi khác do cấp xã quản lý trong trường hợp nguồn thu 100% và nguồn thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) của ngân sách cấp xã lớn hơn nhiệm vụ chi thường xuyên theo phân cấp.
Điều 2. Thời gian thực hiện Nghị quyết kể từ ngày 01/01/2011 và thời kỳ ổn định ngân sách bắt đầu từ năm 2011.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 15/2006/NQ-HĐND ngày 18/8/2006 về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách các cấp chính quyền địa phương của tỉnh Bắc Kạn và Nghị quyết số 27/2009/NQ-HĐND ngày 10/12/2009 của HĐND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung Nghị quyết số 11/2006/NQ-HĐND ngày 15/8/2006 và Nghị quyết số 15/2006/NQ-HĐND ngày 18/8/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VII.
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VII, kỳ họp chuyên đề tháng 9 năm 2010 thông qua ngày 28 tháng 9 năm 2010./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 2403/2010/QĐ-UBND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2Nghị quyết 22/2010/NQ-HĐND phê chuẩn phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 3Nghị quyết 15/2006/NQ-HĐND phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương của tỉnh Bắc Kạn
- 4Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND về thời kỳ ổn định ngân sách địa phương; phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi; tỷ lệ (%) phân chia nguồn thu ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương; định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên; thời gian quyết định dự toán, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai khóa XIII, kỳ họp thứ 21 ban hành
- 5Nghị quyết 91/2008/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 37/2006/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách chính quyền địa phương, giai đoạn 2007 - 2010 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 6Nghị quyết 50/2016/NQ-HĐND Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Kạn cho thời kỳ ổn định ngân sách mới bắt đầu từ năm 2017
- 7Quyết định 149/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn năm 2016
- 1Nghị quyết 15/2006/NQ-HĐND phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương của tỉnh Bắc Kạn
- 2Nghị quyết 50/2016/NQ-HĐND Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Kạn cho thời kỳ ổn định ngân sách mới bắt đầu từ năm 2017
- 3Quyết định 149/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn năm 2016
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 3Nghị định 73/2003/NĐ-CP ban hành Quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 2403/2010/QĐ-UBND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 6Nghị quyết 22/2010/NQ-HĐND phê chuẩn phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 7Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND về thời kỳ ổn định ngân sách địa phương; phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi; tỷ lệ (%) phân chia nguồn thu ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương; định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên; thời gian quyết định dự toán, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai khóa XIII, kỳ họp thứ 21 ban hành
- 8Nghị quyết 91/2008/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 37/2006/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách chính quyền địa phương, giai đoạn 2007 - 2010 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
Nghị quyết 23/2010/NQ-HĐND phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Kạn cho thời kỳ ổn định ngân sách mới bắt đầu từ năm 2011
- Số hiệu: 23/2010/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 01/10/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Nông Văn Kỉnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/10/2010
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực