- 1Nghị quyết 12/2014/NQ-HĐND về Chính sách thu hút, đào tạo cán bộ khoa học, cán bộ quản lý; hỗ trợ đào tạo cán bộ, học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2014-2016
- 2Quyết định 164/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần đến 31/12/2014
- 3Quyết định 297/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2008/NQ-HĐND | Yên Bái, ngày 23 tháng 7 năm 2008 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG CHÍNH SÁCH THU HÚT, KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ KHOA HỌC KỸ THUẬT, CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ ĐÀO TẠO CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH YÊN BÁI.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHOÁ XVI - KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Sau khi xem xét Tờ trình số 1318/TTr-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc điều chỉnh, bổ sung chính sách thu hút, khuyến khích phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý và đào tạo, cán bộ dân tộc thiểu số; nghe báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân tỉnh và tiếp thu các ý kiến tham gia của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị quyết số 03/2007/NQ-HĐND ngày 13/07/2007 về chính sách thu hút, khuyến khích phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý và đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số tỉnh Yên Bái, cụ thể như sau:
1- Sửa đổi khoản1 điều 1 về lĩnh vực tập trung thu hút:
Lĩnh vực thu hút
Các chuyên ngành, các lĩnh vực có nhu cầu; tập trung vào các lĩnh vực
Lĩnh vực Nông nghiệp và phát triển Nông thôn:
Lĩnh vực Công nghiệp:
Lĩnh vực Thương mại và Du lịch:
Lĩnh vực Xây dựng - Giao thông:
Lĩnh vực Y tế:
Lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo:
Lĩnh vực Bưu chính Viễn thông, Phát thanh Truyền hình:
Lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường:
- Đối tượng thu hút:
+ Sửa đổi bỏ quy định “ có trình độ chuyên môn giỏi ” đối với cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý đang công tác ở ngoài tỉnh và con em các dân tộc trong tỉnh được thu hút về địa phương công tác.
Nay sửa đổi như sau:“cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý đang công tác ở ngoài tỉnh và con em các dân tộc trong tỉnh, có trình độ học vấn từ thạc sỹ trở lên phù hợp với nhu cầu sử dụng của địa phương ”.
+ Sửa đổi bỏ quy định “ loại giỏi, xuất sắc ” đối với sinh viên tốt nghiệp đại học chính qui thuộc các chuyên ngành tỉnh cần thu hút.
Nay sửa đổi như sau: “ Sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy thuộccác chuyên ngành, các lĩnh vực có nhu cầu; tập trung vào các lĩnh vực: Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, Công nghiệp, Thương mại và Du lịch, Xây dựng, Giao thông, Y tế, Giáo dục-Đào tạo, Bưu chính viễn thông, Phát thanh Truyền hình, Tài nguyên và Môi trường phù hợp với nhu cầu sử dụng của tỉnh, ưu tiên cho cấp huyện”.
+ Sửa đổi bỏ quy định “ loại khá ” đối với cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý đang công tác tại các sở, ban, ngành, sinh viên tốt nghiệp đại học chính qui tự nguyện và cam kết đến công tác tại các huyện vùng cao, xã vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn .
Nay sửa đổi như sau: “cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý đang công tác tại các sở, ban, ngành, sinh viên tốt nghiệp đại học chính qui tự nguyện và cam kết đến công tác tại các huyện vùng cao, xã vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn ”
- Sửa đổi bỏ quy định “ loại khá trở lên ” đối với cơ chế tiếp nhận sinh viên tốt nghiệp.
Nay sửa đổi như sau: “ sinh viên là con em cán bộ, nhân dân các dân tộc trong tỉnh và ngoài tỉnh tốt nghiệp các trường đại học chính qui thuộc các chuyên ngành các lĩnh vực có nhu cầu; tập trung vào các lĩnh vực:Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, Công nghiệp, Thương mại và Du lịch, Xây dựng, Giao thông, Bưu chính viễn thông, Phát thanh Truyền hình, Tài nguyên và Môi trường, ưu tiên cho cấp huyện; được ưu tiên xem xét tuyển dụng vào cơ quan, đơn vị có nhu cầu và bố trí đúng ngành nghề đào tạo; được bổ sung biên chế ngoài biên chế tỉnh giao hàng năm, nếu đơn vị không còn biên chế ”.
- Bố sung quy định: “ đối với sinh viên tốt nghiệp đại học chính qui thuộc các chuyên ngành: Y tế, Giáo dục-Đào tạo được xét tuyển dụng ( không phải thực hiện chế độ thi tuyển ” .
- Sửa đổi bỏ quy định “ giỏi ” đối với cơ chế tiếp nhận cán bộ tỉnh ngoài về tỉnh Yên Bái công tác.
Nay sửa đổi như sau: “ đối với cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ là người tỉnh ngoài có trình độ chuyên môn phù hợp với nhu cầu sử dụng cán bộ của tỉnh; được xem xét, bố trí vào các cơ quan, đơn vị đang có nhu cầu theo đúng trình độ và ngành nghề đào tạo, được hưởng mọi quyền lợi theo chính sách thu hút của tỉnh. Nếu có khả năng phát triển sẽ được ưu tiên qui hoạch, bổ nhiệm vào các chức danh khi có yêu cầu ”.
-Về chính sách thu hút:
+ Sửa đổi bỏ quy định “chuyên môn giỏi ” đối với cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý có trình độ đào tạo sau đại học, trên đại học ( thạc sỹ, tiến sĩ chuyên môn giỏi) thuộc các ngành cần thu hút về Yên Bái công tác…
Nay sửa đổi như sau: “ Đối với cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý có trình độ đào tạo sau đại học, trên đại học ( thạc sỹ, tiến sĩ ) thuộc các ngành cần thu hút từ tỉnh ngoài và con em các dân tộc trong tỉnh tình nguyện về Yên Bái công tác từ 5 năm trở lên được trợ cấp một lần ban đầu bằng tiền….. ”.
+ Sửa đổi bỏ quy định: “ loại khá trở lên ” đối với cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý đang công tác tại các Sở, ban, ngành (thuộc vùng thấp) trong tỉnh có trình độ chuyên môn từ Đại học loại khá trở lên thuộc các lĩnh vực cần thu hút, tự nguyện cam kết đến công tác từ 5 năm trở lên tại các huyện, xã vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn được hưởng trợ cấp một lần ban đầu.
Nay sửa đổi như sau: đối với cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý đang công tác tại các Sở, ban, ngành (thuộc vùng thấp) trong tỉnh có trình độ chuyên môn từ Đại học thuộc các lĩnh vực cần thu hút, tự nguyện cam kết đến công tác từ 5 năm trở lên tại các huyện, xã vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn được hưởng trợ cấp một lần ban đầu.... ”.
+ Sửa đổi bỏ quy định: “ xuất sắc ” và bổ sung quy định loại khá đối với sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy loại giỏi, xuất sắc, được hỗ trợ một lần khi mới nhận công tác...
Nay sửa đổi và bổ sung như sau: “đối với sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy loại khá, giỏi được hỗ trợ một lần khi mới nhận công tác... ”
+ Sửa đổi bỏ quy định: “ loại khá”đối với sinh viên tốt nghiệp đại học chính qui loại khá tình nguyện đến công tác tại các huyện, các xã vùng cao của tỉnh từ 5 năm trở lên được hỗ trợ một lần ban đầu là 10 triệu.
Nay sửa đổi lại như sau: “đối với sinh viên tốt nghiệp đại học chính qui tình nguyện đến công tác tại các huyện, các xã vùng cao của tỉnh từ 5 năm trở lên được hỗ trợ một lần ban đầu là 10 triệu ”.
- Về Chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số :
+ Sửa đổi quy định về mức hỗ trợ kinh phí đào tạo đối với, cán bộ dân tộc thiểu số khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ ngoài việc được hưởng trợ chính sách theo quy định của nhà nước còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp ưu đãi trong thời gian đi học, cụ thể như sau:
Bồi dưỡng ngắn hạn hưởng mức : 150.000đ/tháng
Đào tạo Đại học cử tuyển: 300.000đ/tháng
Chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II, Thạc sỹ, Tiến sỹ : 450.000đ/tháng.
Nay sửa đổi lại như sau: “ đối với, cán bộ dân tộc thiểu số khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ ngoài việc được hưởng trợ chính sách theo quy định của nhà nước còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp ưu đãi trong thời gian đi học, cụ thể như sau:
Bồi dưỡng ngắn hạn hưởng mức : 300.000đ/tháng
Đào tạo Đại học cử tuyển: 540.000đ/tháng
Chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II, Thạc sỹ, Tiến sỹ : 1.000.000đ/tháng ”.
Điều 2. Giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định cụ thể và lập dự toán ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước để tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khoá XVI kỳ họp thứ 13 thông qua.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 99/2002/QĐ-UB về chính sách khuyến khích cán bộ, công chức của tỉnh học tập, công tác và sinh viên, cán bộ khoa học có trình độ cao về công tác tại tỉnh Quảng Ngãi
- 2Nghị quyết 06/2008/NQ-HĐND về chính sách và kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số từ năm 2008 - 2010, chiến lược đến 2020 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 3Nghị quyết 100/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 16/2008/NQ-HĐND và bãi bỏ Nghị quyết 33/2008/NQ-HĐND do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 4Nghị quyết 12/2014/NQ-HĐND về Chính sách thu hút, đào tạo cán bộ khoa học, cán bộ quản lý; hỗ trợ đào tạo cán bộ, học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2014-2016
- 5Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về chính sách thu hút, đào tạo cán bộ khoa học, cán bộ quản lý; hỗ trợ đào tạo cán bộ, học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2014-2016
- 6Quyết định 83/QĐ-UB năm 2004 điều chỉnh quy định tạm thời về chế độ hỗ trợ đào tạo và thu hút cán bộ khoa học kỹ thuật, nghệ nhân, công nhân có trình độ tay nghề cao làm việc tại Lào Cai
- 7Quyết định 164/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần đến 31/12/2014
- 8Quyết định 297/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND về chính sách thu hút, khuyến khích phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý và đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số tỉnh Yên Bái do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVI, kỳ họp thứ 10 ban hành
- 2Nghị quyết 12/2014/NQ-HĐND về Chính sách thu hút, đào tạo cán bộ khoa học, cán bộ quản lý; hỗ trợ đào tạo cán bộ, học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2014-2016
- 3Quyết định 164/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần đến 31/12/2014
- 4Quyết định 297/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Quyết định 99/2002/QĐ-UB về chính sách khuyến khích cán bộ, công chức của tỉnh học tập, công tác và sinh viên, cán bộ khoa học có trình độ cao về công tác tại tỉnh Quảng Ngãi
- 6Nghị quyết 06/2008/NQ-HĐND về chính sách và kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số từ năm 2008 - 2010, chiến lược đến 2020 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 7Nghị quyết 100/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 16/2008/NQ-HĐND và bãi bỏ Nghị quyết 33/2008/NQ-HĐND do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 8Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về chính sách thu hút, đào tạo cán bộ khoa học, cán bộ quản lý; hỗ trợ đào tạo cán bộ, học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2014-2016
- 9Quyết định 83/QĐ-UB năm 2004 điều chỉnh quy định tạm thời về chế độ hỗ trợ đào tạo và thu hút cán bộ khoa học kỹ thuật, nghệ nhân, công nhân có trình độ tay nghề cao làm việc tại Lào Cai
Nghị quyết 23/2008/NQ-HĐND điều chỉnh chính sách thu hút, khuyến khích phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý và đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số tỉnh Yên Bái do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVI, kỳ họp thứ 13 ban hành
- Số hiệu: 23/2008/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 23/07/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Hoàng Xuân Lộc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/08/2008
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực