Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 22/2011/NQ-HĐND

Long An, ngày 03 tháng 10 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KHAI THÁC, SỬ DỤNG HIỆU QUẢ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BỀN VỮNG

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ BA

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX (nhiệm kỳ 2010-2015) và Chương trình số 08-CTr/TU ngày 22/7/2011 của của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường bền vững;

Sau khi xem xét Tờ trình số 2961/TTr-UBND ngày 09/9/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua Kế hoạch thực hiện Chương trình số 08-CTr/TU ngày 22/7/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường bền vững; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất kế hoạch khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường bền vững (có nội dung kèm theo).

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện.

Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực, các Ban và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Long An khóa VIII, kỳ họp thứ ba thông qua ngày 30/9/2011./.

 

 

Nơi nhận:
- UB Thường vụ QH (b/c);
- Chính phủ (b/c);
- VP.QH, VP.CP (TP.HCM) (b/c);
- TT.TU (b/c);
- UBND tỉnh, UBMTTQ tỉnh;
- Đại biểu QH đơn vị tỉnh Long An;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa VIII;
- Thủ trưởng các sở ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT.HĐND, UBND huyện, thành phố;
- VP.UBND tỉnh;
- LĐ và CV VP. Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Lưu: VT(p)

PHÓ CHỦ TỊCH
CHỦ TỊCH




Đặng Văn Xướng

 

NỘI DUNG

KHAI THÁC, SỬ DỤNG HIỆU QUẢ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BỀN VỮNG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 22 /2011/NQ-HĐND ngày 03/10/2011 của HĐND tỉnh Long An)

I. Mục tiêu và chỉ tiêu:

1) Mục tiêu:

Đảm bảo khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên tiết kiệm, hiệu quả, gắn với bảo vệ môi trường. Phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý, kiểm soát có hiệu quả tình trạng ô nhiễm môi trường, khắc phục sự suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường; bảo tồn thiên nhiên và giữ gìn đa dạng sinh học, bảo vệ tốt môi trường sống; hạn chế những tác động xấu của quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa đến môi trường, nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bảo đảm sự phát triển bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.

2) Chỉ tiêu cụ thể đến năm 2015

- Phấn đấu đến năm 2015 thu hút, lấp đầy trên 60% diện tích đất công nghiệp tại các khu, cụm công nghiệp đã được giao đất, cho thuê đất.

- Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95%.

- Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 99%.

- Tỷ lệ thu gom rác sinh hoạt ở khu vực đô thị, thị trấn, thị tứ đạt 90%.

- Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn công nghiệp đạt 100%.

- 100% khu, cụm công nghiệp đi vào hoạt động xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn.

- 100% bệnh viện tuyến tỉnh, huyện có hệ thống xử lý nước thải.

- Tỷ lệ che phủ rừng 13,5%.

II. Các nhiệm vụ và giải pháp:

1) Điều tra, kiểm kê nắm chắc các nguồn tài nguyên và xây dựng kế hoạch bảo vệ, khai thác, sử dụng hiệu quả, hợp lý:

a- Về tài nguyên đất:

- Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, tập trung hoàn thành việc lập quy hoạch sử dụng đất tỉnh Long An đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015, với yêu cầu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp tỉnh bảo đảm giữ vững các chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia đã phân bổ, đặc biệt là quy hoạch sử dụng đất lúa nước; xác định rõ vai trò của từng vùng, nhất là vùng sản xuất lúa nước, vùng chuyển đổi, vùng phát triển công nghiệp, vừa giữ ổn định, bền vững quỹ đất trồng lúa, đảm bảo mục tiêu an ninh lương thực quốc gia, vừa tập trung thu hút đầu tư vào vùng chuyển đổi, vùng phát triển công nghiệp. UBND cấp huyện, thành phố và cấp xã chủ trì lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015 thuộc thẩm quyền của cấp mình theo quy định của pháp luật. Đối với các địa phương gặp khó khăn trong công tác này thì UBND cấp trên trực tiếp sẽ chỉ đạo, hỗ trợ thực hiện”.

- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tháo gỡ những vướng mắc cho các địa phương trong công tác tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm bảo chất lượng và tiến độ theo quy định; đảm bảo dự đoán, dự báo phù hợp với tình hình phát triển kinh tế-xã hội của địa phương; làm tốt hơn khâu công bố, công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đảm bảo tính thông tin rộng rãi nhằm tăng cường sự giám sát của nhân dân, nhất là đối với việc bổ sung, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

- Quản lý, khai thác đúng luật, hiệu quả quỹ đất công nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Thường xuyên rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Long An đảm bảo đúng quy định, phù hợp thực tế, theo hướng cải cách thủ tục hành chính và quan tâm đến quyền lợi chính đáng của người sử dụng đất.

- Lập mới, điều chỉnh quy hoạch đô thị, khu tái định cư tập trung trên địa bàn tỉnh trên cơ sở đảm bảo sử dụng hiệu quả, tiết kiệm quỹ đất, tránh tình trạng phân tán, manh mún, kém hiệu quả. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư các khu dân cư, đặc biệt là khu tái định cư cho dân bảo đảm triển khai thực hiện đúng tiến độ và chất lượng theo quy hoạch được duyệt.

- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, rà soát, đề xuất thu hồi các dự án đầu tư chậm hoặc không triển khai đúng cam kết, tránh lãng phí, sử dụng không hiệu quả tài nguyên đất. Nghiên cứu đề xuất đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư, với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, hiệu quả; Hạn chế thành lập mới các khu, cụm công nghiệp trong khi các khu, cụm công nghiệp hiện hữu chưa lấp đầy trên 60% diện tích đất giao hoặc cho thuê. Rà soát các cụm công nghiệp có quy mô lớn, đủ điều kiện chuyển đổi thì lập thủ tục chuyển đổi sang khu công nghiệp.

- Xây dựng Chương trình hướng dẫn nông dân thay đổi phương thức canh tác theo hướng đảm bảo cân bằng sinh thái và bền vững, giữ vững độ phì nhiêu của đất, hạn chế tối đa diện tích đất thoái hóa, bạc màu, nhiễm phèn, nhiễm mặn. Kiểm soát chặt chẽ việc kinh doanh và sử dụng các loại phân bón và thuốc bảo vệ thực vật. Khắc phục tình trạng lạm dụng các loại phân vô cơ và hóa chất trong sản xuất nông nghiệp làm bạc màu, thoái hóa đất, ô nhiễm các nguồn nước và suy giảm đa dạng sinh học các vùng nông thôn của tỉnh, đặc biệt các vùng đất có năng suất cao, đảm bảo giữ vững quỹ đất trồng lúa của tỉnh.

- Đẩy mạnh việc tạo quỹ đất sạch cung cấp cho thị trường bất động sản; tổ chức đấu giá đất đảm bảo công bằng, minh bạch, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, tạo thêm nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Tổ chức thực hiện hoàn tất việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với tất cả các loại đất trên phạm vi toàn tỉnh nhằm khai thác nguồn thu qua thực hiện chính sách tài chính về đất đai, đồng thời tạo điều kiện cho người sử dụng đất thực hiện đầy đủ các quyền lợi khi được cấp giấy chứng nhận. Kết hợp việc cấp Giấy chứng nhận với việc hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính; thực hiện cập nhật biến động về sử dụng đất tại ba cấp tỉnh, huyện, xã một cách thường xuyên, liên tục.

- Tăng cường theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực thi pháp luật về đất đai tại địa phương; phát hiện sớm và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật đất đai; triển khai và thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo quy định; thường xuyên tổ chức kiểm tra và thanh tra việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được quyết định, xét duyệt.

- Đẩy mạnh công tác Dân vận chính quyền, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể trong việc tuyên truyền, vận động nhân dân nhằm tạo sự đồng thuận cao trong việc thực hiện các chính sách về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án. Định kỳ điều tra khảo sát về đời sống nhân dân trong vùng giải phóng mặt bằng, di dời; xem xét điều chỉnh kịp thời về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo thẩm quyền, nhằm góp phần đảm bảo cuộc sống của người dân trong vùng dự án có cuộc sống bằng hoặc tốt hơn trước khi di dời.

b- Về tài nguyên nước:

- Lập quy hoạch cấp nước hợp vệ sinh đô thị giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020, đề ra các giải pháp thực hiện thiết thực, hợp lý, hiệu quả, đảm bảo mục tiêu đến cuối năm 2015 tỷ lệ dân đô thị sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 99%. Lập quy hoạch cấp nước hợp vệ sinh nông thôn giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020, đảm bảo mục tiêu đến cuối năm 2015 tỷ lệ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95%, với yêu cầu quy hoạch cấp nước hợp vệ sinh nông thôn đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội và dân sinh gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu xây dựng Chương trình thực hiện kiên cố hóa hệ thống tưới tiêu, giảm thiểu thất thoát nước và bảo vệ tài nguyên nước, chú trọng các nguồn nước ngọt, có chất lượng nhằm phục vụ lâu dài, hiệu quả cho hoạt động sản xuất trong nông nghiệp.

- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước dưới đất đến năm 2015, tầm nhìn năm 2020, nhằm đảm bảo mục tiêu huy động mọi nguồn lực thực hiện quản lý khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn nước dưới đất có hiệu quả nhất, vừa bảo đảm việc khai thác nước dưới đất hài hòa, hợp lý, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, vừa bảo vệ, dự trữ nước dưới đất một cách bền vững, an toàn, phục vụ việc khai thác, sử dụng lâu dài ở các địa phương trong tỉnh. Chỉ cho phép khai thác nước dưới đất ở những nơi thật sự khó khăn về nguồn nước cấp cho sinh hoạt và các lĩnh vực sản xuất quan trọng của tỉnh, hạn chế khai thác nước dưới đất ở những nơi có thể khai thác được nước mặt, không cho phép khai thác nước dưới đất ở những nơi có hệ thống cấp nước chung. Tiến hành lập dự án điều tra, thống kê, đánh giá hiện trạng và công bố vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh. Hoàn thành lập quy hoạch khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước mặt của tỉnh đến năm 2015, tầm nhìn năm 2020. Hoàn thành dự án “Xây dựng và triển khai kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng của tỉnh giai đoạn 2010-2030”.

- Tổ chức kiểm tra, rà soát các tổ chức, cá nhân đang hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn; phân loại các đơn vị hoạt động có giấy phép, không có giấy phép; xử lý các vi phạm theo thẩm quyền.

c- Về tài nguyên khoáng sản:

Hoàn thành lập quy hoạch tài nguyên khoáng sản giai đoạn 2011 đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, nhằm đánh giá đúng tiềm năng và đề ra kế hoạch, giải pháp sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm và an toàn với môi trường. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản, đặc biệt quan tâm đến công tác hậu kiểm sau khi cấp giấy phép hoạt động khoáng sản. Chú ý ràng buộc các giải pháp trong khai thác, chế biến kết hợp chặt chẽ với công nghệ hiện đại và công nghệ truyền thống, nghiên cứu sử dụng vật liệu thay thế nhằm không ngừng đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm để có sức cạnh tranh trên thị trường, xử lý triệt để các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản.

d- Về tài nguyên rừng và đa dạng sinh học:

Có giải pháp phù hợp nhằm giữ ổn định diện tích rừng tràm tập trung tại các lâm trường, khu bảo tồn. Khuyến khích phát triển các loại cây công nghiệp, đẩy mạnh trồng cây phân tán, góp phần tăng độ che phủ, bảo vệ môi trường. Phát triển rừng ở vùng quy hoạch gắn với khai thác du lịch sinh thái. Đến năm 2015 đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng 13,5%. Xây dựng Chương trình bảo tồn nguồn gen quý hiếm, bảo tồn các loài động, thực vật hoang dã.

2) Bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo hướng bền vững:

- Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào trong quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, vùng và các chương trình, dự án, hướng đến mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường bền vững, nâng cao chất lượng môi trường sống của nhân dân. Phát huy các hoạt động giám sát, phản biện xã hội đối với công tác quản lý, điều hành trong khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường. Việc tiếp nhận, triển khai các dự án đầu tư mới bắt buộc tuân thủ và thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ môi trường. Xây dựng Chương trình khuyến khích việc áp dụng công nghệ "Sản xuất sạch hơn" và tiết kiệm năng lượng; thực hiện di dời và xử lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

- Xây dựng các nhiệm vụ thực hiện các giải pháp kiểm soát ô nhiễm từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp (sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học, ngâm tràm, ngâm đay, xử lý cây lục bình trên các sông, kênh; phương thức canh tác nông nghiệp lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường,…); triển khai áp dụng các công nghệ xử lý môi trường thích hợp, an toàn sinh học trong chăn nuôi, chuyển các chuồng, trại chăn nuôi tập trung, gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu dân cư, khuyến khích xây dựng hầm biogas cho mỗi hộ chăn nuôi, thực hiện các giải pháp giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường trong hoạt động chăn nuôi.

- Hoàn thành lập quy hoạch địa điểm xử lý rác thải giai đoạn 2011- 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 và quy hoạch địa điểm xây dựng nghĩa trang tỉnh giai đoạn 2011- 2020 và tầm nhìn đến năm 2025. Đến năm 2015, đảm bảo tỷ lệ thu gom rác sinh hoạt ở khu vực đô thị, thị trấn, thị tứ đạt 90%; tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn công nghiệp đạt 100%. Đến năm 2015 phải xây dựng được ít nhất một khu xử lý chất thải rắn tập trung tại vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh. Ban hành các chính sách ưu đãi nhằm đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực thực hiện công tác bảo vệ môi trường; phát triển các dịch vụ môi trường và xử lý chất thải, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các khu xử lý rác thải sinh hoạt, công nghiệp theo quy hoạch.

- Tiếp tục phối hợp với các tỉnh liên vùng như: Tây Ninh, Tiền Giang, thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Tháp xây dựng quy chế bảo vệ môi trường lưu vực sông; tăng cường chương trình quan trắc các sông chính: Vàm Cỏ Đông, Vàm Cỏ Tây, Bảo Định, Cần Giuộc và kênh Thầy Cai; tăng cường chương trình quan trắc giám sát và bảo vệ môi trường lưu vực sông Vàm Cỏ.

- Tiến hành xác định, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở đang hoạt động, đặc biệt tập trung đối với cơ sở hoạt động trong các đô thị, khu đông dân cư, khu, cụm công nghiệp và khu vực thuộc các lưu vực sông lớn (sông Vàm Cỏ Đông, Vàm Cỏ Tây, Cần Giuộc, Bảo Định, kênh Thầy Cai,…); Giải quyết triệt để các vấn đề môi trường nổi cộm, bức xúc, các "điểm nóng" về môi trường, các nguồn ô nhiễm nghiêm trọng ở các đô thị, khu đông dân cư, các cụm, tuyến dân cư vượt lũ, các kênh rạch bị ô nhiễm. Đến năm 2015, đảm bảo 100% khu, cụm công nghiệp đi vào hoạt động xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn quy định.

- Hướng dẫn nhân dân thực hiện việc an táng đảm bảo vệ sinh môi trường, sức khỏe nhân dân nhưng không ảnh hưởng đến phong tục tập quán tồn tại lâu đời trong nhân dân. Khuyến khích việc áp dụng những biện pháp tiến bộ trong việc an táng, di chuyển thi hài, hài cốt, cải táng, nhất là trong thực hiện hình thức hỏa táng. Vận động nhân dân thực hiện nếp sống vệ sinh, văn minh, xóa bỏ các tập tục không phù hợp ảnh hưởng đến dân sinh và môi trường như: an táng, cải táng trong khuôn viên đất gia đình mình đang sinh sống, thời gian quàn quá lâu,…

3) Nhiệm vụ, giải pháp khác:

a- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên và môi trường:

Các cấp, các ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tiếp tục đẩy mạnh việc tuyên truyền, phố biến rộng rãi, thường xuyên Luật Đất đai, Luật Tài nguyên nước, Luật Khoáng sản, Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường để nâng cao nhận thức và ý thức tự giác chấp hành của các tổ chức và cá nhân về khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường. Xây dựng Chương trình phổ biến, tuyên truyền pháp luật về tài nguyên và môi trường giai đoạn 2011-2015, yêu cầu chung là việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên và môi trường có nội dung thiết thực, hình thức phù hợp với từng đối tượng và điều kiện thực tế của địa phương; biểu dương những nơi làm tốt, phê phán những nơi làm chưa tốt, trì trệ; xuất bản và phát hành các ấn phẩm tuyên truyền pháp luật về tài nguyên và môi trường theo quy định để phổ biến rộng rãi trong nhân dân, đặc biệt là nhân dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn.

b- Đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng minh bạch, hiệu quả:

Rà soát, đề xuất Trung ương đơn giản hóa hoặc bãi bỏ các thủ tục hành chính trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường không còn phù hợp với thực tiễn. Tiếp tục hoàn thiện và triển khai thực hiện cơ chế “một cửa” đối với một số công việc liên quan đến các thủ tục hành chính, tiến tới thực hiện đối với tất cả các loại công việc có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của địa phương. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; thường xuyên tổ chức đối thoại với doanh nghiệp và nhân dân thông qua nhiều hình thức, kịp thời xử lý các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp và người dân trên địa bàn.

c- Tăng cường công tác đào tạo và phát triển nguồn lực:

Xây dựng Đề án kiện toàn hệ thống tổ chức cán bộ phục vụ công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực tài nguyên và môi trường đủ mạnh và trong sạch, đáp ứng yêu cầu của giai đoạn 2011 – 2015 và hướng đến năm 2020; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị chuyên môn nghiệp vụ để phục vụ hoạt động liên quan lĩnh vực tài nguyên và môi trường.

d- Nâng cao năng lực quản lý của Nhà nước và vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể:

- Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cấp chính quyền, nhất là ở cơ sở. Phối hợp đồng bộ và chặt chẽ giữa địa phương với các ngành liên quan trong việc phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường.

- Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể phát huy vai trò của mình trong việc tuyên truyền, vận động các tầng lớn nhân dân nâng cao ý thức bảo vệ tài nguyên, môi trường. Đề cao vai trò tiên phong, gương mẫu của đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên trong việc thực hiện kế hoạch này./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 22/2011/NQ-HĐND về khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường bền vững do Hội đồng nhân dân tỉnh Long An khóa VIII, kỳ họp thứ 3 ban hành

  • Số hiệu: 22/2011/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 03/10/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Long An
  • Người ký: Đặng Văn Xướng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/10/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản