Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 22/2010/NQ-HĐND

Bến Tre, ngày 09 tháng 12 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ QUY ĐỊNH SỐ LƯỢNG, CÁC CHỨC DANH, CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN; ẤP, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHOÁ VII - KỲ HỌP THỨ 22

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;

Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;

Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27 tháng 5 năm 2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;

Sau khi nghe Uỷ ban nhân dân tỉnh trình bày Tờ trình số 4913/TTr-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2010 về số lượng, chức danh, chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre;

Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định

1. Số lượng, các chức danh những người hoạt động không chuyên trách cấp xã.

a) Số lượng:

- Xã, phường, thị trấn loại 1, 2 được bố trí 19 người.

- Xã, phường, thị trấn loại 3 được bố trí 18 người.

b) Chức danh:

- Cán bộ Tổ chức Đảng uỷ.

- Cán bộ Kiểm tra Đảng uỷ.

- Cán bộ Tuyên giáo Đảng uỷ.

- Cán bộ Văn phòng Đảng uỷ.

- Phó Trưởng Công an xã (nơi không có lực lượng công an chính quy); xã loại 1, 2 bố trí thêm 01 Phó Trưởng Công an xã.

- Phó Chỉ huy trưởng Quân sự.

- Cán bộ Kinh tế - Kế hoạch (bố trí xã loại 3).

- Văn thư - Thủ quỹ.

- Cán bộ phụ trách đài truyền thanh.

- Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

- Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam kiêm Trưởng ban Thanh tra nhân dân.

- Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

- Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.

- Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam). Phường không có Hội Nông dân Việt Nam bố trí Chủ tịch Nghiệp đoàn lao động.

- Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.

- Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ.

- Chủ tịch Hội Người cao tuổi.

- Cán bộ nông nghiệp, giao thông thuỷ lợi (bố trí xã loại 3).

2. Những người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khu phố.

a) Bí thư Chi bộ.

b) Trưởng ấp, khu phố.

c) Trưởng Ban công tác mặt trận.

d) Ngoài ra, để đảm bảo ổn định an ninh chính trị, trật tự xã hội, chăm lo đời sống cho nhân dân và theo Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ, Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã, bố trí thêm mỗi ấp 01 ấp (khu) đội trưởng và 01 công an viên kiêm Phó Trưởng ấp, khu phố (nơi không bố trí công an khu vực).

3. Dân quân thường trực xã đội 2 người/ngày và đêm; công an viên trực Công an xã 2 người/ngày và đêm.

Điều 2. Chế độ phụ cấp

1. Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng mức phụ cấp hệ số bằng 1,0 mức lương tối thiểu hiện hành cho mỗi người trên một tháng.

Ngân sách tỉnh trợ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã như sau: trợ cấp thêm 0,37 mức tiền lương tối thiểu hiện hành cho mỗi người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên một tháng; riêng những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được đào tạo có bằng cấp chuyên môn phù hợp với chức danh đang đảm nhiệm thì được trợ cấp thêm khoản chênh lệch để bằng với bảng lương công chức hành chính theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

2. Chế độ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khu phố.

a) Bí thư chi bộ; Trưởng ấp, khu phố: hưởng mức phụ cấp hàng tháng hệ số bằng 1,0 của mức tiền lương tối thiểu hiện hành.

b) Trưởng Ban công tác mặt trận ấp: hưởng mức phụ cấp hàng tháng hệ số bằng 0,8 mức tiền lương tối thiểu hiện hành.

c) Ấp, khu phố đội trưởng và công an viên (kiêm Phó Trưởng ấp, khu phố) (nơi không bố trí công an khu vực) hưởng mức phụ cấp hàng tháng hệ số bằng 0,8 mức tiền lương tối thiểu hiện hành.

3. Dân quân thường trực Xã đội (2 người/ngày và đêm); công an viên trực Công an xã (2 người/ngày và đêm) hưởng chế độ tiền ăn 0,08 mức tiền lương tối thiểu hiện hành cho mỗi người thực hiện trực trên ngày đêm.

4. Chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ấp, khu phố.

a) Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ấp, khu phố khi nghỉ việc được hưởng chế độ mỗi năm công tác bằng một tháng sinh hoạt phí đang hưởng, khi còn công tác mà bị chết thì được hưởng tiền mai táng phí bằng 10 tháng tiền lương tối thiểu hiện hành; Phó Công an xã thực hiện chính sách theo quy định của Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ, trường hợp nếu chưa đủ 15 năm công tác mà nghỉ việc thì hưởng chính sách như những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.

b) Dân quân thường trực (2 người/ngày và đêm); công an viên (2 người/ngày và đêm): được hưởng chế độ theo thực tế làm nhiệm vụ.

Điều 3. Nguồn kinh phí để thực hiện chế độ, chính sách

Thực hiện theo Điều 17 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ.

Điều 4. Bãi bỏ Mục VI Nghị quyết số 19/2004/NQ-HĐND ngày 28 tháng 12 năm 2004 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre thông qua Tờ trình số 2307/TTr-UB ngày 24 tháng 11 năm 2004 về việc quy định số lượng và chế độ chính sách đối với cán bộ chuyên trách, công chức; cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ấp, khu phố.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng chính sách trợ cấp khó khăn cho những người hoạt động không chuyên trách, cán bộ bố trí thêm ở ấp, khu phố; chính sách cho những người hoạt động không chuyên trách cấp xã được đào tạo có bằng cấp chuyên môn phù hợp với chức danh đảm nhiệm và chế độ chính sách nghỉ việc đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, ấp, khu phố; hướng dẫn, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Nghị quyết.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giúp Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

3. Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VII - kỳ họp thứ 22 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2010 và có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Huỳnh Văn Be

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 22/2010/NQ-HĐND quy định số lượng, chức danh, chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre

  • Số hiệu: 22/2010/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 09/12/2010
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
  • Người ký: Huỳnh Văn Be
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/12/2010
  • Ngày hết hiệu lực: 01/01/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản