- 1Thông tư liên tịch 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Nghị định 152/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
- 3Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 4Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 7Nghị định 190/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2008/NQ-HĐND | Ninh Bình, ngày 12 tháng 12 năm 2008 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ CÓ ĐỦ 15 NĂM ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI TRỞ LÊN; SỨC KHỎE YẾU, NĂNG LỰC CÔNG TÁC YẾU; CHƯA ĐẠT CHUẨN VỀ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC NGHỈ VIỆC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KHOÁ XII, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã phường, thị trấn; Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc; Nghị định số 190/2007/NĐ-CP ngày 28/12/2007 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện; Thông tư liên tịch số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH ngày 14/5/2004 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 91/TTr-UBND ngày 25/11/2008 về việc ban hành chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã có đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên; sức khỏe yếu, năng lực công tác yếu; chưa đạt chuẩn về chuyên môn được nghỉ việc; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế và ý kiến thảo luận của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã có đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên; sức khỏe yếu, năng lực công tác yếu; chưa đạt chuẩn về chuyên môn được nghỉ việc, cụ thể như sau:
1. Đối tượng điều chỉnh
a) Đối tượng áp dụng chính sách
- Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã có đủ từ 15 năm trở lên tham gia đóng bảo hiểm xã hội, có một trong các điều kiện dưới đây khi nghỉ việc được áp dụng chính sách:
+ Chưa đạt chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ theo quy định.
+ Sức khỏe yếu, suy giảm khả năng lao động không đủ điều kiện đảm đương công việc.
+ Năng lực chuyên môn yếu không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ công tác được giao.
- Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã là đối tượng hưu trí, bệnh binh, mất sức.
b) Đối tượng không được áp dụng chính sách
Cán bộ, công chức cấp xã vi phạm kỷ luật phải nghỉ việc.
2. Chế độ, chính sách
a) Đối với cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã có đủ từ 15 năm trở lên đóng bảo hiểm xã hội thuộc một trong các đối tượng dưới đây khi nghỉ việc được áp dụng chính sách.
- Đối với những người được giải quyết chế độ hưu trí ngay tại thời điểm nghỉ việc:
Cán bộ, công chức cấp xã thuộc đối tượng được giải quyết chế độ hưu trí ngay tại thời điểm nghỉ việc theo quy định của Bảo hiểm xã hội (không tính đối tượng tại thời điểm nghỉ việc nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi), ngoài việc được hưởng các chế độ do cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả theo quy định hiện hành, được tỉnh hỗ trợ thêm mỗi năm giữ chức danh công tác đóng bảo hiểm xã hội 1/2 tháng lương và phụ cấp (nếu có) của tháng lương liền kề trước khi nghỉ hưu.
- Đối với những người được giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội một lần:
Cán bộ, công chức cấp xã nghỉ việc thuộc đối tượng được giải quyết chế độ một lần theo quy định của Bảo hiểm xã hội, ngoài việc được hưởng các chế độ do cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả theo hiện hành, được tỉnh hỗ trợ thêm 50% số tiền so với số tiền nghỉ việc một lần do cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả (riêng đối tượng là thương binh thì được hỗ trợ 70%).
- Đối với những người tiếp tục tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện:
Cán bộ, công chức cấp xã nghỉ việc thuộc đối tượng tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định của Bảo hiểm xã hội, thì được tỉnh hỗ trợ:
+ 100% số tiền đóng bảo hiểm xã hội ở mức đóng bảo hiểm xã hội của chức danh đảm nhiệm khi nghỉ việc cho đến khi đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội để đối tượng thực hiện chế độ bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định của Bảo hiểm xã hội.
+ Mỗi năm giữ chức danh công tác đóng bảo hiểm xã hội, được hỗ trợ 1/2 tháng lương và phụ cấp (nếu có) của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Nếu sau khi nghỉ việc mà được tuyển dụng vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp để tiếp tục tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì không được hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội kể từ thời điểm được tuyển dụng.
- Đối với những người giải quyết theo chế độ bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội:
Cán bộ, công chức cấp xã nghỉ việc có đủ từ 20 năm trở lên đóng bảo hiểm xã hội nhưng chưa đủ tuổi nghỉ hưu, mà không có yêu cầu giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của bảo hiểm xã hội, được tỉnh hỗ trợ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội 1/2 tháng lương và phụ cấp (nếu có) của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
b) Đối với cán bộ, công chức cấp xã là đối tượng hưu trí, mất sức, bệnh binh nghỉ việc
Cán bộ, công chức cấp xã là đối tượng hưu trí, mất sức, bệnh binh tham gia các chức danh cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã khi nghỉ việc thì mỗi năm giữ chức danh công tác được tỉnh hỗ trợ 1/2 tháng lương và phụ cấp (nếu có) của tháng lương liền kề trước khi nghỉ việc.
3. Thời gian thực hiện
Chính sách này được thực hiện từ ngày Nghị quyết có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2010.
4. Nguồn kinh phí thực hiện
Kinh phí để thực hiện chính sách này được cân đối vào ngân sách tỉnh.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày được HĐND tỉnh thông qua.
Điều 3. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Điều 4. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình khoá XII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 12/12/2008./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Thông tư liên tịch 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Nghị định 152/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
- 3Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 4Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 7Nghị định 190/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện
Nghị quyết 22/2008/NQ-HĐND chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã có đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên; sức khỏe yếu, năng lực công tác yếu; chưa đạt chuẩn về chuyên môn được nghỉ việc do tỉnh Ninh Bình ban hành
- Số hiệu: 22/2008/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 12/12/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Tạ Nhật Thới
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/12/2008
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực