- 1Quyết định 231/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên năm 2019
- 2Quyết định 438/QĐ-CTUBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên kỳ 2019-2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 210/2019/NQ-HĐND | Hưng Yên, ngày 10 tháng 7 năm 2019 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG CUỐI NĂM 2019
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
KHÓA XVI - KỲ HỌP THỨ CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 169/2018/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019;
Sau khi xem xét Báo cáo số 124/BC-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm 2019; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận và kết quả biểu quyết của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2019:
1. Kết quả chủ yếu
- Sáu tháng đầu năm trong bối cảnh còn nhiều khó khăn, thách thức. Với sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành quyết liệt của cấp ủy, chính quyền các cấp, sự nỗ lực phấn đấu của nhân dân và các doanh nghiệp trong tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội đã đạt được nhiều kết quả tích cực.
- Các chỉ tiêu cơ bản đạt: Tổng sản phẩm trong tỉnh tăng 9,65%; giá trị sản xuất: Công nghiệp, xây dựng tăng 11,57%, trong đó công nghiệp tăng 11,25%; thương mại và dịch vụ tăng 7,66%; nông nghiệp, thủy sản tăng 2,19%; tổng vốn đầu tư phát triển đạt 15.433 tỷ đồng, tăng 9,56%; kim ngạch xuất khẩu 2.320 triệu USD, đạt 49,4% kế hoạch, tăng 6,9%; nhập khẩu đạt 2.450 triệu USD, tăng 3,38%; thu ngân sách 6.709 tỷ đồng, đạt 52,2% kế hoạch, tăng 21,4%; trong đó, thu nội địa 4.821 tỷ đồng, đạt 50,4% kế hoạch, tăng 19,1% và thu xuất nhập khẩu 1.888 tỷ đồng, đạt 57,2% kế hoạch, tăng 27,7%; chi ngân sách 4.371 tỷ đồng, đạt 47,6% kế hoạch, tăng 9,1%.
Có 141/145 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới (đạt 97,2%), tăng 24 xã so với năm 2018; bình quân toàn tỉnh đạt 18,97 tiêu chí/xã. Có thêm 04 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt 8,7% kế hoạch; tạo việc làm trong nước cho 11.803 lao động, đạt 51,32% kế hoạch; xuất khẩu 1.695 lao động, đạt 48,43% kế hoạch; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 89,7%; tỷ lệ người lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt 29,27%, tăng 0,37% so với năm 2018, tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch theo quy chuẩn đạt 73%; tỷ lệ dân số đô thị dùng nước sạch đạt 75%.
Hạ tầng giao thông vận tải tiếp tục được quan tâm đầu tư phát triển mạnh. Tình hình tai nạn giao thông giảm cả ba tiêu chí so với cùng kỳ.
Cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm được triển khai thực hiện đồng bộ và hiệu quả. Công tác quốc phòng, quân sự địa phương được chỉ đạo và tổ chức thực hiện toàn diện. Công tác bảo vệ an ninh trật tự an toàn xã hội được tăng cường.
2. Tồn tại, hạn chế
Việc ứng dụng cơ giới hóa vào sản xuất nông nghiệp còn chậm. Dịch tả lợn Châu Phi diễn biến còn phức tạp đã ảnh hưởng lớn đến ngành chăn nuôi, đến đời sống của nhân dân đặc biệt là người nông dân và các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi; một số địa phương chưa thực sự quyết liệt trong công tác phòng, chống dịch tả lợn Châu Phi. Doanh nghiệp vẫn khó khăn trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ, sức cạnh tranh của sản phẩm còn hạn chế. Một số khoản thu ngân sách chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu đạt thấp so với kế hoạch. Công tác giải phóng mặt bằng một số công trình, dự án gặp khó khăn, vướng mắc, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án. Kết quả xử lý, giải tỏa các công trình, nhà ở xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp có nơi chưa triệt để. Công tác thu gom, xử lý rác thải chưa đạt yêu cầu, còn tình trạng đổ rác không đúng quy định bên hành lang một số tuyến đường giao thông. Tiến độ đầu tư xây dựng hạ tầng một số khu công nghiệp và việc thành lập, đưa vào hoạt động các cụm công nghiệp còn chậm. Tỷ lệ đô thị hóa đạt thấp so với mức trung bình của cả nước. Tình trạng bạo lực học đường có nơi vẫn còn xảy ra; tiến độ xây dựng trường chuẩn quốc gia và đưa công tác khám chữa bảo hiểm y tế về tuyến xã còn chậm so với kế hoạch. Tình hình tai nạn giao thông còn tiềm ẩn diễn biến phức tạp; vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ còn diễn ra trên một số tuyến đường, đặc biệt là khu vực thị trấn, thị tứ; tình trạng khai thác cát trái phép còn xảy ra trên tuyến sông Hồng.
Điều 2. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2019
Phát huy những kết quả đạt được, tập trung khắc phục những tồn tại, hạn chế; trong 6 tháng cuối năm, các cấp, các ngành cần tập trung thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:
1. Triển khai sản xuất vụ Mùa 2019, tăng cường mở rộng tối đa diện tích lúa nếp thơm Hưng Yên tại các vùng lúa chủ lực. Tích cực quy hoạch vùng sản xuất tập trung, tạo thuận lợi cho công tác chăm sóc và tiêu thụ lúa. Chủ động các biện pháp phòng, trừ sâu, bệnh hiệu quả. Thực hiện nghiêm chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về giải pháp phòng, chống dịch tả lợn Châu Phi. Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến ngư, chuyển giao ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản. Thực hiện tốt công tác phòng, chống lụt bão và quản lý đê điều. Đẩy nhanh tiến độ triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, phấn đấu 100% xã đạt chuẩn nông thôn mới; có thêm 3 huyện, thành phố được công nhận đạt chuẩn huyện nông thôn mới. Có giải pháp đồng bộ trong nạo vét, khơi thông dòng chảy các công trình thủy lợi để khắc phục tình trạng ách tắc dòng chảy diễn ra trong một số địa phương trên địa bàn tỉnh.
2. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Triển khai đồng bộ các giải pháp thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp; tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, dự án đi vào hoạt động, hỗ trợ phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đôn đốc các doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư, sớm đưa dự án vào hoạt động. Hoàn thiện các thủ tục bổ sung quy hoạch mở rộng các khu công nghiệp Thăng Long II và khu công nghiệp Yên Mỹ II. Đẩy nhanh tiến độ đưa vào hoạt động các cụm công nghiệp đã được quy hoạch.
3. Triển khai đồng bộ, hiệu quả Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Hưng Yên và các đề án khuyến công, xúc tiến thương mại. Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ kết nối và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của tỉnh. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, góp phần tạo dựng môi trường lành mạnh trong sản xuất, kinh doanh; tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc vận chuyển, kinh doanh thực phẩm không rõ nguồn gốc, nhất là sản phẩm từ lợn, góp phần kiểm soát dịch tả lợn Châu Phi.
4. Triển khai các bước lập quy hoạch tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021 - 2030; hoàn thiện phê duyệt Quy hoạch vùng dọc tuyến đường liên tỉnh Hà Nội - Hưng Yên; Quy hoạch phân khu xây dựng hai bên trục kinh tế Bắc - Nam; Quy hoạch xây dựng vùng các huyện Kim Động, huyện Ân Thi, huyện Yên Mỹ và thành phố Hưng Yên. Triển khai đồng bộ các giải pháp xây dựng thành phố Hưng Yên đạt tiêu chuẩn đô thị loại II, phát triển đô thị Trung tâm huyện Văn Lâm và huyện Văn Giang đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV; hoàn thành công nhận đô thị loại V cho 5 xã, phấn đấu tỷ lệ đô thị hóa đạt 38,6%.
5. Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch của Tỉnh ủy về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và Chương trình hành động về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Đẩy nhanh đưa Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hưng Yên, Trung tâm Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ thuộc Sở Y tế và Trường Cao đẳng Cộng đồng Hưng Yên đi vào hoạt động. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính và xử lý hồ sơ công việc.
6. Tích cực đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn các dự án đầu tư công. Kịp thời chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai các dự án, nhất là công tác giải phóng mặt bằng các dự án trọng điểm của tỉnh. Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ quyết toán, bố trí vốn các công trình đã hoàn thành; tăng cường thực hiện các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản, hạn chế tối đa nợ mới phát sinh.
7. Triển khai đồng bộ các biện pháp điều hành thu, thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu phát sinh vào ngân sách nhà nước. Áp dụng các biện pháp thu hồi nợ thuế, đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế, hạn chế tối đa nợ mới phát sinh. Điều hành chi ngân sách đảm bảo dự toán 2019 được giao, hạn chế làm tăng chi thường xuyên nếu không có nguồn bố trí. Chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị hoàn trả tạm ứng từ ngân sách tỉnh để đảm bảo nguồn cân đối lương và các chính sách an sinh xã hội cho các đối tượng theo chế độ.
Đẩy mạnh công tác đấu giá quyền sử dụng đất; thực hiện nghiêm túc tiết kiệm chi, tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực trong quản lý thu, chi ngân sách. Nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế phát sinh nợ xấu.
8. Triển khai, thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB nhận chuyển nhượng QSDĐ của các dự án trên địa bàn trong thời gian tới tạo điều kiện cho các dự án triển khai đúng tiến độ và sớm đi vào hoạt động. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra quản lý nhà nước về đất đai của UBND cấp huyện, xã trong quản lý, sử dụng quỹ đất nông nghiệp dành cho công ích; thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đối với hộ gia đình, cá nhân; kiểm tra phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai của người sử dụng đất; nâng cao trách nhiệm của UBND cấp huyện trong thu hồi, bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất (kể cả thông qua đấu giá), đăng ký lần đầu và đăng ký biến động đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tăng cường thanh tra việc quản lý, sử dụng đất tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và việc quản lý, sử dụng đất tại các cơ sở sản xuất kinh doanh ngoài khu công nghiệp.
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư, xử lý kiểm soát chặt chẽ việc chấp hành xả thải ra môi trường, nhất là các doanh nghiệp nằm ngoài khu, cụm công nghiệp; điều chỉnh quy hoạch xử lý chất thải rắn, xây dựng lộ trình, bố trí kinh phí đầu tư các khu xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh.
9. Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 93a/KH-UBND ngày 31/3/2017 của UBND tỉnh. Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác đăng ký, thống kê đất đai, nâng cao tỷ lệ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Triển khai đồng bộ, hiệu quả các biện pháp bảo vệ môi trường. Tổ chức vận động nhân dân không sử dụng đồ nhựa dùng một lần và phát động ngày vì môi trường trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh triển khai các hoạt động ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và phục vụ đời sống nhân dân.
10. Xây dựng đề án sắp xếp, hợp nhất đối với các trường mầm non, tiểu học và trung học cơ sở. Tập trung đầu tư xây dựng các phòng học kiên cố cao tầng ở các cấp học, bậc học. Tăng cường nâng cao năng lực, phẩm chất, đạo đức nhà giáo, thực hiện tốt việc đánh giá xếp loại cán bộ quản lý, giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, có các biện pháp quyết liệt, cụ thể để phòng chống bạo lực học đường. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm duy trì kỷ cương, nề nếp dạy - học, thi cử, dạy thêm - học thêm và thu các khoản đóng góp, không để xảy ra tiêu cực trong thi cử.
11. Tập trung chỉ đạo công tác phòng chống dịch. Tổ chức tháng hành động vệ sinh an toàn thực phẩm. Triển khai công tác đấu thầu thuốc, vật tư y tế,... Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh; chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, cung ứng thuốc, vật tư y tế, quản lý thuốc gây nghiện, hướng thần, tiền chất. Triển khai hiệu quả các giải pháp nâng cao tỷ lệ bao phủ bảo hiểm xã hội. Đẩy mạnh công tác triển khai khám chữa bệnh bảo hiểm y tế ở tuyến xã. Kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi liên quan đến trục lợi khám chữa bệnh bảo hiểm y tế và gây phiền hà cho người bệnh đến khám chữa bệnh.
12. Tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền, cổ động, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao. Giữ gìn và phát huy hiệu quả các giá trị di sản văn hóa. Rà soát cải tạo, nâng cấp các cụm di tích cấp quốc gia, cấp tỉnh đã xuống cấp. Nâng cao chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa và công tác gia đình; phong trào tập luyện thể dục thể thao trong mọi tầng lớp nhân dân. Chú trọng công tác quản lý nhà nước về du lịch. Đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình phối hợp về văn hóa, thể thao, du lịch với các tỉnh.
13. Thực hiện chu đáo các chính sách đối với người có công; chỉ đạo rà soát, phát hiện và khắc phục kịp thời các bất cập trong thực hiện chính sách đối với người có công. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng nghiệp học nghề và giải quyết việc làm; phấn đấu 6 tháng cuối năm tạo việc làm trong nước khoảng 10 nghìn người; xuất khẩu 1,8 nghìn lao động; tổ chức huấn luyện về an toàn vệ sinh lao động cho trên 7 nghìn người. Tiếp tục triển khai hiệu quả các chính sách xã hội và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo, phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dưới 2,1%.
14. Thực hiện tốt công tác tiếp dân, đối thoại gắn với giải quyết kịp thời, dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh ở cơ sở. Kiểm tra, rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài. Thực hiện tốt công tác thanh tra và xử lý sau thanh tra. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật để nâng cao ý thức chấp hành của nhân dân. Nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước trong các lĩnh vực xây dựng và thi hành pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính, xử lý vi phạm hành chính.
15. Chỉ đạo tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ, diễn tập QPAN của các sở, các huyện và cụm xã. Tổ chức rà soát, tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2020. Tiếp tục chỉ đạo các huyện, thành phố, thị xã huấn luyện dân quân tự vệ. Chủ động phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả với tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật. Triển khai thực hiện Đề án bố trí lực lượng công an chính quy đảm nhiệm chức danh công an xã. Tập trung các giải pháp phòng, chống cháy nổ, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
16. Nâng cao vai trò của Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội trong việc tuyên truyền vận động nhân dân tham gia, thực hiện và làm tốt công tác giám sát phản biện xã hội đối với các lĩnh vực phát triển kinh tế xã hội mà cử tri quan tâm.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tích cực tham gia giám sát, động viên các tầng lớp nhân dân thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên khóa XVI, Kỳ họp thứ Chín thông qua ngày 10 tháng 7năm 2019 và có hiệu lực từ ngày 20 tháng 7 năm 2019./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 04/2019/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2019 do tỉnh Bình Định ban hành
- 2Nghị quyết 22/2019/NQ-HĐND điều chỉnh chỉ tiêu về tỷ lệ người lao động tham gia bảo hiểm xã hội năm 2019 theo Nghị quyết 32/2018/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Bình Định ban hành
- 3Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐND bổ sung danh mục dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng cần thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2019 (lần 2)
- 4Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2019 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 5Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2019 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 6Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐND thực hiện nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2019 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 7Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐND về thực hiện nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 8Quyết định 231/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên năm 2019
- 9Quyết định 438/QĐ-CTUBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 231/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên năm 2019
- 2Quyết định 438/QĐ-CTUBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên kỳ 2019-2023
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị quyết 169/2018/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 3Nghị quyết 04/2019/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2019 do tỉnh Bình Định ban hành
- 4Nghị quyết 22/2019/NQ-HĐND điều chỉnh chỉ tiêu về tỷ lệ người lao động tham gia bảo hiểm xã hội năm 2019 theo Nghị quyết 32/2018/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Bình Định ban hành
- 5Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐND bổ sung danh mục dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng cần thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2019 (lần 2)
- 6Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2019 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 7Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2019 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 8Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐND thực hiện nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2019 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 9Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐND về thực hiện nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
Nghị quyết 210/2019/NQ-HĐND về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2019 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- Số hiệu: 210/2019/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 10/07/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Đỗ Xuân Tuyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/07/2019
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết