HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20 /2012/NQ-HĐND | Vị Thanh, ngày 05 tháng 7 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ĐƯỢC LUÂN CHUYỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG KHÓA VIII KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008;
Nhằm triển khai thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 01 tháng 4 năm 2011 của Tỉnh ủy Hậu Giang về công tác cán bộ giai đoạn 2010 - 2015 và Kế hoạch số 09- KH/TU ngày 19 tháng 3 năm 2012 của Tỉnh ủy Hậu Giang về luân chuyển và điều động cán bộ;
Sau khi nghe Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Tờ trình số 31/TTr-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2012 về việc đề nghị thông qua chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức được luân chuyển trên địa bàn tỉnh Hậu Giang; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân và phát biểu giải trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang nhất trí thông qua Tờ trình số 31/TTr-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc đề nghị thông qua chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức được luân chuyển trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, cụ thể như sau:
1. Chế độ nhà công vụ:
Xây dựng nhà công vụ cho các huyện, thị xã, thành phố có nhu cầu nhà công vụ và xã, phường, thị trấn cách xa trung tâm huyện, thị xã, thành phố có nhu cầu xây dựng nhà công vụ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức ở trong thời gian luân chuyển về cơ sở. Nơi nào đã có nhà công vụ thì không xây dựng thêm.
Trên cơ sở tổng hợp nhu cầu về nhà ở công vụ, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch xây dựng nhà công vụ và triển khai thực hiện theo quy định.
2. Chế độ xăng xe đi lại:
Cán bộ, công chức được luân chuyển từ tỉnh xuống huyện, thị xã, thành phố; từ huyện, thị xã, thành phố xuống cơ sở (cấp xã) và ngược lại, nếu nhà xa
cơ quan, đơn vị được luân chuyển đến (trên 10 km), lưu trú nhà công vụ, cuối tuần về nhà riêng thì hưởng chế độ như sau:
a) Đối tượng là Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh và tương đương; Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố thì được bố trí xe đưa rước đi và về 01 lượt /tuần.
b) Ngoài các đối tượng được quy định tại Điểm a nêu trên, các đối tượng còn lại được khoán tiền xăng, xe đi và về trong tháng (tương đương 500.000đ/người/tháng) hoặc thanh toán tiền xe, tàu theo giá vé.
c) Trường hợp cán bộ, công chức được luân chuyển có nhà ở gần cơ quan, đơn vị được luân chuyển đến (dưới 10 km) thì được khoán tiền xăng, xe đi lại với mức 250.000đ/người/tháng.
Ngoài mức khoán tiền xăng, xe đi về nêu trên, hàng tháng cán bộ, công chức nữ được cấp thêm 500.000 đồng.
3. Về chế độ trợ cấp một lần:
a) Mức trợ cấp một lần là 15 triệu đồng/người, nếu được luân chuyển từ tỉnh đến các huyện Long Mỹ, Châu Thành, Châu Thành A, Phụng Hiệp và thị xã Ngã Bảy và ngược lại;
b) Mức trợ cấp một lần là 10 triệu đồng/người, nếu được luân chuyển từ tỉnh đến huyện Vị Thủy, thành phố Vị Thanh và ngược lại;
4. Về bảo lưu các chế độ, phụ cấp trách nhiệm:
Cán bộ, công chức được luân chuyển đảm nhiệm chức danh nào thì được hưởng chế độ, chính sách theo chức danh đó; đối với trường hợp đảm nhiệm chức danh mới có chế độ phụ cấp trách nhiệm thấp hơn, thì được bảo lưu các chế độ phụ cấp trách nhiệm của cán bộ, công chức như trước khi được luân chuyển.
5. Về xét nâng lương trước thời hạn:
Cán bộ, công chức được luân chuyển được xem xét nâng lương trước một năm so với quy định hiện hành nếu cán bộ, công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (việc xét nâng lương trước thời hạn không tính trong 5% số cán bộ, công chức có mặt tại cơ quan theo quy định).
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện theo quy định.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát quá trình thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang khóa VIII, kỳ họp thứ tư thông qua và có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Thông tư 24/2013/TT-BLĐTBXH hướng dẫn khoản 2 Điều 1 Nghị định 29/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Nghị quyết 143/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp, khóm thuộc tỉnh Đồng Tháp
- 3Nghị quyết 22/2022/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại học, khuyến khích tự đào tạo sau đại học, thu hút nhân lực, biệt phái và luân chuyển trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Luật cán bộ, công chức 2008
- 4Thông tư 24/2013/TT-BLĐTBXH hướng dẫn khoản 2 Điều 1 Nghị định 29/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Nghị quyết 143/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp, khóm thuộc tỉnh Đồng Tháp
Nghị quyết 20/2012/NQ-HĐND thông qua chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức được luân chuyển trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- Số hiệu: 20/2012/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 05/07/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: Đinh Văn Chung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/07/2012
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực