Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 20/2011/NQ-HĐND

Quảng Ninh, ngày 18 tháng 10 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NINH, GIAI ĐOẠN 2011 – 2015

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XII - KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Sau khi xem xét Tờ trình số 3889/TTr-UBND ngày 29/9/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011-2015; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Tờ trình của Uỷ ban nhân dân tỉnh về các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 - 2015 với những nội dung sau:

1. Mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:

1.1. Mục tiêu tổng quát:

Tiếp tục đổi mới toàn diện, phát triển kinh tế với tốc độ nhanh và bền vững trên cơ sở nâng cao hơn nữa năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh và chủ động hội nhập quốc tế. Tạo bước phát triển đột phá về hạ tầng giao thông, đô thị và phát triển nông thôn, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo. Phát triển văn hóa - xã hội hài hòa với phát triển kinh tế, bảo đảm tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; ưu tiên phát triển nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực. Tăng cường đầu tư cho công tác quy hoạch, khoa học công nghệ, công tác quản lý, bảo vệ và cải thiện rõ rệt môi trường sinh thái. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. Mở rộng, phát huy dân chủ và sức sáng tạo của nhân dân. Phấn đấu xây dựng Quảng Ninh thực sự trở thành địa bàn động lực, năng động của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cửa ngõ quan trọng trong hợp tác kinh tế quốc tế, đến năm 2015 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại.

1.2. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2015:

a) Các chỉ tiêu về kinh tế:

(1) Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) năm 2015 (theo giá so sánh) tăng khoảng 1,86 lần so với năm 2010. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân 5 năm 2011 - 2015 tăng trên 13%/năm. Trong đó:

- Giá trị tăng thêm ngành Công nghiệp và xây dựng tăng bình quân trên 13,5%/năm.

- Giá trị tăng thêm ngành Dịch vụ tăng bình quân trên 14,4%/năm.

- Giá trị tăng thêm ngành Nông, lâm, ngư tăng bình quân trên 3,5%/năm.

(2) Cơ cấu kinh tế đến cuối năm 2015: Công nghiệp và xây dựng chiếm 53%; Dịch vụ chiếm 43% ; Nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 4%.

(3) Quy mô GDP (theo giá hiện hành) đến năm 2015 đạt khoảng 84.200 - 84.500 tỷ đồng (tương đương 3.953 triệu USD). GDP bình quân đầu người năm 2015 khoảng 3.000 - 3.227 USD (tính theo USD, giá hiện hành). Tỷ trọng đóng góp vào GDP của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ khoảng 8 - 8,5%.

(4) Huy động vốn đầu tư xã hội thời kỳ 2011 - 2015 cần khoảng 11.700 triệu USD (tương đương 249.184 tỷ đồng, tăng 10%/năm), tăng bình quân trên 10%/năm.

(5) Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân khoảng 7%/năm; đến năm 2015 kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 2.887 triệu USD.

(6) Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng bình quân từ 10%- 12%/năm.

b) Các chỉ tiêu xã hội:

(7) Lao động được giải quyết việc làm mới hàng năm từ 2,6 đến 2,7 vạn người, tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2015 đạt 60% tổng số lao động toàn xã hội.

(8) Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm 1,1%/năm (theo chuẩn quốc gia giai đoạn 2011 - 2015).

(9) Mức giảm tỷ lệ sinh bình quân 0,02%/năm.

(10) Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng đến năm 2015 xuống dưới 15%.

c) Các chỉ tiêu môi trường:

(11) Tỷ lệ che phủ của rừng đạt 53,5% vào năm 2015.

(12) Tỷ lệ dân nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh đến năm 2015 đạt trên 95%.

(13) Thu gom chất thải rắn ở đô thị đạt 90% vào năm 2015.

1.3. Các khâu đột phá:

Tập trung thực hiện có hiệu quả các khâu đột phá chiến lược như sau:

(1) Hoàn thiện đồng bộ hệ thống cơ chế, chính sách; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành chính, khẩn trương thành lập “Trung tâm xúc tiến đầu tư, cấp phép và hỗ trợ doanh nghiệp” để huy động có hiệu quả nguồn vốn xã hội cho đầu tư phát triển.

(2)Tập trung đầu tư xây dựng, tạo bước phát triển đột phá về hệ thống kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông kết nối với quốc tế, với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và các trung tâm kinh tế của tỉnh. Tập trung xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các huyện thị xã, thành phố, các ngành. Lập quy hoạch chiến lược về: Đô thị, cơ sở hạ tầng, quy hoạch đất đai, tài nguyên và môi trường, quy hoạch đào tạo nguồn nhân lực đi đôi với việc thiết lập lại trật tự đô thị theo hướng văn minh hiện đại; tạo sự đột phá về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và sản phẩm chủ yếu. Thống nhất lấy chủ đề năm 2012 là “Năm xây dựng chiến lược và quy hoạch”.

(3) Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trong đó tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nguồn nhân lực quản lý, nguồn nhân lực cho khu vực dịch vụ, đặc biệt chú trọng đào tạo nghề cho lao động làm dịch vụ du lịch, thương mại, nuôi trồng đánh bắt thủy hải sản, đào tạo nguồn nhân lực cho quản lý điều hành kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại, tiên tiến. Ưu tiên phát triển khoa học và công nghệ theo đúng chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước. Coi khoa học, công nghệ là nền tảng, là động lực và là khâu then chốt trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Nhiệm vụ trọng tâm:

2.1. Phát triển kinh tế:

a) Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng:

- Mục tiêu: Phấn đấu tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân 5 năm tăng 18,03%. Tỷ trọng công nghiệp chế biến trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp đạt 65%. Tốc độ tăng trưởng bình quân ngành xây dựng tăng 13 - 14%/năm.

- Nhiệm vụ chủ yếu: Thực hiện phát triển công nghiệp có chọn lọc, hướng mạnh vào công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch. Ưu tiên phát triển các ngành tạo ra sản phẩm có hàm lượng chất xám cao, tập trung phát triển các ngành và nhóm sản phẩm có lợi thế, có thương hiệu; chú trọng phát triển công nghiệp phụ trợ, công nghiệp lắp ráp, công nghiệp chế biến. Chủ động phối hợp với các Bộ, Ngành Trung ương để xây dựng hệ thống tiêu chí của Tỉnh công nghiệp, trên cơ sở đó triển khai các giải pháp thực hiện các tiêu chí để hoàn thành mục tiêu "Đến năm 2015 cơ bản trở thành Tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại".

* Đối với một số ngành công nghiệp chủ yếu:

+ Ngành than: Sản xuất đảm bảo nhu cầu trong nước là chính, từng bước giảm sản lượng xuất khẩu, đến năm 2015 xuất khẩu khoảng 4-5 triệu tấn/năm. Phát triển sản xuất phải cân đối với phát triển hạ tầng kỹ thuật của ngành; bảo vệ tài nguyên, môi trường. Dự kiến đến năm 2015 sản lượng than sạch khoảng 60-65 triệu tấn.

 + Điện: Đẩy nhanh tiến độ thi công và đưa vào hoạt động các nhà máy nhiệt điện Uông Bí II, Quảng Ninh II, Mạo Khê. Triển khai xây dựng các nhà máy điện: Mông Dương I, Mông Dương II, Thăng Long. Nghiên cứu ứng dụng phát triển và sử dụng nguồn năng lượng sạch, năng lượng tái tạo tại các xã đảo và vùng ven biển. Phấn đấu đến năm 2015 tổng công suất điện trên địa bàn đạt trên 4.000 MW.

+ Cơ khí, đóng tầu: Tiếp tục nâng cấp mở rộng hoàn thiện Khu công nghiệp đóng tầu Cái Lân, nhà máy đóng tầu Hạ Long, Hà An (Quảng Ninh)... triển khai xây dựng một số nhà máy đóng tầu quy mô lớn cùng công nghiệp phụ trợ tại Khu công nghiệp cảng biển Hải Hà, Khu công nghiệp dịch vụ Đầm Nhà Mạc. Đầu tư chiều sâu, hiện đại hoá các nhà máy cơ khí, đóng tàu hiện có nhằm nâng tỷ lệ nội địa hoá trong ngành đóng tàu. Phát triển công nghiệp chế tạo máy móc, thiết bị điện; sản xuất, lắp ráp xe cơ giới; sửa chữa lắp ráp các phương tiện, thiết bị hạng nặng, các thiết bị nâng đỡ; sản xuất máy xây dựng, các máy móc, thiết bị phục vụ ngành xi măng, may mặc, chế biến nông, lâm, thủy sản ...

+ Phát triển ngành công nghiệp lắp ráp các loại máy móc phục vụ cho sản xuất tiêu dùng và xuất khẩu; các nhà máy chế biến các sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp, nhất là chế biến các sản phẩm từ trồng trọt, chăn nuôi;đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.

 + Xi măng và vật liệu xây dựng khác: Hoàn thiện đầu tư các nhà máy xi măng: Hạ Long, Thăng Long, Cẩm Phả và Lam Thạch; nghiên cứu đầu tư xây dựng một số nhà máy sản xuất vật liệu phục vụ công nghiệp cán thép, vật liệu nhẹ; tiếp tục phát triển mạnh các ngành sản xuất vật liệu xây dựng (cát, đá, sỏi, đất sét nung…). Duy trì tổng công suất xi măng ổn định 7,5 triệu tấn/năm.

* Phát triển Khu công nghiệp (KCN), Khu Kinh tế: Quyết tâm đầu tư và phát triển nhanh các KCN để tăng thêm năng lực sản xuất mới và quản lý tập trung, giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư kết cấu hạ tầng các KCN, Khu Kinh tế đã được Chính phủ phê duyệt, trong đó nâng cấp cửa khẩu Bắc Phong Sinh thành cửa khẩu chính vào năm 2015 để góp phần phát triển mạnh kinh tế cửa khẩu.

b) Phát triển các ngành dịch vụ:

- Mục tiêu: Phát triển các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao phục vụ quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa, đặc biệt quan tâm phát triển dịch vụ du lịch và thương mại. Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng bình quân giai đoạn 2011-2015 đạt khoảng 20,3%/năm. Tốc độ tăng trưởng bình quân năng lực vận chuyển hàng hóa đạt 20%/năm và hành khách tăng bình quân 25%/năm.

- Nhiệm vụ chủ yếu: Phát triển toàn diện khu vực dịch vụ, ưu tiên phát triển 6 ngành dịch vụ: Viễn thông; Giáo dục và đào tạo; Dịch vụ kinh doanh; Dịch vụ tài chính; Dịch vụ vận tải; Du lịch. Theo đó, tập trung quy hoạch và hình thành các trung tâm dịch vụ tài chính ngân hàng ở Hạ Long, Móng Cái và một số trung tâm đô thị lớn khác; phát triển thêm các trung tâm dịch vụ phân phối bán lẻ, các điểm dừng chân, mua sắm phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi địa phương.

+ Thương mại: Phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại hiện đại ở các thành phố, thị xã và Khu công nghiệp, Khu kinh tế. Đầu tư xây dựng Trung tâm thương mại Móng Cái, giữ vai trò cửa ngõ giao lưu chính của vành đai kinh tế với Trung Quốc và giữa Việt Nam - Trung Quốc với ASEAN.

+ Phát triển dịch vụ du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trên cơ sở khai thác tốt danh thắng Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long, biển đảo và các khu di tích trọng điểm tạo thành các tua du lịch nhằm đa dạng hoá các sản phẩm du lịch. Hình thành các khu du lịch sinh thái cao cấp, du lịch gắn với chữa bệnh, nghỉ dưỡng, sớm hình thành các điểm hoạt động vui chơi giải trí tại các địa bàn du lịch nhằm kéo dài thời gian lưu giữ khách. Đặc biệt quan tâm đến quản lý di sản Vịnh Hạ Long gắn với phát triển dịch vụ du lịch, tập trung giải quyết vấn đề bảo vệ môi trường, an ninh trật tự, vấn đề quản lý các nhà bè, làng chài trên Vịnh. Dự kiến tốc độ tăng của khách du lịch quốc tế tăng bình quân khoảng 7,8%/năm; khách nội địa khoảng 5,8%/năm.

 + Phát triển dịch vụ vận tải với mục tiêu đáp ứng tốt nhu cầu vận chuyển hàng hoá và hành khách, nhất là khách nội địa và vận tải hàng hoá xuất khẩu, quá cảnh. Khối lượng hàng hoá vận chuyển tăng bình quân 20%/năm; khối lượng hành khách vận chuyển tăng bình quân 25%/năm.

+ Phát triển xuất khẩu với tốc độ tăng trưởng hợp lý để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu theo hướng xuất khẩu những mặt hàng có giá trị gia tăng cao; tăng sản phẩm chế biến, chế tạo và hàm lượng công nghệ cao, giảm dần tỷ trọng hàng thô.

c) Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp và kinh tế nông thôn:

- Mục tiêu: Phấn đấu tốc độ tăng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản bình quân đạt trên 5,5%/năm. Tổng sản lượng thủy sản đạt trên 80.280 tấn, trong đó nuôi trồng 38.000 tấn; kim ngạch xuất khẩu đạt trên 50 triệu USD, trong đó thủy sản trên 30 triệu USD. Đưa tỷ trọng ngành chăn nuôi chiếm 40-45% giá trị sản xuất; Nâng cao thu nhập cho nông dân gấp từ 1,5 đến 2,0 lần so với năm 2010.

- Nhiệm vụ chủ yếu:

+ Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tăng hiệu quả; đẩy mạnh mô hình kinh tế trang trại, gia trại và tăng trình độ công nghệ trong sản phẩm nông nghiệp thông qua ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm. Tập trung chuyển dịch cơ cấu giống, mùa vụ theo hướng sản xuất hàng hoá, đảm bảo an ninh lương thực; tăng cường phòng trừ bệnh cây trồng.

+ Phát triển chăn nuôi tập trung gắn với chế biến sản phẩm và xử lý chất thải; khuyến khích mô hình chăn nuôi trang trại, nuôi công nghiệp gắn với giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm tập trung; đồng thời kiểm soát dịch bệnh và vệ sinh an toàn thực phẩm trong chăn nuôi.

+ Phát triển lâm nghiệp gắn với sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên rừng hiện có; triển khai thực hiện quyết liệt các biện pháp bảo vệ rừng, đẩy mạnh trồng rừng phòng hộ, khuyến khích trồng rừng sản xuất và chế biến lâm sản xuất khẩu; tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng.

+ Ưu tiên nguồn lực và đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ để phát triển nuôi trồng, khai thác và chế biến thủy sản thành một ngành kinh tế mũi nhọn. Đầu tư xây dựng một số trung tâm giống thủy sản; tăng cường quản lý chất lượng giống, thức ăn và kiểm soát dịch bệnh thủy sản. Tổ chức khai thác có hiệu quả gắn với bảo vệ nguồn lợi thủy sản, có chính sách khuyến khích ngư dân đánh bắt xa bờ.

+ Đầu tư thoả đáng cho chương trình xây dựng thương hiệu sản phẩm và các hình thức, chương trình tiêu thụ sản phẩm nhằm thúc đẩy sản xuất để tăng thu nhập cho khu vực nông thôn theo tiêu chí đề ra.

+ Triển khai thực hiện tốt Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh, cụ thể trên một số nội dung cơ bản sau: (1) Thực hiện tốt công tác quy hoạch sử dụng đất và hỗ trợ đầu tư hạ tầng kinh tế thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn nông thôn; (2) Đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội và môi trường theo chuẩn mới; (3) Hỗ trợ phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn phát huy nét văn hoá truyền thống.

2.2. Phát triển các lĩnh vực về văn hóa - xã hội:

a) Giáo dục đào tạo:

Tập trung đầu tư nâng số trường đạt chuẩn quốc gia đạt 70% vào năm 2015. Hàng năm, phấn đấu tỷ lệ trẻ em đi học đúng độ tuổi tiểu học đạt 99%, tuyển mới đại học, cao đẳng tăng 13%, trung cấp chuyên nghiệp tăng 16%, cao đẳng nghề và trung cấp nghề tăng 18%; đến năm 2013 hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi.

Chú trọng đào tạo, thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao, cán bộ quản lý giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề; đào tạo nguồn nhân lực cho nông thôn để thực hiện việc phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh. Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 01-NQ/TV của Ban Thường vụ Tỉnh ủy “về đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2010-2015, định hướng đến 2020”. Thực hiện đào tạo theo nhu cầu xã hội, tăng cường mở rộng đào tạo trên cơ sở liên kết với các trường đại học trong nước và quốc tế mở cơ sở đào tạo hoặc phân hiệu trên địa bàn tỉnh.

b) Y tế: Đẩy mạnh huy động mọi nguồn lực phát triển các cơ sở khám chữa bệnh và thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng, đảm bảo đáp ứng đủ nguồn nhân lực cho ngành y tế nhằm giảm tình trạng quá tải trong các bệnh viện.

Phấn đấu đến nửa đầu nhiệm kỳ hoàn thành chỉ tiêu mỗi bệnh nhân trên một giường bệnh; đến năm 2015 đạt 9,5 bác sĩ/vạn dân và có 95% dân số tham gia bảo hiểm y tế.

c) Văn hóa và thể thao: Triển khai có hiệu quả các giải pháp để thực hiện tốt các mục tiêu, chỉ tiêu về phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao giai đoạn 2011 - 2015 theo Nghị quyết số 05-NQ/TV ngày 25/5/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, trong đó phấn đấu đến năm 2015 đạt 80% gia đình được công nhận và giữ vững danh hiệu “Gia đình văn hóa”, 65% làng, khu phố được công nhận và giữ vững danh hiệu “Làng, khu phố văn hóa”.

Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện các quy hoạch phát triển ngành văn hoá, thể thao; ưu tiên đầu tư cho các thiết chế văn hoá, thể thao. Đẩy nhanh tiến độ quy hoạch 4 cụm di tích trọng điểm của tỉnh (Yên Tử, Bạch Đằng, khu Di tích nhà Trần tại Đông Triều, khu di tích Thương cảng Vân Đồn) và tiếp tục đầu tư tu bổ, tôn tạo, phát huy giá trị của các khu di tích này. Sưu tầm, bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá phi vật thể trên địa bàn tỉnh. Ưu tiên phát triển các môn thể thao mũi nhọn, truyền thống và các môn thể thao dân tộc. Đẩy mạnh xã hội hoá đầu tư phát triển các hoạt động văn hoá - thể thao, văn học, nghệ thuật, báo chí, phát thanh, truyền hình.

d) Tập trung giải quyết các vấn đề xã hội:

- Nghiên cứu xây dựng mô hình quản lý dân số thống nhất và tổ chức đăng ký dân số, xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo sự chỉ đạo của Chính phủ.

- Đẩy mạnh các biện pháp chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết việc làm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Giảm tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi lao động khu vực thành thị đến năm 2015 xuống dưới 4,3%. Cơ cấu lao động tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng nhanh ở khu vực phi nông nghiệp, đến năm 2015 lao động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 30-32%; công nghiệp và xây dựng 33-34%; dịch vụ 35-36%.

- Tăng cường các biện pháp giảm nghèo tại các vùng và địa phương có tỷ lệ hộ nghèo cao so với mức bình quân chung toàn tỉnh. Tập trung đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn để giải quyết việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm trong sản xuất nông nghiệp. Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách đảm bảo an sinh xã hội; quan tâm tạo điều kiện thuận lợi để các đối tượng chính sách, người có hoàn cảnh khó khăn được tiếp cận với các dịch vụ xã hội.

2.3. Khoa học và công nghệ:

Tăng cường huy động nguồn lực xã hội cho đầu tư để phát triển các hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng và chuyển giao khoa học, công nghệ trong các lĩnh vực, các ngành kinh tế để tăng hàm lượng khoa học, công nghệ trong sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng, giá trị hàng hoá và hiệu quả đầu tư, trong đó tập trung vào công nghệ sinh học và vật liệu xây dựng; xây dựng tỉnh Quảng Ninh thành tỉnh khoa học công nghệ.

2.4. Tài nguyên môi trường và phát triển bền vững:

- Kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế và xã hội với bảo vệ, cải thiện môi trường. Khắc phục tình trạng suy thoái môi trường ở các khu khai thác than, khai thác khoáng sản và các khu đông dân cư. Kiểm soát ô nhiễm và ứng cứu sự cố môi trường. Chú trọng quy hoạch và ưu tiên xây dựng công viên cây xanh ở các đô thị. Triển khai các mô hình kết hợp với tuyên truyền, phổ biến, vận động người dân vùng nông thôn, đồng bào dân tộc tham gia thực hiện đảm bảo vệ sinh nhà ở theo tiêu chuẩn nông thôn mới. Khẩn trương xây dựng quy hoạch và hệ thống cảnh báo môi trường trong toàn tỉnh, nhất là các khu du lịch, dịch vụ trọng điểm.

- Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành quy hoạch sử dụng đất và tổ chức công khai quy hoạch sử dụng đất tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư. Tăng cường công tác quản lý đất đai. Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai gồm bản đồ địa chính, hồ sơ đăng ký, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; xây dựng và vận hành hệ thống thông tin đất đai điện tử, đáp ứng nhu cầu thông tin về đất đai cho quản lý và sử dụng đất từ nhiều nguồn vốn. Tập trung xây dựng quy hoạch và phát triển quỹ đất đô thị lên đồi và hạn chế tối đa việc phát triển quỹ đất đô thị bằng hình thức lấn biển. Thực hiện nghiêm túc các khuyến cáo của UNESCO về bảo vệ môi trường Di sản Vịnh Hạ Long.

- Xây dựng quy hoạch thủy lợi theo hướng phòng chống thiên tai và biến đổi khí hậu. Tăng cường công tác quản lý môi trường bảo vệ nguồn nước, đồng thời với việc đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, củng cố các công trình thủy lợi, hồ đập để tăng thêm năng lực tích trữ nguồn nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

- Đẩy nhanh tiến độ công tác lập, trình quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản; có biện pháp hiệu quả giải quyết tình trạng khai thác khoáng sản trái phép; kiên quyết xử lý đối với các vi phạm có liên quan đến hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật.

- Hoàn thiện cơ chế quản lý, khai thác và xây dựng dữ liệu về điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường biển bảo đảm tính hệ thống, đồng bộ, hiện đại có độ tin cậy cao phục vụ cho việc xây dựng các định hướng, chủ trương về phát triển kinh tế biển.

2.5. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội:

- Đường bộ: Triển khai xây dựng một số tuyến cao tốc huyết mạch: Nội Bài - Hạ Long - Móng Cái; đường Hạ Long nối với đường cao tốc 5B Hải Phòng; Hoàn thành dứt điểm nâng cấp quốc lộ 18A (đoạn Mông Dương - Móng Cái) và một số đường quan trọng đã và đang triển khai như: Quốc lộ 4B kéo dài; đường nối quốc lộ 18A với KCN cảng biển Hải Hà; đường Chợ Rộc - Bến Đò Lá - Tiền Phong; tuyến đường tránh phía bắc thành phố Hạ Long; nâng cấp quốc lộ 18 đoạn Đông Triều - Hạ Long. Xây dựng các tuyến đường ngang khác nối trục giao thông chính với các đô thị, các Khu công nghiệp, Khu kinh tế... Đẩy nhanh việc đầu tư xây dựng các tuyến kè, đường giao thông biên giới.

Đường tỉnh, đường huyện: Khôi phục, nâng cấp một số đường tỉnh quan trọng, đồng thời đưa một số đường huyện quan trọng lên đường tỉnh, cải tạo tuyến hoặc mở một số tuyến mới ở những khu vực cần thiết.

Giao thông nông thôn: Thực hiện theo Chương trình nông thôn mới.

- Cầu: Hoàn thành xây dựng cầu Bắc Luân II, triển khai xây dựng cầu Vân Tiên; nâng cấp, xây dựng mới một số cầu trọng yếu thuộc các tuyến tỉnh lộ, đường ra biên giới; đảm bảo an toàn các cầu treo phục vụ nhân dân.

- Cảng biển: Xây dựng hoàn chỉnh cảng Cái Lân, nâng công suất đến năm 2015 đạt khoảng 15 triệu tấn, tiếp nhận tàu từ 4 đến 5 vạn DWT; tiếp tục nâng cấp cảng Mũi Chùa; cảng khách quốc tế Hòn Gai, cảng khách Du lịch Bãi Cháy; xây dựng cảng Vạn Hoa, cảng Cái Rồng phục vụ Khu kinh tế Vân Đồn và các cảng thủy nội địa; đầu tư mở rộng cảng Vạn Gia (Móng Cái). Đầu tư tổ hợp cảng biển Đầm Nhà Mạc thành một bộ phận của cảng cửa ngõ Lạch Huyện. Xây dựng cảng Hải Hà gắn với Khu công nghiệp Hải Hà phục vụ vận tải cho thị trường phía Bắc Việt Nam và vùng Nam Trung Quốc. Tiếp tục nâng cấp, mở rộng các cảng than Cẩm Phả, Cửa Ông; nghiên cứu xây dựng cảng tổng hợp Hòn Nét.

- Đường sông: Cải tạo nâng cấp tuyến đường sông Quảng Ninh - Hải Phòng - Ninh Bình (địa phận thuộc Quảng Ninh). Các tuyến khác đảm bảo hoạt động thông suốt, an toàn trong các mùa.

- Đường sắt: Hoàn thành xây dựng tuyến đường sắt Yên Viên - Hạ Long - Cái Lân, đồng thời nghiên cứu xây dựng mới tuyến đường sắt Hạ Long - Móng Cái; đường sắt chạy song song với quốc lộ 4B nối từ Lạng Sơn tới Cảng Mũi Chùa, tuyến đường sắt Uông Bí – Đầm Nhà Mạc huyện Yên Hưng và một số tuyến khác phù hợp với quy hoạch theo Quyết định số 865/QĐ-TTg ngày 10/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ.

- Hàng không: Nghiên cứu đề xuất các cấp có thẩm quyền về cơ chế huy động vốn xã hội đầu tư xây dựng sân bay quốc tế Vân Đồn.

- Mạng luới chuyển tải điện, thông tin truyền thông: Xây dựng mới các tuyến đường dây tải điện quan trọng đồng bộ với các trạm biến áp; đầu tư nâng cao chất lượng hệ thống điện lưới cho nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Tiếp tục đầu tư, xây dựng lưới điện quốc gia cho các khu vực nông thôn, miền núi chưa có điện. Quan tâm đầu tư nguồn năng lượng tại chỗ, triển khai đầu tư điện lưới ra các xã đảo khó khăn chưa có điện lưới.

Hoàn thành hệ thống thông tin phục vụ hội nghị trực tuyến từ tỉnh đến các xã. Ưu tiên xây dựng hệ thống thông tin duyên hải và thông tin trên biển, bảo đảm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế biển và quốc phòng, an ninh và phục vụ công tác tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trên biển...

- Các công trình thủy lợi, cấp thoát nước đô thị: Tập trung đầu tư hoàn thiện hệ thống kênh, mương, hồ đập phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt; hệ thống đê điều thủy lợi và hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước thải đảm bảo vệ sinh môi trường cho đô thị và nông thôn. Đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, củng cố các công trình thủy lợi phục vụ tưới, tiêu, nuôi trồng thủy sản, phòng chống lụt bão: Đê Hà Nam - Yên Hưng, hồ Khe Cát - Tiên Yên, hồ Tài Chi - Hải Hà, các tuyến kè bảo vệ bờ sông biên giới, các công trình cấp nước tập trung, di dân biên giới, di dân chống sạt lở, các cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá, khu neo đậu cho tầu thuyền tránh, trú bão...

- Về nhà ở: Tập trung giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động, công nhân viên chức và các đối tượng xã hội khác. Quy hoạch dành quỹ đất và có cơ chế huy động nguồn lực xã hội đầu tư kết cấu hạ tầng để phát triển nhà ở. Tiếp tục triển khai chương trình hỗ trợ nhà ở, ký túc xá cho học sinh, sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp, nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp. Phấn đấu đến năm 2015 tăng thêm: 126.000 m2 sàn nhà ở sinh viên (chiếm 1,83% tổng quỹ nhà ở đô thị), 700.000 m2 sàn nhà ở công nhân (chiếm 10,2% tổng quỹ nhà ở đô thị), 423.000m2 sàn nhà ở cho người có thu nhập thấp (chiếm 6,14% tổng quỹ nhà ở đô thị).

- Văn hoá thể thao: Xây dựng một số thiết chế thể thao trọng điểm vùng Đông Bắc; Công viên văn hoá Lán Bè - Hạ Long; Quảng trường, Bảo tàng - Thư viện tỉnh, Trung tâm văn hoá thể thao các dân tộc tại Tiên Yên; Khu văn hoá núi Bài Thơ; Trại sáng tác văn học nghệ thuật; đẩy nhanh tiến độ xây dựng, nâng cấp Khu tượng đài Bác Hồ trên đảo Cô Tô; các công trình thuộc thiết chế văn hoá tại một số huyện, thị xã.

- Y tế: Ưu tiên đầu tư xây dựng và mua sắm trang thiết bị cho các bệnh viện đa khoa khu vực, bệnh viện tuyến huyện, trung tâm y tế cấp huyện và đẩy nhanh tiến độ đầu tư Bệnh viện chuyên khoa Sản Nhi. Huy động mọi nguồn lực tập trung phát triển hệ thống các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện, đảm bảo đủ trang thiết bị khám chữa bệnh theo danh mục Bộ Y tế quy định, đầu tư cho hệ thống cơ sở y tế dự phòng để nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động của công tác phòng chống dịch bệnh. Nghiên cứu thành lập và triển khai xây dựng Bệnh viện quốc tế tại 2 thành phố: Hạ Long, Móng Cái.

- Giáo dục và đào tạo: Ưu tiên đầu tư cho giáo dục mầm non, phấn đấu đến hết năm 2012 có 100% trường, lớp học mầm non, mẫu giáo đạt chuẩn cơ sở vật chất. Tập trung đầu tư kiên cố hoá trường, lớp học và đổi mới trang thiết bị dạy học, thiết bị chuyên sâu và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo. Tiếp tục đầu tư nâng cấp các trường cao đẳng, trung cấp hiện có trên địa bàn; có cơ chế khuyến khích, thu hút các trường Đại học có uy tín mở cơ sở đào tạo hoặc phân hiệu trên địa bàn tỉnh.

2.6. Phát triển vùng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:

Phát triển vùng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tập trung lộ trình và chương trình đầu tư phát triển, nâng cấp các đô thị để tiến tới đưa Quảng Ninh được công nhận là Thành phố trực thuộc Trung ương khi có đủ điều kiện; đồng thời thực hiện nhiệm vụ phát triển các vùng đồng bằng, miền núi, biên giới, ven biển và hải đảo phù hợp với đặc thù và tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương trong tỉnh.

- Đến năm 2013, xây dựng thành phố Hạ Long trở thành đô thị loại I. Tiếp tục nâng cấp một số đô thị bao gồm: Xây dựng lộ trình hợp lý để nâng cấp thành phố Uông Bí và Móng Cái trở thành đô thị loại II; Cẩm Phả lên Thành phố; thành lập thị xã Quảng Yên, thị xã Tiên Yên, thị xã Đông Triều và nâng cấp một số đô thị khác theo tinh thần của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII.

- Vùng Đông Triều, Yên Hưng: Bên cạnh việc đô thị hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp, dịch vụ cần phải ưu tiên đầu tư hiện đại hoá sản xuất nông nghiệp, tiếp tục duy trì là vùng trọng điểm về sản xuất nông nghiệp của tỉnh. Đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp hàng hoá theo hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi và nuôi trồng thủy sản, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao năng suất và giá trị trên một đơn vị diện tích đất canh tác.

- Vùng Bình Liêu, Ba Chẽ, Hải Hà: Tiếp tục ưu tiên đầu tư nhằm khai thác tốt lợi thế về đất rừng, phát triển cây công nghiệp, gỗ nguyên liệu, chăn nuôi đại gia súc, kinh tế trang trại, buôn bán tiểu mạch, du lịch biên giới và mua sắm.

- Vùng ven biển và hải đảo (Vân Đồn, Cô Tô,..): Đẩy mạnh khai thác xa bờ, nuôi trồng gắn kết với bảo vệ an ninh lãnh hải của Tổ quốc. Đầu tư phát triển Khu kinh tế Vân Đồn, Trung tâm dịch vụ hậu cần nghề Vịnh Bắc Bộ tại huyện Cô Tô là căn cứ hậu cần chiến lược cho Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ; phát triển đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, du lịch, vận tải, khai thác khoáng sản, công nghiệp chế biến, phát triển hệ thống cảng biển và dịch vụ cảng.

2.7. Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng an ninh:

- Tăng cường và đẩy mạnh công tác ngoại giao nhân dân; xây dựng đường biên giới hoà bình, hữu nghị với nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa.

- Triển khai thực hiện điểm Chiến lược biển Việt Nam theo Kết luận số 47-KL/TW ngày 06/5/2009 của Bộ Chính trị. Tăng cường đầu tư, hỗ trợ xây dựng đảm bảo Tỉnh trở thành khu vực phòng thủ vững chắc vùng Đông Bắc của Tổ quốc; xây dựng các khu kinh tế quốc phòng địa phương ở Cô Tô.

- Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương để đẩy nhanh thủ tục pháp lý liên quan, tranh thủ nguồn vốn và xây dựng phương án ứng trước nguồn vốn của tỉnh để đầu tư xây dựng hoàn thành các công trình kè biên giới, đường giao thông biên giới nhằm đảm bảo an ninh biên giới. Tiếp tục động viên, khuyến khích và có cơ chế chính sách phù hợp để di dân và giữ dân sinh sống ở khu vực biên giới, giữ vững an ninh chủ quyền.

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, đơn vị và toàn dân về công tác quốc phòng - an ninh, đảm bảo an ninh nội bộ, phòng chống gây rối, bạo loạn, khủng bố. Đẩy mạnh các biện pháp phòng, chống và trấn áp các hoạt động tội phạm. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong quản lý xã hội. Thực hiện tốt công tác giáo dục quốc phòng đi đôi với xây dựng lực lượng vũ trang của tỉnh ngày càng vững mạnh, đảm bảo sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ. Kết hợp chặt chẽ giữa công tác phòng, chống tham nhũng với công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

2.8. Cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước:

- Tiếp tục đổi mới tổ chức, hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp. Thực hiện phân cấp mạnh mẽ đi đôi với tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của cấp trên. Nâng cao hiệu quả việc phối kết hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước; tính chuyên nghiệp của bộ máy công quyền, năng lực và phẩm chất đội ngũ cán bộ công chức phù hợp với chức năng và nhiệm vụ.

- Xây dựng cơ chế đào tạo, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ chuyên môn; đãi ngộ, thu hút nhân tài, tài năng trẻ, chuyên gia giỏi bổ sung vào đội ngũ cán bộ công chức, đặc biệt ở cấp chính quyền cơ sở (phường, xã, thị trấn). Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính; thanh tra công vụ.

- Đẩy mạnh và quyết liệt thực hiện cải cách hành chính, trọng tâm là thủ tục hành chính và công tác cán bộ; tăng cường quản lý trong lĩnh vực quy hoạch, xây dựng, đất đai và tài nguyên môi trường. Tiếp tục hoàn thiện xây dựng Chính quyền điện tử, trước hết là củng cố cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông cơ bản cần thiết cho Chính quyền điện tử, kết nối các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

3. Các giải pháp chủ yếu:

3.1. Nhóm giải pháp về quy hoạch:

Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, xây dựng và năng lực quản lý đô thị, nông thôn. Đối với các quy hoạch quan trọng có ảnh hưởng lớn đến mục tiêu phát triển lâu dài, cần lựa chọn đơn vị tư vấn nước ngoài hoặc các đơn vị tư vấn có uy tín ở trong nước để đảm bảo chất lượng quy hoạch có tầm nhìn phù hợp với thời đại.

Tập trung sớm hoàn thành các quy hoạch như quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011-2030, định hướng đến 2050; quy hoạch phát triển nguồn nhân lực; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch ngành, lĩnh vực...

3.2. Nhóm giải pháp về phát triển kết cấu hạ tầng, cải thiện môi trường đầu tư và cải cách thủ tục hành chính:

- Tập trung làm tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất “sạch”, coi đây là yếu tố quyết định đến môi trường thu hút đầu tư, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển; công tác lập dự án tiền khả thi và đề xuất xuất các ý tưởng, nhiệm vụ đầu tư đối với từng ngành, lĩnh vực theo những địa điểm cụ thể trước khi tiến hành công tác xúc tiến, kêu gọi và thu hút đầu tư, để tạo điều kiện cho các nhà đầu tư có thể nhanh chóng quyết định đầu tư.

- Chủ động thực hiện các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất kinh doanh; đầu tư, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng đề ra. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển, chú trọng đầu tư phát triển chiều sâu, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình xây dựng cơ bản; quản lý tốt tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường sinh thái.

- Chú trọng đầu tư phát triển và chỉnh trang các đô thị theo hướng hiện đại, văn minh, góp phần thay đổi cơ bản diện mạo các đô thị và tạo động lực thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế dịch vụ.

- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là: cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm tính công khai, minh bạch, thuận lợi cho cơ quan, tổ chức và người dân; nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng.

- Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước gắn với chuyên môn hoá quy trình giải quyết thủ tục hành chính; thực hiện triệt để việc phân định rõ quản lý hành chính nhà nước với quản lý sản xuất kinh doanh và quản lý dịch vụ công. Đẩy nhanh công tác sửa đổi, bổ sung những bất cập chồng chéo trong thực hiện cơ chế “Một cửa liên thông” để tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, doanh nghiệp, công dân trong giải quyết công việc với cơ quan hành chính nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực đất đai, xây dựng.

3.3. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách:

Rà soát, bổ sung và xây dựng hoàn thiện các cơ chế, chính sách một cách đồng bộ để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó tập trung quan tâm đến các nhóm cơ chế, chính sách sau:

(1) Các cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp và xây dựng:

Nghiên cứu xây dựng chính sách: Hỗ trợ phát triển công nghiệp địa phương, thủ công nghiệp, làng nghề; hỗ trợ đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ di dời các cơ sở sản xuất ngoài khu, cụm công nghiệp gây ô nhiễm môi trường vào trong các khu, cụm công nghiệp; hỗ trợ đầu tư các lĩnh vực phát triển năng lượng mới thân thiện với môi trường...

(2) Các cơ chế, chính sách về dịch vụ:

- Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư; thành lập trung tâm xúc tiến đầu tư, cấp phép và hỗ trợ doanh nghiệp mang tính chuyên nghiệp theo mô hình tập trung kết hợp các nguồn lực tham gia, trong đó doanh nghiệp giữ vai trò chủ đạo, nhà nước chỉ hỗ trợ về xây dựng chương trình phát triển, thủ tục pháp lý, đào tạo nhân lực, hạ tầng kỹ thuật. Xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình quảng bá, xúc tiến đầu tư và phương thức huy động nguồn lực làm cơ sở thực hiện, tránh tình trạng phân tán, chồng chéo, không chuyên sâu và thiếu thông tin về các thị trường và dự án đầu tư.

- Nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh khu vực doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã.

- Nghiên cứu xây dựng chính sách: hỗ trợ, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, quản lý phát triển hệ thống chợ nông thôn, các trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá, chợ đầu mối thủy sản và phát triển các trung tâm thương mại, các siêu thị ở các thành phố, thị xã, thị trấn, thị tứ.

(3) Các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn:

- Xây dựng chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển kinh tế hộ, trang trại, vùng sản xuất tập trung theo hướng chuyên môn hoá, ứng dụng tiến bộ công nghệ vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; hỗ trợ khuyến khích phát triển đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm tập trung, khu chăn nuôi tập trung.

- Xây dựng chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển nhân rộng và phát triển các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ trong chăn nuôi, trồng trọt, đánh bắt, nuôi trồng thủy sản; cơ chế, chính sách hỗ trợ xây dựng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp...

- Nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ nông dân tham gia bảo hiểm đối với những sản phẩm có sản lượng lớn, liên quan đến sản xuất và đời sống của đông đảo nông dân; hỗ trợ nông dân vay vốn phát triển sản xuất thông qua quỹ hỗ trợ nông dân hoặc hỗ trợ lãi suất ngân hàng.

(4) Các cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực:

Tiếp tục rà soát, bổ sung sửa đổi chính sách khuyến khích đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nhân tài của tỉnh. Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực; chú trọng đội ngũ cán bộ quản lý và lao động làm việc ở các ngành nghề như du lịch, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi và các ngành công nghiệp phụ trợ, công nghiệp chế biến.

(5) Nghiên cứu cơ chế chính sách phù hợp để thực hiện có hiệu quả việc di dân và giữ dân sinh sống ở khu vực biên giới, hải đảo.

3.4. Nhóm giải pháp về nguồn lực đầu tư:

- Tăng cường các biện pháp quản lý và điều hành ngân sách trong cả giai đoạn, thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát quản lý thu, chống thất thu, nợ đọng thuế. Phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt mức cao nhất, nhất là thu nội địa phần cân đối ngân sách tăng thêm so với dự toán được giao. Chủ động linh hoạt xử lý kịp thời nguồn tăng thu phục vụ nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh liên quan đến sản xuất và đời sống dân sinh.

- Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương đề nghị Chính phủ nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách huy động và tập trung nguồn lực hỗ trợ đầu tư cho các vùng kinh tế trọng điểm, vùng lãnh thổ đặc biệt đã được Chính phủ xác định để tạo điều kiện thu hút, kích thích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhằm tạo nguồn và nuôi dưỡng nguồn thu chiến lược.

- Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng tích cực hơn, nhất là đối với lĩnh vực chi đầu tư phát triển. Xác định cơ cấu chi theo hướng tập trung ưu tiên đầu tư đối với các dự án, công trình trọng điểm có tác động, ảnh hưởng đến phát triển liên vùng và là cơ sở để kích thích, khơi thông các nguồn lực trong và ngoài nước tham gia đầu tư. Ưu tiên đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường, giáo dục, y tế, xây dựng chiến lược, quy hoạch, khoa học công nghệ và hạ tầng kinh tế - xã hội có tính đột phá và lan toả cao cho nền kinh tế.

- Đẩy mạnh thu hút nguồn lực đầu tư từ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế - xã hội bằng các giải pháp cụ thể (cải cách thủ tục hành chính, đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư, ...) và các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư phù hợp, nhất là trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao...

3.5. Nhóm giải pháp về khoa học và công nghệ:

- Tích cực ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ trong các lĩnh vực sản xuất, đời sống xã hội; hàng năm dành 4% - 5% chi thường xuyên ngân sách địa phương cho lĩnh vực khoa học công nghệ, đồng thời huy động các nguồn lực khác để đầu tư phát triển lĩnh vực khoa học và công nghệ.

- Xây dựng cơ chế chính sách phát triển đội ngũ trí thức khoa học công nghệ và cơ chế khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế nhằm phát triển mạnh mẽ thị trường công nghệ trong tỉnh.

3.6. Nhóm giải pháp về bảo vệ môi trường:

- Đầu tư thích đáng và ưu tiên giải quyết triệt để các vấn đề môi trường phát sinh trong quá trình phát triển, các “điểm nóng” về môi trường. Xây dựng cơ chế, chính sách để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia trong lĩnh vực xử lý ô nhiễm môi trường như: Rác thải, nước thải, khí thải nhằm khắc phục suy thoái môi trường. Ưu tiên đầu tư khắc phục môi trường cho các vùng chịu ảnh hưởng lớn của ô nhiễm môi trường do sản xuất công nghiệp gây ra (Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, Đông Triều ...), trong đó thực hiện di chuyển Nhà máy sàng tuyển than Nam Cầu Trắng ra khỏi khu vực đô thị tập trung để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường thành phố Hạ Long. Quan tâm đầu tư các công trình xử lý chất thải tập trung, đặc biệt là chất thải nguy hại; hỗ trợ công tác thu gom rác và vệ sinh môi trường nông thôn.

- Quan tâm đến công tác quy hoạch, lựa chọn địa điểm xây dựng, lựa chọn công nghệ, giải pháp thi công, vận hành để giảm thiểu tác động đến môi trường trong việc đầu tư xây dựng các nhà máy nhiệt điện, xi măng, vật liệu xây dựng và các nhà máy xử lý chất thải.

- Quy hoạch sản xuất công nghiệp theo hướng di dời, chuyển hướng lên các huyện trung du, miền núi; kiên quyết không xây dựng các công trình sản xuất công nghiệp để ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc giữ gìn tôn tạo, khai thác Di sản thiên nhiên thế giới.

3.7. Giải quyết tốt các vấn đề về xã hội, thực hiện hiệu quả các chính sách bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững. Tăng cường công tác dân vận chính quyền, thực hiện các chính sách dân tộc và công tác tôn giáo.

3.8. Tăng cường phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương và hợp tác liên kết với các tỉnh lân cận, nhằm phát huy tiềm năng thế mạnh trong mối liên kết phát triển Vùng và tranh thủ chỉ đạo hướng dẫn, hỗ trợ của các Bộ, Ngành và Trung ương.

3.9. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền nhằm thống nhất tư tưởng, nhận thức, tạo sự đồng thuận cao trong chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011-2015. Đặc biệt là xây dựng hình ảnh và quảng bá về du lịch dịch vụ, về lịch sử, văn hoá, truyền thống cách mạng, thiên nhiên và con người của tỉnh Quảng Ninh.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

Hội đồng nhân dân tỉnh giao:

- Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.

- Thường trực, các Ban, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi các tầng lớp nhân dân, lực lượng vũ trang, các cấp, các ngành và các đoàn thể tỉnh nỗ lực phấn đấu thi đua hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011-2015.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khoá XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18/10/2011 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Long

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND về các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Quảng Ninh ban hành

  • Số hiệu: 20/2011/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 18/10/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
  • Người ký: Nguyễn Đức Long
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 28/10/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản