- 1Quyết định 191/2005/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hội nhập và phát triển giai đoạn 2005 - 2010" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Bình đẳng giới 2006
- 3Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông do Chính phủ ban hành.
- 4Quyết định 64/2003/QĐ-TTg phê duyệt "Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 08/2007/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế “một cửa” liên thông trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đủ điều kiện đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện phải cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoặc Giấy phép kinh doanh do UBND tỉnh An Giang ban hành
- 6Quyết định 09/2007/QĐ-UBND về quy chế phối hợp thực hiện “một cửa” liên thông trong giải quyết hồ sơ, thủ tục đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2007/NQ-HĐND | Long Xuyên, ngày 07 tháng 12 năm 2007 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2008
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA VII KỲ HỌP THỨ 10
(Từ ngày 05 đến ngày 07/12/2007)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Sau khi xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2007 và kế hoạch năm 2008; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2007, kế hoạch năm 2008 và nhất trí khẳng định:
1. Năm 2007, tình hình kinh tế - xã hội tương đối thuận lợi so với năm trước như: năng suất các sản phẩm trong nông nghiệp và giá trị sản xuất công nghiệp đều tăng cao hơn kế hoạch; đến cuối năm 2007 có 97% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; cơ sở hạ tầng phúc lợi xã hội được đầu tư khá tốt; an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững; dịch cúm A (H5N1), sốt xuất huyết, thủy đậu đã được hạn chế. Riêng lĩnh vực dịch vụ bị tác động nhiều bởi biến động của giá cả thế giới và các mặt hàng thiết yếu trong nước như: xăng dầu, thép, xi măng, dược phẩm, nên có mức tăng trưởng chậm hơn so với kế hoạch. Nhưng dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân, vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; sự tích cực của các tổ chức thành viên, các cấp, các ngành và đặc biệt là sự nỗ lực vượt bậc của đồng bào, cán bộ, chiến sĩ và doanh nghiệp trong tỉnh đã đoàn kết phấn đấu, khai thác tốt các nguồn lực thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về kinh tế - xã hội năm 2007. Kinh tế tiếp tục tăng trưởng ở mức khá; văn hoá xã hội và cải cách hành chính có nhiều chuyển biến tích cực; đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng lên; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; quan hệ hợp tác hữu nghị với các tỉnh bạn thuộc Vương quốc Campuchia được giữ vững.
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế như:
chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, còn phụ thuộc nhiều khu vực nông nghiệp, khu vực công nghiệp - xây dựng phát triển chậm, chưa tạo được sự đột phá; xuất khẩu lao động đạt thấp, công tác giải ngân vốn đầu tư xây dựng còn chậm so kế hoạch, nhiều công trình quan trọng do Trung ương đầu tư trên địa bàn chậm triển khai thực hiện; việc nuôi thủy sản phát triển nhanh đã tạo nên cơn sốt giá đất, nhất là ở các vùng có điều kiện nuôi; tình trạng đào ao tự phát, phá vỡ quy hoạch của một số hộ nuôi trong năm đã gây khó khăn cho công tác quản lý và triển khai quy hoạch của địa phương; phần lớn hộ nuôi cá chưa có hệ thống xử lý về vệ sinh môi trường; tiến độ thực hiện các công trình trọng điểm còn chậm. Văn hóa - xã hội phát triển chưa tương xứng với phát triển kinh tế, chất lượng nguồn nhân lực còn yếu kém chưa đáp ứng với yêu cầu phát triển và hội nhập, công tác xã hội hoá trong phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao có chuyển biến nhưng vẫn còn chậm so với yêu cầu đặt ra; công tác cải cách hành chính tuy có chuyển biến nhưng chưa đạt so với yêu cầu. Tình hình khiếu kiện mặc dù đã tập trung giải quyết nhưng vẫn còn diễn biến tương đối phức tạp, nhất là hiện tượng nhiều người kéo lên thành phố Hồ Chí Minh để khiếu nại ở các cơ quan Chính phủ, Quốc hội, gây mất an ninh - trật tự tại các khu vực này; tai nạn giao thông có giảm, nhưng tính chung cả năm vẫn còn cao hơn so với cùng kỳ và vượt chỉ tiêu giảm thiệt hại về người do tai nạn giao thông theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ giao năm 2007.
2. Nhiệm vụ năm 2008:
a) Các chỉ tiêu chủ yếu:
- Tốc độ tăng trưởng (GDP) đạt 14,0% - 14,5%; trong đó khu vực nông nghiệp tăng 4,97%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 22,84%; khu vực dịch vụ tăng 17,2%;
- Cơ cấu kinh tế: khu vực nông nghiệp 29,26%, khu vực công nghiệp - xây dựng 13,63%, và khu vực dịch vụ 57,11%;
- GDP bình quân đầu người đạt 13,647 triệu đồng (tương đương 853 USD);
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 650 triệu USD;
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội là 15.000 tỷ đồng đến 16.000 tỷ đồng, bằng 48,9% - 52,02% GDP;
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 1,21 %; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn: 7,0 %;
- Số học sinh đi học các trường phổ thông đạt 17,63% dân số;
- Có 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi;
- Có 100% số trường tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu;
- Tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số lao động đạt 25,3%;
- Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề: 16,3%; trong đó lao động nữ 40%; tạo việc làm mới cho 35,6 ngàn lao động, trong đó xuất khẩu lao động 400 người;
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 21,0 %; tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch 55,61% (trong đó thành thị: 83,91 %, nông thôn 42,85 %).
b) Một số nhiệm vụ và giải pháp chính:
- Xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa với chất lượng cao, ứng dụng rộng rãi khoa học công nghệ tiên tiến và hiện đại để nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa, tiến tới xây dựng mô hình thuỷ lợi phục vụ cơ giới hóa đồng ruộng.
Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, giống cây trồng, vật nuôi; tăng năng suất và hiệu quả so với năm 2007. Phấn đấu tăng giá trị sản xuất bình quân trên 01 ha đất sản xuất nông nghiệp toàn tỉnh lên 48,7 triệu đồng/ha, đồng thời duy trì mức chi phí đầu vào từ bằng hoặc thấp hơn năm 2007.
Tiếp tục thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội ngành nông nghiệp, nông thôn theo hướng giảm tỷ trọng giá trị sản phẩm trồng trọt, tăng tỷ trọng giá trị sản phẩm chăn nuôi. Riêng trong nội bộ trồng trọt tăng giá trị sản xuất hoa màu và giảm giá trị sản xuất lúa. Khuyến cáo nông dân sử dụng giống lúa kháng bệnh, có giá trị kinh tế cao, phù hợp yêu cầu thị trường và xuống giống đúng thời vụ. Thực hiện lịch trình xả lũ theo quy trình 3 năm/ 8 vụ; tăng cường kiểm tra, quản lý về quy hoạch và sử dụng kháng sinh trong nuôi trồng thuỷ sản.
Áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào thâm canh lúa - màu theo mô hình mẫu, tại vùng đất phèn Tri Tôn, sau đó nhân rộng toàn bộ diện tích còn bị nhiễm phèn trong tỉnh, nhằm thay đổi tập quán canh tác của đồng bào dân tộc thiểu số.
Thí điểm thực hiện dự án xây dựng thương hiệu lúa gạo An Giang cho 3 sản phẩm chủ lực: Gạo thơm Nàng Nhen Bảy Núi, gạo thơm Jasmin Châu Phú và Nếp đặc sản Phú Tân theo tiêu chuẩn EuropGap để nâng cao giá trị sản phẩm. Thành lập các tổ sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn tỉnh gắn với xây dựng thương hiệu cho vùng rau theo hướng GAP; chủ động giúp các hợp tác xã, trang trại có nhu cầu và điều kiện xây dựng dự án xúc tiến thương mại, thương hiệu, tham gia triển lãm, liên kết với các doanh nghiệp phát triển chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị nông sản, quảng bá sản phẩm có thời hạn trên trang web Nông nghiệp An Giang.
Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương giải quyết đất ở và tạo công ăn việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo tại chỗ theo Chương trình 134, 135 của Chính phủ. Có chính sách khuyến khích và hỗ trợ nông nghiệp, khuyến khích phát triển một số ngành có tiềm năng: cây ăn quả, chăn nuôi gia súc gia cầm.
- Tập trung đầu tư hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp Bình Long, khu công nghiệp Bình Hòa (giai đoạn 1); hoàn chỉnh hồ sơ và triển khai đầu tư khu công nghiệp Vàm Cống; đẩy nhanh tiến độ đầu tư các cụm tiểu thủ công nghiệp cấp huyện.
Đầu tư hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Bình Long và khu công nghiệp Bình Hoà (giai đoạn 1) để tạo mặt bằng kêu gọi đầu tư; tranh thủ với trung ương hỗ trợ một phần kinh phí để xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào khu công nghiệp Vàm Cống, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các khu công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp cấp huyện theo cơ chế ngân sách tỉnh hỗ trợ vốn bồi hoàn mặt bằng 1 cụm với mức vốn tối đa không quá 10 tỷ đồng.
Đẩy nhanh sản xuất sản phẩm có lợi thế cạnh tranh và phục vụ xuất khẩu như: thủy sản đông lạnh, chế biến gạo, rau quả đông lạnh và đóng hộp, thêu may.
Phát triển các sản phẩm phục vụ nông nghiệp, các ngành kinh tế khác và tiêu dùng như: thức ăn chăn nuôi, ngành sản xuất vật liệu xây dựng, các sản phẩm cơ khí phục vụ nông nghiệp, mắm cá, khô cá tra phồng, đường thốt nốt, thổ cẩm, cầu lông, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ trong các làng nghề truyền thống....
Thực hiện liên kết với các ngành trong tỉnh và các Sở Công nghiệp tỉnh, thành bạn để phát triển thương hiệu, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, hệ thống dịch vụ kỹ thuật và tư vấn phát triển công nghệ, xúc tiến thương mại, kêu gọi đầu tư và gắn phát triển làng nghề với du lịch; phát triển nguyên liệu phục vụ chế biến;
Phát triển hệ thống mạng lưới điện, đáp ứng đủ nguồn điện cho các khu công nghiệp hoạt động đạt yêu cầu công suất, đồng thời tăng cường đầu tư hệ thống viễn thông, thông tin liên lạc, tạo điều kiện thu hút nhà đầu tư tham gia phát triển sản xuất.
Triển khai rộng rãi về cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm; đẩy mạnh công tác hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ; thực hiện có hiệu quả chương trình khuyến công, trong đó chú ý vùng có nhiều đồng bào dân tộc Khmer, dân tộcChăm sinh sống, nhằm phát triển thêm nhiều ngành nghề cho địa phương, đặc biệt là khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của các ngành dịch vụ và thương mại trong tỉnh, đặc biệt chú trọng mạng lưới phân phối trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu, để duy trì và phát triển thị phần được ổn định.
Thực hiện chuyển dịch cơ cấu các ngành dịch vụ theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu, tập trung vào các thị trường có sức mua lớn nhưng hiện chiếm tỷ trọng thấp, thâm nhập các thị trường mới song song với việc phát triển các mặt hàng xuất khẩu.
Phát triển kinh tế biên giới, khu kinh tế cửa khẩu; đẩy mạnh tiến độ đầu tư khu kinh tế cửa khẩu Tịnh Biên, Khánh Bình; cải tạo các chợ biên giới theo hướng văn minh, hiện đại; phát triển thương mại gắn với an ninh quốc phòng.
Tăng cường quản lý nhà nước và có chính sách hỗ trợ để khai thác có hiệu quả các siêu thị trên địa bàn thành phố Long Xuyên, xây dựng nhanh và đưa vào hoạt động Trung tâm thương mại Mỹ Xuyên, Siêu thị Châu Đốc, Siêu thị Tân Châu. Kiên quyết xử lý các chợ tự phát, chợ ven trục đường giao thông, sắp xếp lại loại hình mua bán lưu động trên các trục giao thông.
Chấn chỉnh hệ thống phân phối kinh doanh xăng dầu hoạt động theo đúng quy định mới; khuyến khích các doanh nghiệp liên doanh liên kết để phát huy thế mạnh kinh tế hợp tác và hình thành mạng lưới phân phối tiêu thụ.
Triển khai kế hoạch xúc tiến thương mại; mở rộng thị trường trong và ngoài nước (thành phố HCM, Cần Thơ, Kiên Giang, Đồng Tháp, Campuchia, Trung Quốc, EU, Asean), thông qua đó tận dụng mọi khả năng nhằm đẩy mạnh xuất khẩu và giữ vững thị trường xuất khẩu. Đảm bảo quan hệ cung - cầu, lưu thông hàng hóa phù hợp với yêu cầu chuyển dịch của nền kinh tế. Tăng cường hợp tác thương mại với các tỉnh, thành phố đã thực hiện ký kết và xây dựng chương trình hợp tác với Kandal, Tàkeo về tiêu thụ hàng hóa của Việt Nam.
Thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển du lịch để du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh; xây dựng các dự án cụ thể về du lịch để kêu gọi và thu hút mọi nguồn lực xã hội đầu tư vào các khu điểm du lịch;
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực tham gia các hoạt động du lịch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền toàn dân làm công tác du lịch và thực hiện văn minh du lịch; phát triển các dịch vụ hỗ trợ du lịch; Khuyến khích các cơ sở, doanh nghiệp phát triển sản xuất các sản phẩm du lịch đặc trưng; đẩy mạnh việc phối hợp liên ngành quản lý nhà nước về du lịch; giao thông vận tải; hải quan; công an, Bộ chỉ huy Biên phòng để giải quyết thủ tục, tạo thuận lợi cho du khách qua lại cửa khẩu An Giang; liên kết các tỉnh, thành và Campuchia để phát triển du lịch nội địa và quốc tế.
Tập trung hoàn thành các công trình du lịch chuyển tiếp và sớm khởi công dự án mới đầu năm 2008; tranh thủ Tổng cục Du lịch đầu tư vốn từ nguồn Trung ương trên địa bàn và chuẩn bị các dự án để vay từ nguồn ODA.
Tập trung nâng cao năng lực và chất lượng dịch vụ vận tải; tập trung xử lý dứt điểm các điểm đen thường xuyên gây tai nạn giao thông, từng bước giải quyết ùn tắc giao thông đô thị, triển khai mạnh vận tải đa phương thức theo hướng an toàn và thuận tiện cho hành khách; tăng cường và củng cố hoạt động xe buýt trên các tuyến đường đang khai thác
Phát triển và thúc đẩy dịch vụ bưu chính, viễn thông, nâng cao chất lượng dịch vụ và tiếp tục giảm chi phí, hạ giá thành. Phối hợp với ngành giáo dục đào tạo tuyên truyền nâng cao nhận thức trong việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy và quản lý ngành. Tiếp tục thực hiện Quyết định số 191/2005/QĐ-TTg ngày 29/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án “Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hội nhập và phát triển giai đoạn 2005 – 2010”.
- Đẩy mạnh xã hội hoá các lĩnh vực xã hội; đổi mới quản lý nhà nước, mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp văn hóa, y tế, giáo dục, thể dục thể thao; tiếp tục phát triển giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và dịch vụ xã hội; giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc như giảm nghèo, việc làm, phòng chống AIDS, các bệnh dịch nguy hiểm, hạn chế tối đa tai nạn giao thông và các tệ nạn xã hội khác;
Triển khai “học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong học sinh, sinh viên; tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm; dành nhiều thời gian cho học sinh thực hành, tự học, tích cực hóa trong hoạt động học tập trong lớp. Có giải pháp khuyến khích học sinh dân tộc Khmer, Chăm giao tiếp bằng tiếng Việt trong và ngoài lớp học.
Thực hiện công tác xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ đào tạo; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập.
Tăng cường đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động, chú trọng đào tạo nghề chất lượng cao, phục vụ nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Có chính sách hỗ trợ về tín dụng cho xuất khẩu lao động, khuyến khích tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Đẩy mạnh công tác xoá đói giảm nghèo nhất là đối với vùng đồng bào dân tộc.
Nâng cao năng lực hệ thống y tế dự phòng từ tuyến tỉnh đến cơ sở để chủ động trong công tác phòng chống dịch bệnh, đặc biệt là HIV/AIDS và các dịch bệnh mới phát sinh. Tăng cường các biện pháp kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm; tăng cường phát triển nhân lực y tế thông qua đào tạo, tập huấn, cập nhật kiến thức cho cán bộ y tế cơ sở; ban hành các chế độ, chính sách thu hút cán bộ y tế có trình độ đại học và sau đại học về công tác tại An Giang; các chế độ chính sách ưu đãi cho cán bộ y tế tuyến xã, y tế dự phòng.
Tiếp tục thực hiện chủ trương đưa công tác dân số, gia đình, trẻ em thành nội dung quan trọng trong chương trình hoạt động của các cấp; cán bộ, đảng viên phải gương mẫu thực hiện kế hoạch hóa gia đình; tiếp tục tuyên truyền, vận động và giáo dục các chủ trương, chính sách, pháp luật dân số, kế hoạch hóa gia đình, nhất là đối với vị thành niên, thanh niên và các đối tượng ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước đến nhân dân; các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao phải phục vụ thiết thực nhu cầu văn hoá, tinh thần và sức khoẻ của nhân dân, kết hợp các hoạt động khai thác, thu hút khách tham quan, du lịch.
Tiếp tục đẩy mạnh, nâng chất cuộc vận động xây dựng gia đình văn hoá, khóm ấp văn hoá, thông qua đó xây dựng ý thức cộng đồng chăm lo phát triển kinh tế; giáo dục, đấu tranh đẩy lùi các tệ nạn xã hội ở từng địa bàn dân cư.
Thực hiện chương trình hành động vì sự tiến bộ phụ nữ. Phát huy vai trò của phụ nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; triển khai lồng ghép kế hoạch hành động vì sự tiến bộ phụ nữ vào các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; thực hiện công tác đào tạo cán bộ nữ kế thừa để đáp ứng yêu cầu mới. Tăng cường công tác giáo dục truyền thông, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân, đặc biêt là phụ nữ nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số về luật pháp và quyền của phụ nữ về Luật bình đẳng giới.
- Tiếp tục đề ra biện pháp khắc phục và cải thiện chất lượng môi trường, giải quyết cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường ở các nhà máy chế biến, khu vực nuôi trồng thủy sản, khu dân cư đông đúc; cải tạo môi trường trên các sông, kênh, rạch đang bị ô nhiễm nặng. Tiếp tục thực hiện công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức về môi trường; sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên; kiên quyết xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường.
Quản lý và sử dụng hiệu quả, hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, khắc phục tình trạng suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường nhằm đảm bảo tăng trưởng kinh tế nhanh, giảm nghèo, cải thiện chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững.
Tăng cường công tác điều tra, đánh giá tài nguyên thiên nhiên và hiện trạng ô nhiễm môi trường để xây dựng các giải pháp quản lý môi trường một cách bền vững và có hiệu quả.
Tập trung xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Áp dụng các chính sách thuế, phí đối với các tổ chức và cá nhân gây ô nhiễm. Tăng chi ngân sách nhà nước cho công tác bảo vệ tài nguyên, môi trường.
- Đẩy mạnh hơn nữa việc cải cách hành chính để phục vụ dân, hướng công tác cải cách hành chính về cơ sở; từng bước đẩy lùi tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí. Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định khu vực biên giới, đảm bảo trật tự và an toàn xã hội.
Triển khai thực hiện tốt Quyết định số 08/2007/QĐ-UBND ngày 22/02/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế “một cửa” liên thông trong cấp giấy chứng nhận đăng ký dinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật phải cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoặc giấy chứng nhận kinh doanh và Quyết định số 09/2007/QĐ-UBND ngày 09/02/2007 về việc ban hành Quy chế phối hợp thực hiện “một cửa” liên thông trong giải quyết hồ sơ, thủ tục đầu tư. Đánh giá tình hình triển khai thực hiện Đề án ISO 9000:2001 để từ đó rút kinh nghiệm để triển khai nhân rộng trong toàn tỉnh.
Triển khai việc thực hiện Nghị quyết 32/2007/NQ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông, từ ngày 15 tháng 12 năm 2007 người đi mô tô, xe gắn máy trên tất cả các tuyến đường bắt buộc phải đội mũ bảo hiểm, Hội đồng nhân dân kêu gọi đồng bào trong tỉnh ủng hộ và thực hiện tốt quy định này.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, đơn giản hoá các thủ tục hành chính nhằm tạo ra môi trường thông thoáng, thân thiện cho các nhà đầu tư và người dân, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà nước. Tiến tới mục tiêu xây dựng cho được một nền hành chính phục vụ nhân dân, trong sạch, dân chủ, hiệu lực, hiệu quả; đội ngũ cán bộ, công chức đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu công cuộc phát triển và bảo vệ đất nước.
Điều 2: Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, điều hành, chỉ đạo các ngành, các cấp tăng cường trách nhiệm phối hợp hành động để thực hiện thắng lợi Nghị quyết.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, có kế hoạch phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tăng cường giám sát, đôn đốc các ngành, các cấp và vận động nhân dân tích cực thực hiện Nghị quyết.
Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang khóa VII kỳ họp thứ 10 kêu gọi đồng bào, cán bộ, chiến sĩ tiếp tục phát huy thành tích đạt được, nỗ lực phấn đấu khắc phục khó khăn, tận dụng thời cơ thuận lợi, khai thác mọi tiềm năng thế mạnh của tỉnh nhà, đoàn kết thống nhất, chung sức chung lòng thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu Nghị quyết năm 2008.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang Khóa VII kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2007 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 29/2012/CT-UBND tập trung thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách thành phố năm 2013 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Chỉ thị 01/2013/CT-UBND về tập trung thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách huyện Củ Chi năm 2013
- 3Chỉ thị 03/2013/CT-UBND về tập trung thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách quận 2 năm 2013
- 4Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 1Quyết định 191/2005/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hội nhập và phát triển giai đoạn 2005 - 2010" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Bình đẳng giới 2006
- 3Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông do Chính phủ ban hành.
- 4Quyết định 64/2003/QĐ-TTg phê duyệt "Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Quyết định 08/2007/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế “một cửa” liên thông trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đủ điều kiện đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện phải cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoặc Giấy phép kinh doanh do UBND tỉnh An Giang ban hành
- 7Quyết định 09/2007/QĐ-UBND về quy chế phối hợp thực hiện “một cửa” liên thông trong giải quyết hồ sơ, thủ tục đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 8Chỉ thị 29/2012/CT-UBND tập trung thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách thành phố năm 2013 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Chỉ thị 01/2013/CT-UBND về tập trung thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách huyện Củ Chi năm 2013
- 10Chỉ thị 03/2013/CT-UBND về tập trung thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách quận 2 năm 2013
Nghị quyết 20/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2008 do tỉnh An Giang ban hành
- Số hiệu: 20/2007/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 07/12/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Võ Thanh Khiết
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/12/2007
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực